Chương II Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2006: Doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
Số hiệu: | 72/2006/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 29/11/2006 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2007 |
Ngày công báo: | 10/06/2007 | Số công báo: | Từ số 340 đến số 341 |
Lĩnh vực: | Lao động - Tiền lương | Tình trạng: |
Còn hiệu lực
01/01/2022 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
2. Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp dịch vụ) phải có vốn pháp định theo quy định của Chính phủ và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
3. Doanh nghiệp được cấp Giấy phép phải trực tiếp tổ chức hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
4. Chính phủ quy định các loại hình doanh nghiệp được hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn và lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Doanh nghiệp có vốn pháp định quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật này có đủ các điều kiện sau đây thì được cấp Giấy phép:
1. Có đề án hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
2. Có bộ máy chuyên trách để bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài và hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Trường hợp doanh nghiệp lần đầu tham gia hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài thì phải có phương án tổ chức bộ máy chuyên trách để bồi dưỡng kiến thức cần thiết và hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
3. Người lãnh đạo điều hành hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài phải có trình độ từ đại học trở lên, có ít nhất ba năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài hoặc hoạt động trong lĩnh vực hợp tác và quan hệ quốc tế;
1. Hồ sơ cấp Giấy phép bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp Giấy phép của doanh nghiệp;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c) Các giấy tờ chứng minh đủ điều kiện về vốn pháp định theo quy định tại khoản 2 Điều 8 và các điều kiện quy định tại Điều 9 của Luật này.
2. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét cấp Giấy phép cho doanh nghiệp sau khi lấy ý kiến của một trong những người có thẩm quyền sau đây:
a) Thủ trưởng cơ quan ra quyết định thành lập hoặc đề nghị Thủ tướng Chính phủ thành lập đối với doanh nghiệp nhà nước;
b) Người ra quyết định thành lập đối với doanh nghiệp của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp;
c) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính đối với doanh nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
3. Trường hợp không cấp Giấy phép, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phải trả lời và nêu rõ lý do bằng văn bản cho doanh nghiệp.
4. Doanh nghiệp được cấp Giấy phép phải nộp lệ phí. Mức lệ phí cấp Giấy phép do Chính phủ quy định.
1. Doanh nghiệp dịch vụ được đổi Giấy phép khi được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh nếu có đủ điều kiện về vốn pháp định quy định tại khoản 2 Điều 8 và các điều kiện quy định tại Điều 9 của Luật này.
2. Hồ sơ đổi Giấy phép bao gồm:
a) Văn bản đề nghị đổi Giấy phép của doanh nghiệp dịch vụ;
b) Giấy phép đã được cấp cho doanh nghiệp dịch vụ;
c) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh được cấp lại;
d) Các giấy tờ chứng minh đủ điều kiện về vốn pháp định quy định tại khoản 2 Điều 8 và các điều kiện quy định tại Điều 9 của Luật này.
3. Thủ tục đổi Giấy phép được quy định như sau:
a) Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp dịch vụ gửi hồ sơ đổi Giấy phép đến Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; quá thời hạn này mà doanh nghiệp không gửi hồ sơ đổi Giấy phép thì Giấy phép mặc nhiên hết hiệu lực;
b) Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét đổi Giấy phép cho doanh nghiệp dịch vụ, nếu không đổi Giấy phép phải trả lời và nêu rõ lý do bằng văn bản cho doanh nghiệp.
4. Trong thời gian từ ngày được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho đến khi được đổi Giấy phép hoặc nhận được thông báo về việc không được đổi Giấy phép, doanh nghiệp được tiếp tục hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
5. Trường hợp không được đổi Giấy phép, doanh nghiệp phải chấm dứt việc ký kết các Hợp đồng cung ứng lao động, tuyển chọn lao động mới, kể từ ngày nhận được thông báo về việc không được đổi Giấy phép.
Sau chín mươi ngày, kể từ ngày nhận được thông báo về việc không được đổi Giấy phép, doanh nghiệp dịch vụ phải chấm dứt hoạt động quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 4 của Luật này.
6. Doanh nghiệp được đổi Giấy phép theo quy định tại khoản 1 Điều này phải nộp lệ phí bằng năm mươi phần trăm mức lệ phí cấp Giấy phép quy định tại khoản 4 Điều 10 của Luật này.
1. Doanh nghiệp dịch vụ được cấp lại Giấy phép khi Giấy phép bị mất, bị cháy, bị hư hỏng.
2. Hồ sơ cấp lại Giấy phép bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp lại Giấy phép của doanh nghiệp dịch vụ;
b) Giấy phép bị hư hỏng hoặc văn bản xác nhận của cơ quan công an nơi doanh nghiệp dịch vụ đặt trụ sở chính trong trường hợp Giấy phép bị mất, bị cháy.
3. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ trưởng Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội cấp lại Giấy phép cho doanh nghiệp dịch vụ.
4. Doanh nghiệp được cấp lại Giấy phép theo quy định tại khoản 1 Điều này phải nộp lệ phí bằng năm mươi phần trăm mức lệ phí cấp Giấy phép quy định tại khoản 4 Điều 10 của Luật này.
1. Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày được cấp hoặc đổi Giấy phép, doanh nghiệp phải có văn bản thông báo kèm theo bản sao Giấy phép gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính và niêm yết công khai bản sao Giấy phép tại trụ sở chính của doanh nghiệp.
2. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày được cấp hoặc đổi Giấy phép, doanh nghiệp phải đăng nội dung Giấy phép trên một trong các tờ báo viết của trung ương hoặc báo điện tử trong ba số liên tiếp.
1. Doanh nghiệp dịch vụ bị đình chỉ hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài trong các trường hợp sau đây:
a) Không thực hiện đúng việc quản lý và sử dụng tiền ký quỹ quy định tại Điều 22 và Điều 23 của Luật này thì bị đình chỉ hoạt động từ ba tháng đến sáu tháng;
b) Bị xử phạt vi phạm hành chính từ hai lần trở lên trong thời hạn mười hai tháng do vi phạm quy định của Luật này thì bị đình chỉ hoạt động sáu tháng;
c) Vi phạm quy định tại một trong các khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 7 của Luật này thì bị đình chỉ hoạt động từ sáu tháng đến mười hai tháng, trừ trường hợp bị thu hồi Giấy phép theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 15 của Luật này.
2. Trong thời gian bị đình chỉ hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, doanh nghiệp dịch vụ không được ký kết, đăng ký Hợp đồng cung ứng lao động và không được tuyển chọn lao động.
1. Doanh nghiệp dịch vụ phải nộp lại Giấy phép cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động;
b) Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
2. Doanh nghiệp dịch vụ bị thu hồi Giấy phép khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không làm thủ tục đổi Giấy phép hoặc không được đổi Giấy phép;
b) Không bảo đảm các quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 8, khoản 3 và khoản 4 Điều 9 của Luật này hoặc không thực hiện phương án tổ chức bộ máy quy định tại khoản 2 Điều 9 của Luật này;
c) Trong thời hạn mười hai tháng, kể từ ngày được cấp Giấy phép, mà không đưa được người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
d) Vi phạm quy định tại một trong các khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 7, thực hiện không đầy đủ các nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 27 của Luật này gây thiệt hại nghiêm trọng về vật chất và tinh thần đối với người lao động.
3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định thu hồi Giấy phép; công bố việc thu hồi Giấy phép, việc nộp lại Giấy phép trên một trong các tờ báo viết của trung ương hoặc báo điện tử trong ba số liên tiếp; thông báo việc thu hồi Giấy phép, việc nộp lại Giấy phép cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
4. Doanh nghiệp dịch vụ bị thu hồi Giấy phép theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều này được xem xét cấp Giấy phép sau hai năm, kể từ ngày Quyết định thu hồi Giấy phép có hiệu lực, nếu có đủ điều kiện về vốn pháp định quy định tại khoản 2 Điều 8 và các điều kiện quy định tại Điều 9 của Luật này.
5. Doanh nghiệp dịch vụ bị thu hồi Giấy phép theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều này được xem xét cấp Giấy phép sau năm năm, kể từ ngày Quyết định thu hồi Giấy phép có hiệu lực, nếu có đủ điều kiện về vốn pháp định quy định tại khoản 2 Điều 8, các điều kiện quy định tại Điều 9 của Luật này và đã thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác theo quy định của pháp luật.
1. Doanh nghiệp dịch vụ được giao nhiệm vụ cho không quá ba chi nhánh ở ba tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khi có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều này để thực hiện một số nội dung trong hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
2. Chi nhánh được giao nhiệm vụ hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có quyết định của doanh nghiệp dịch vụ giao nhiệm vụ cho chi nhánh;
b) Chi nhánh phải niêm yết công khai địa chỉ, số điện thoại, số fax và địa chỉ giao dịch thư điện tử tại trụ sở chi nhánh;
c) Có phân công cụ thể cán bộ, viên chức phụ trách hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
3. Chi nhánh quy định tại khoản 1 Điều này không được thực hiện các hoạt động sau đây:
a) Ký kết Hợp đồng cung ứng lao động, Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
b) Thu tiền dịch vụ, tiền môi giới và tiền ký quỹ của người lao động, trừ trường hợp được doanh nghiệp ủy quyền.
4. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày giao nhiệm vụ cho chi nhánh, doanh nghiệp dịch vụ phải thông báo cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đặt trụ sở chi nhánh.
5. Chi nhánh phải báo cáo định kỳ, đột xuất và chịu sự kiểm tra, thanh tra của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đặt trụ sở chi nhánh.
6. Chi nhánh phải niêm yết công khai quyết định của doanh nghiệp dịch vụ giao nhiệm vụ cho chi nhánh và bản sao Giấy phép của doanh nghiệp dịch vụ tại trụ sở chi nhánh.
1. Hợp đồng cung ứng lao động phải phù hợp với pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước tiếp nhận người lao động và có những nội dung chính sau đây:
a) Thời hạn của hợp đồng;
b) Số lượng người lao động đi làm việc ở nước ngoài; ngành, nghề, công việc phải làm;
c) Địa điểm làm việc;
d) Điều kiện, môi trường làm việc;
đ) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
e) An toàn và bảo hộ lao động;
g) Tiền lương, tiền công, các chế độ khác và tiền thưởng (nếu có); tiền làm thêm giờ;
h) Điều kiện ăn, ở, sinh hoạt;
i) Chế độ khám bệnh, chữa bệnh;
k) Chế độ bảo hiểm xã hội;
l) Điều kiện chấm dứt hợp đồng trước thời hạn và trách nhiệm bồi thường thiệt hại;
m) Trách nhiệm trả chi phí giao thông từ Việt Nam đến nơi làm việc và ngược lại;
n) Tiền môi giới (nếu có);
o) Trách nhiệm của các bên khi người lao động bị chết trong thời gian làm việc ở nước ngoài;
p) Giải quyết tranh chấp;
q) Trách nhiệm giúp đỡ người lao động gửi tiền về nước.
2. Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài và Hợp đồng lao động phải có các nội dung cụ thể, phù hợp với nội dung của Hợp đồng cung ứng lao động. Các thỏa thuận về tiền môi giới, tiền dịch vụ, tiền ký quỹ của người lao động phải được ghi trong Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
3. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định mẫu và nội dung của Hợp đồng cung ứng lao động, Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài phù hợp với từng thị trường lao động.
1. Hợp đồng cung ứng lao động phải được đăng ký với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Hợp đồng cung ứng lao động có hiệu lực sau khi được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chấp thuận.
3. Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 19 của Luật này, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội phải trả lời bằng văn bản cho doanh nghiệp, nếu không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
Hồ sơ đăng ký Hợp đồng cung ứng lao động bao gồm:
1. Văn bản đăng ký Hợp đồng cung ứng lao động của doanh nghiệp dịch vụ;
2. Bản sao Hợp đồng cung ứng lao động, có bản dịch bằng tiếng Việt;
3. Tài liệu chứng minh việc đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài phù hợp với pháp luật của nước tiếp nhận người lao động;
4. Phương án thực hiện Hợp đồng cung ứng lao động;
5. Các tài liệu khác có liên quan theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đối với từng thị trường lao động.
1. Tiền môi giới là khoản chi phí mà doanh nghiệp dịch vụ phải trả cho bên môi giới để ký kết và thực hiện Hợp đồng cung ứng lao động.
Người lao động có trách nhiệm hoàn trả cho doanh nghiệp dịch vụ một phần hoặc toàn bộ tiền môi giới theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Doanh nghiệp dịch vụ đàm phán, quyết định mức tiền môi giới trong mức trần quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính quy định mức trần tiền môi giới, việc quản lý và sử dụng tiền môi giới.
1. Tiền dịch vụ là khoản chi phí mà người lao động phải trả cho doanh nghiệp dịch vụ để thực hiện Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
2. Doanh nghiệp dịch vụ thoả thuận với người lao động về việc thu tiền dịch vụ một lần trước khi người lao động xuất cảnh hoặc thu nhiều lần trong thời gian người lao động làm việc ở nước ngoài.
3. Trong trường hợp người lao động đã nộp tiền dịch vụ cho cả thời gian làm việc theo hợp đồng mà phải về nước trước thời hạn không do lỗi của người lao động thì doanh nghiệp dịch vụ phải hoàn trả cho người lao động phần tiền dịch vụ theo tỷ lệ tương ứng với thời gian còn lại của Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
4. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính quy định mức trần tiền dịch vụ.
1. Tiền ký quỹ của doanh nghiệp dịch vụ quy định tại khoản 4 Điều 9 của Luật này được cơ quan nhà nước có thẩm quyền sử dụng để giải quyết các vấn đề phát sinh trong trường hợp doanh nghiệp không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trong hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
2. Trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều 26 của Luật này, tiền ký quỹ của doanh nghiệp dịch vụ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền sử dụng để thanh toán các nghĩa vụ phát sinh đối với người lao động đến thời điểm chuyển giao; nếu tiền ký quỹ còn thừa thì doanh nghiệp được sử dụng để thanh toán các khoản nợ khác theo quy định của pháp luật về phá sản.
3. Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định cụ thể việc quản lý và sử dụng tiền ký quỹ của doanh nghiệp.
1. Người lao động thỏa thuận với doanh nghiệp dịch vụ về việc ký quỹ theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều này để bảo đảm việc thực hiện Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
2. Người lao động trực tiếp hoặc thông qua doanh nghiệp dịch vụ nộp tiền ký quỹ vào tài khoản riêng được doanh nghiệp mở tại ngân hàng thương mại để giữ tiền ký quỹ của người lao động.
3. Tiền ký quỹ của người lao động được hoàn trả cả gốc và lãi cho người lao động khi thanh lý Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Trường hợp người lao động vi phạm Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, tiền ký quỹ của người lao động được doanh nghiệp dịch vụ sử dụng để bù đắp thiệt hại phát sinh do lỗi của người lao động gây ra cho doanh nghiệp; khi sử dụng tiền ký quỹ để bù đắp thiệt hại, nếu tiền ký quỹ không đủ thì người lao động phải nộp bổ sung, nếu còn thừa thì phải trả lại cho người lao động.
4. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định cụ thể thị trường lao động mà doanh nghiệp dịch vụ được thoả thuận với người lao động về việc nộp tiền ký quỹ; quy định thống nhất trong phạm vi cả nước mức trần tiền ký quỹ của người lao động phù hợp với từng thị trường lao động mà doanh nghiệp dịch vụ được thoả thuận với người lao động về việc nộp tiền ký quỹ; chủ trì phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định cụ thể việc quản lý và sử dụng tiền ký quỹ của người lao động.
1. Doanh nghiệp dịch vụ nộp lại hoặc bị thu hồi Giấy phép theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 15 của Luật này có trách nhiệm tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ trong Hợp đồng cung ứng lao động, Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài còn hiệu lực.
2. Việc quản lý và sử dụng tiền ký quỹ của doanh nghiệp dịch vụ trong trường hợp doanh nghiệp nộp lại hoặc bị thu hồi Giấy phép được thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Luật này.
3. Việc quản lý và sử dụng tiền ký quỹ của người lao động trong trường hợp doanh nghiệp dịch vụ nộp lại hoặc bị thu hồi Giấy phép được thực hiện theo quy định tại Điều 23 của Luật này.
1. Doanh nghiệp dịch vụ chỉ được giải thể sau khi đã hoàn thành mọi nghĩa vụ trong Hợp đồng cung ứng lao động, Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài còn hiệu lực và bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác theo quy định của pháp luật.
2. Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày thông qua quyết định giải thể, doanh nghiệp dịch vụ phải báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình của người lao động do doanh nghiệp đưa đi làm việc ở nước ngoài và phương án thực hiện các nghĩa vụ của doanh nghiệp trong Hợp đồng cung ứng lao động, Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài còn hiệu lực.
3. Doanh nghiệp dịch vụ được thỏa thuận với doanh nghiệp dịch vụ khác có Giấy phép để chuyển giao quyền và nghĩa vụ quy định trong Hợp đồng cung ứng lao động, Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài còn hiệu lực nếu phương án chuyển giao được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chấp thuận.
Khi chuyển giao quyền và nghĩa vụ cho doanh nghiệp dịch vụ khác, tiền ký quỹ của người lao động, tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh được chuyển cho doanh nghiệp tiếp nhận. Sau khi hoàn thành việc chuyển giao, doanh nghiệp dịch vụ phải thông báo cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và bên nước ngoài biết.
4. Sau khi đã hoàn thành các nghĩa vụ trong Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, doanh nghiệp dịch vụ được sử dụng tiền ký quỹ còn lại của doanh nghiệp để thanh toán các khoản nợ khác.
1. Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày Tòa án ra quyết định mở thủ tục phá sản, doanh nghiệp dịch vụ phải báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tình hình của người lao động do doanh nghiệp đưa đi làm việc ở nước ngoài và phương án thực hiện các nghĩa vụ của doanh nghiệp trong Hợp đồng cung ứng lao động, Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài còn hiệu lực.
2. Doanh nghiệp dịch vụ tạm dừng việc ký kết hợp đồng, tổ chức tuyển chọn và đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, kể từ ngày Toà án ra quyết định mở thủ tục phá sản cho đến khi Tòa án ra quyết định đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh.
3. Việc chuyển giao quyền và nghĩa vụ thực hiện Hợp đồng cung ứng lao động, Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài trong trường hợp Tòa án quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản được quy định như sau:
a) Doanh nghiệp dịch vụ được thỏa thuận với doanh nghiệp dịch vụ khác có Giấy phép để chuyển giao quyền và nghĩa vụ trong Hợp đồng cung ứng lao động, Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài còn hiệu lực nếu phương án chuyển giao được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chấp thuận.
Khi chuyển giao quyền và nghĩa vụ cho doanh nghiệp dịch vụ khác, tiền ký quỹ của người lao động, tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh được chuyển cho doanh nghiệp tiếp nhận. Sau khi hoàn thành việc chuyển giao, doanh nghiệp dịch vụ phải thông báo cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và bên nước ngoài biết;
b) Trường hợp doanh nghiệp dịch vụ không thỏa thuận được việc chuyển giao cho doanh nghiệp dịch vụ khác thì bàn giao cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hồ sơ của người lao động đang làm việc ở nước ngoài, tiền ký quỹ của người lao động, tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, tiền dịch vụ thu trước của người lao động để Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội giải quyết quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động đang làm việc ở nước ngoài do doanh nghiệp đưa đi theo quy định của Luật này.
Doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu công trình, dự án ở nước ngoài được đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cho phép;
2. Người lao động được doanh nghiệp đưa đi làm việc ở nước ngoài phải có Hợp đồng lao động với doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động;
3. Chỉ được đưa người lao động đi làm việc tại các công trình, dự án mà doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu ở nước ngoài;
4. Có phương án sử dụng và quản lý người lao động ở nước ngoài; có phương án tài chính đưa người lao động về nước trong trường hợp bất khả kháng;
5. Bảo đảm quyền và nghĩa vụ của người lao động làm việc ở nước ngoài cho doanh nghiệp phù hợp với pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước mà người lao động đến làm việc.
1. Chậm nhất là hai mươi ngày trước ngày đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu phải gửi Báo cáo đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài kèm theo bản sao Hợp đồng trúng thầu, nhận thầu công trình, dự án ở nước ngoài, danh sách người lao động ký Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Báo cáo đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài bao gồm các nội dung sau đây:
a) Phương án sử dụng và quản lý người lao động ở nước ngoài, trong đó nêu rõ số lượng người lao động đưa đi, ngành, nghề, thời hạn làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, tiền lương, điều kiện sinh hoạt, chế độ khám bệnh, chữa bệnh, bảo hiểm xã hội và các chế độ khác có liên quan đến người lao động;
b) Phương án tài chính đưa người lao động về nước trong trường hợp bất khả kháng.
3. Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được Báo cáo đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phải xem xét và trả lời bằng văn bản cho doanh nghiệp, nếu không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
Doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Tổ chức bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài;
2. Trực tiếp tổ chức đưa đi, quản lý người lao động làm việc ở nước ngoài;
3. Ký kết và thanh lý Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với người lao động. Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài phải có nội dung phù hợp với quy định tại khoản 3 Điều 17 của Luật này;
4. Bảo đảm tiền lương cho người lao động không thấp hơn mức lương tối thiểu theo quy định của pháp luật Việt Nam và của nước mà người lao động đến làm việc;
5. Bảo đảm điều kiện lao động, điều kiện sinh hoạt, bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước mà người lao động đến làm việc;
6. Bảo đảm để người lao động được kiểm tra sức khỏe định kỳ và khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn. Trường hợp người lao động không còn khả năng tiếp tục làm việc ở nước ngoài, doanh nghiệp tổ chức và chịu chi phí đưa người lao động về nước;
7. Tổ chức đưa di hài hoặc thi hài người lao động chết trong thời gian làm việc ở nước ngoài về nước và chịu mọi chi phí liên quan; thực hiện các chế độ bồi thường, trợ cấp khác theo quy định của pháp luật Việt Nam;
8. Báo cáo và phối hợp với cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài quản lý và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động trong thời gian làm việc ở nước ngoài;
9. Định kỳ hằng năm, đột xuất và khi hoàn thành hợp đồng trúng thầu, nhận thầu, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình đưa người lao động của doanh nghiệp đi làm việc ở nước ngoài.
Tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư ra nước ngoài được đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cho phép;
2. Chỉ được đưa người lao động đi làm việc tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh do tổ chức, cá nhân đầu tư thành lập ở nước ngoài;
3. Có phương án sử dụng và quản lý người lao động ở nước ngoài; có phương án tài chính đưa người lao động về nước trong trường hợp bất khả kháng;
4. Bảo đảm quyền và nghĩa vụ của người lao động làm việc tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh do tổ chức, cá nhân đầu tư thành lập ở nước ngoài phù hợp với pháp luật của nước mà người lao động đến làm việc và pháp luật Việt Nam.
1. Chậm nhất là hai mươi ngày trước ngày đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài phải gửi Báo cáo đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài kèm theo bản sao Giấy chứng nhận đầu tư và tóm tắt nội dung dự án đầu tư ra nước ngoài, danh sách người lao động ký Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Báo cáo đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài bao gồm các nội dung sau đây:
a) Phương án sử dụng và quản lý người lao động, trong đó nêu rõ số lượng người lao động đưa đi, ngành, nghề, thời hạn làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, tiền lương, điều kiện sinh hoạt, chế độ khám bệnh, chữa bệnh, bảo hiểm xã hội và các chế độ khác có liên quan đến người lao động;
b) Phương án tài chính đưa người lao động về nước trong trường hợp bất khả kháng.
3. Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được Báo cáo đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phải xem xét và trả lời bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài, nếu không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
Tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Tổ chức bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài;
2. Trực tiếp tổ chức đưa đi, quản lý người lao động làm việc ở nước ngoài;
3. Ký kết và thanh lý Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với người lao động. Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài phải có nội dung phù hợp với quy định tại khoản 3 Điều 17 của Luật này;
4. Bảo đảm quyền lợi của người lao động, giải quyết các vấn đề phát sinh theo Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
5. Bảo đảm điều kiện lao động, điều kiện sinh hoạt, bảo hiểm xã hội theo quy định pháp luật của nước mà người lao động đến làm việc và pháp luật Việt Nam;
6. Bảo đảm để người lao động được kiểm tra sức khỏe định kỳ và khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn. Trường hợp người lao động không còn khả năng tiếp tục làm việc ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài phải tổ chức và chịu chi phí đưa người lao động về nước;
7. Tổ chức đưa di hài hoặc thi hài người lao động chết trong thời gian làm việc ở nước ngoài về nước và chịu mọi chi phí liên quan; thực hiện các chế độ bồi thường, trợ cấp khác theo pháp luật của nước mà người lao động đến làm việc và quy định của pháp luật Việt Nam;
8. Báo cáo và phối hợp với cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài quản lý và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động trong thời gian làm việc ở nước ngoài;
9. Định kỳ hằng năm, đột xuất báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Doanh nghiệp được đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Có hợp đồng với cơ sở thực tập ở nước ngoài để đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề (sau đây gọi là Hợp đồng nhận lao động thực tập) quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 35 của Luật này và đã được đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
2. Có Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề (sau đây gọi là Hợp đồng đưa người lao động đi thực tập) quy định tại khoản 3 Điều 35 của Luật này; người lao động được doanh nghiệp đưa đi thực tập nâng cao tay nghề phải có Hợp đồng lao động với doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động;
3. Ngành, nghề người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề phải phù hợp với lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
4. Có tiền ký quỹ thực hiện Hợp đồng nhận lao động thực tập theo quy định của Chính phủ.
1. Hợp đồng nhận lao động thực tập là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa doanh nghiệp với cơ sở tiếp nhận thực tập ở nước ngoài về quyền và nghĩa vụ của các bên trong việc cung ứng và tiếp nhận người lao động đi làm việc theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề.
2. Hợp đồng nhận lao động thực tập phải phù hợp với pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước tiếp nhận người lao động thực tập và có những nội dung chính sau đây:
a) Thời hạn thực tập;
b) Số lượng người lao động đi làm việc theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề; ngành, nghề thực tập;
c) Địa điểm thực tập;
d) Điều kiện, môi trường thực tập;
đ) Thời giờ thực tập, thời giờ nghỉ ngơi;
e) An toàn và bảo hộ lao động;
g) Tiền lương, thu nhập;
h) Điều kiện ăn, ở, sinh hoạt;
i) Chế độ khám bệnh, chữa bệnh;
k) Chế độ bảo hiểm xã hội;
l) Điều kiện chấm dứt hợp đồng trước thời hạn và trách nhiệm bồi thường thiệt hại;
m) Trách nhiệm trả chi phí giao thông từ Việt Nam đến nơi thực tập và ngược lại;
n) Trách nhiệm của các bên trong trường hợp người lao động chết trong thời gian làm việc ở nước ngoài;
o) Giải quyết tranh chấp;
p) Trách nhiệm giúp đỡ người lao động gửi tiền về nước.
3. Hợp đồng đưa người lao động đi thực tập là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa doanh nghiệp với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề về quyền và nghĩa vụ của các bên.
4. Hợp đồng thực tập nâng cao tay nghề (sau đây gọi là Hợp đồng thực tập) là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề với cơ sở tiếp nhận thực tập về quyền và nghĩa vụ của các bên trong thời gian làm việc ở nước ngoài.
5. Hợp đồng đưa người lao động đi thực tập và Hợp đồng thực tập phải có nội dung phù hợp với nội dung của Hợp đồng nhận lao động thực tập.
1. Hợp đồng nhận lao động thực tập phải đăng ký theo quy định sau đây:
a) Doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề có thời gian dưới chín mươi ngày đăng ký tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính;
b) Doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề có thời gian từ chín mươi ngày trở lên đăng ký tại Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này phải trả lời bằng văn bản cho doanh nghiệp, nếu không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
Hồ sơ đăng ký Hợp đồng nhận lao động thực tập bao gồm:
1. Văn bản đăng ký Hợp đồng nhận lao động thực tập;
2. Bản sao Hợp đồng nhận lao động thực tập, có bản dịch bằng tiếng Việt;
3. Tài liệu chứng minh việc đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề phù hợp với pháp luật của nước tiếp nhận người lao động thực tập;
4. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và giấy tờ chứng minh việc ký quỹ của doanh nghiệp theo quy định tại khoản 4 Điều 34 của Luật này.
1. Doanh nghiệp có các quyền sau đây:
a) Ký kết Hợp đồng nhận lao động thực tập với cơ sở tiếp nhận thực tập; ký kết Hợp đồng đưa người lao động đi thực tập với người lao động trước khi người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề;
b) Yêu cầu người lao động bồi thường thiệt hại do người lao động gây ra theo quy định của pháp luật;
c) Khiếu nại, khởi kiện về quyết định hoặc hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
2. Doanh nghiệp có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thông báo công khai, cung cấp cho người lao động đầy đủ các thông tin về điều kiện của người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề;
b) Tổ chức bồi dưỡng kiến thức cần thiết, tổ chức hoặc liên kết với cơ sở đào tạo dạy ngoại ngữ cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề phù hợp với yêu cầu của nước tiếp nhận người lao động;
c) Tổ chức quản lý, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động do doanh nghiệp đưa đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề;
d) Phối hợp với cơ sở tiếp nhận thực tập giải quyết các vấn đề phát sinh khi người lao động chết, bị tai nạn lao động, tai nạn rủi ro, bị bệnh nghề nghiệp, bị xâm hại tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản và giải quyết tranh chấp liên quan đến người lao động;
đ) Báo cáo và phối hợp với cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài quản lý và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề;
e) Bồi thường cho người lao động về những thiệt hại do doanh nghiệp gây ra theo quy định của pháp luật;
g) Thanh lý Hợp đồng đưa người lao động đi thực tập với người lao động theo quy định của pháp luật;
h) Giải quyết quyền lợi cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề trong trường hợp doanh nghiệp bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật;
i) Định kỳ, đột xuất báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Tổ chức sự nghiệp được đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Là tổ chức sự nghiệp thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
2. Được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ giao nhiệm vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
3. Người lãnh đạo điều hành tổ chức sự nghiệp phải có trình độ từ đại học trở lên, có ít nhất ba năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài hoặc hoạt động trong lĩnh vực hợp tác và quan hệ quốc tế;
4. Hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài của tổ chức sự nghiệp là hoạt động phi lợi nhuận.
Tổ chức sự nghiệp được đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài trong các trường hợp sau đây:
1. Thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
2. Thực hiện thoả thuận quốc tế do bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ ký với bên nước ngoài;
3. Các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định.
1. Tổ chức sự nghiệp có các quyền sau đây:
a) Tổ chức tuyển chọn, đào tạo và đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
b) Ký kết Hợp đồng cung ứng lao động với đối tác nước ngoài, ký kết Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với người lao động theo quy định tại Điều 17 của Luật này;
c) Yêu cầu người lao động giới thiệu người bảo lãnh;
d) Được thu một khoản tiền của người lao động để chi phí cho việc thực hiện đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của điều ước quốc tế, thoả thuận quốc tế quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 40 của Luật này hoặc của Bộ trưởng Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội;
đ) Yêu cầu người lao động bồi thường thiệt hại do người lao động gây ra theo quy định của pháp luật;
e) Khiếu nại, khởi kiện về quyết định hoặc hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
g) Đơn phương thanh lý Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài trong trường hợp người lao động vi phạm hợp đồng không về nước hoặc tổ chức sự nghiệp đã ba lần thông báo bằng thư bảo đảm trong thời gian một trăm tám mươi ngày, kể từ ngày người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, mà người lao động hoặc người được ủy quyền hợp pháp của người lao động không đến thanh lý hợp đồng.
2. Tổ chức sự nghiệp có các nghĩa vụ sau đây:
a) Xây dựng phương án tổ chức thực hiện việc đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về nội dung của Hợp đồng cung ứng lao động (nếu có), Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài và phương án tổ chức thực hiện trước khi đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
c) Định kỳ, đột xuất báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ giao nhiệm vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài về tình hình đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
d) Tổ chức bồi dưỡng kiến thức cần thiết, tổ chức hoặc liên kết với cơ sở dạy nghề, cơ sở đào tạo bồi dưỡng ngoại ngữ, trình độ chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài phù hợp với quy định của điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 40 của Luật này;
đ) Báo cáo và phối hợp với cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài quản lý và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động làm việc ở nước ngoài, giải quyết các vấn đề phát sinh đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài; cử cán bộ đại diện để phối hợp với bên nước ngoài quản lý người lao động đi làm việc ở nước ngoài tùy theo yêu cầu của từng thị trường lao động;
e) Thanh lý Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với người lao động theo quy định của pháp luật.
1. Doanh nghiệp dịch vụ có các quyền sau đây:
a) Thực hiện hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài; tổ chức tuyển chọn người lao động tại các địa phương;
b) Ký kết Hợp đồng cung ứng lao động với bên nước ngoài, Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với người lao động, Hợp đồng bảo lãnh với người bảo lãnh trước khi người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
c) Thỏa thuận với người lao động về việc ký quỹ, giới thiệu người bảo lãnh;
d) Yêu cầu người lao động hoặc người bảo lãnh bồi thường thiệt hại do người lao động gây ra theo quy định của pháp luật;
đ) Đơn phương thanh lý Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài sau khi doanh nghiệp đã ba lần thông báo bằng thư bảo đảm trong thời gian một trăm tám mươi ngày, kể từ ngày người lao động chấm dứt Hợp đồng lao động, mà người lao động hoặc người được uỷ quyền hợp pháp của người lao động không đến thanh lý hợp đồng;
e) Khiếu nại, khởi kiện về các quyết định hoặc hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
2. Doanh nghiệp dịch vụ có các nghĩa vụ sau đây:
a) Các nghĩa vụ quy định tại các điều 13, 16, 18, 23, 24, 25 và 26 của Luật này;
b) Trực tiếp tuyển chọn người lao động và không được thu phí tuyển chọn của người lao động. Khi tuyển chọn lao động tại địa phương, doanh nghiệp phải thông báo với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; định kỳ sáu tháng, một năm báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về kết quả tuyển chọn và số lượng người lao động của địa phương đã được đưa đi làm việc ở nước ngoài;
c) Phối hợp với chính quyền địa phương thông báo công khai, cung cấp cho người lao động đầy đủ các thông tin về số lượng, tiêu chuẩn tuyển chọn và các điều kiện của Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
d) Tổ chức bồi dưỡng kiến thức cần thiết, tổ chức hoặc liên kết với cơ sở dạy nghề, cơ sở đào tạo để dạy nghề, bổ túc tay nghề, ngoại ngữ cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài phù hợp với yêu cầu của từng thị trường lao động;
đ) Tổ chức quản lý, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động do doanh nghiệp đưa đi làm việc ở nước ngoài;
e) Phối hợp với bên nước ngoài giải quyết các vấn đề phát sinh khi người lao động chết, bị tai nạn lao động, tai nạn rủi ro, bị bệnh nghề nghiệp, bị xâm hại tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản và giải quyết tranh chấp liên quan đến người lao động;
g) Báo cáo và phối hợp với cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài quản lý và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động trong thời gian làm việc ở nước ngoài;
h) Bồi thường cho người lao động, người bảo lãnh về những thiệt hại do doanh nghiệp gây ra theo quy định của pháp luật;
i) Thanh lý Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với người lao động theo quy định của pháp luật;
k) Đóng góp vào Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước theo quy định của Luật này;
l) Định kỳ hằng năm, đột xuất báo cáo Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về tình hình đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
ENTERPRISES AND NON-BUSINESS ORGANIZATIONS SENDING WORKERS ABROAD
Section 1. ENTERPRISES PROVIDING GUEST WORKER SERVICES
Article 8.- Enterprises providing guest worker services
1. The provision of guest worker services is a conditional business line.
2. Enterprises providing guest worker services (below called service enterprises) must have legal capital under government regulations and guest worker service-provision licenses granted by a competent state agency.
3. Licensed enterprises shall directly organize the provision of guest worker services.
4. The Government shall specify types of enterprises allowed to provide guest worker services based on the domestic socio-economic development situation in each period and the international economic integration roadmap.
Article 9.- Licensing conditions
An enterprise may be granted a license if it has the legal capital defined in Clause 2, Article 8 of this Law and meets all the following conditions:
1. Having a scheme on sending workers abroad.
2. Having a specialized section to provide necessary knowledge for workers before sending them abroad and to provide guest worker services in accordance with regulations of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs. For an enterprise participating in the sending of workers abroad for the first time, a plan on organization of the specialized section in charge of providing necessary knowledge for workers and sending them abroad is required.
3. The leader in charge of administering activities of sending workers abroad having a university or higher degree, at least three-year experience in the sending of workers abroad or in international cooperation and relations.
4. Having paid deposits under government regulations.
Article 10.- Licensing dossiers, procedures and fees
1. A licensing dossier comprises:
a/ The enterprise's application for a license;
b/ A copy of its business registration certificate;
c/ Papers evidencing the satisfaction of the legal capital condition prescribed in Clause 2 of Article 8 and the conditions in Article 9 of this Law.
2. Within 30 days after receiving a complete and valid dossier prescribed in Clause 1 of this Article, the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs shall consider to grant a license to the enterprise after consulting one of the following competent persons:
a/ The head of the agency having issued the establishment decision of the enterprise or proposed the Prime Minister to establish the enterprise;
b/ The person having issued the establishment decision of the enterprise of a political, socio-political, social or socio-professional organization;
c/ The president of the People's Committee of the province or centrally run city where the enterprise is headquartered, for enterprises other than those defined at Points a and b of this Clause.
3. If refusing to grant a license, the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs shall give a written reply to the enterprise, clearly stating the reasons therefor.
4. The licensed enterprise shall pay a licensing fee. Licensing fee levels are set by the Government.
Article 11.- Renewal of licenses
1. If meeting the legal capital condition in Clause 2, Article 8 and the conditions in Article 9 of this Law, a service enterprise may have its license renewed when it is re-granted a business registration certificate because of a change in the contents of its business registration.
2. A dossier for renewal of a license comprises:
a/ The service enterprise's application for renewal of its license;
b/ The granted license;
c/ A copy of the re-granted business registration certificate;
d/ Papers evidencing the satisfaction of the legal capital condition in Clause 2, Article 8 and the conditions in Article 9 of this Law.
3. Procedures for renewal of a license are as follows:
a/ Within 30 days after being re-granted a business registration certificate, the service enterprise shall send a license renewal dossier to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs; past this time limit, if the enterprise fails to send the license renewal dossier, its license will become invalid;
b/ Within 15 days after receiving a complete and valid dossier prescribed in Clause 2 of this Article, the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs shall consider renewal of the license of the service enterprise or give a written reply stating the reasons for refusal to renew the license.
4. After being re-granted a business registration certificate and pending the renewal of its license or receipt of a written notice on the refusal to renew its license, an enterprise may continue providing guest worker services.
5. When its license cannot be renewed, an enterprise shall stop signing labor supply contracts and recruiting workers on the date of receiving a written notice on the refusal to renew its license.
Within 90 days after receiving a written notice on the refusal to renew its license, a service enterprise shall stop activities specified in Clauses 1, 2 and 3, Article 4 of this Law.
6. An enterprise having its license renewed under the provisions of Clause 1 of this Article shall pay a fee equal to 50% of the licensing fee specified in Clause 4, Article 10 of this Law.
Article 12.- Re-grant of licenses
1. When its license is lost, burnt or damaged, a service enterprise may be re-granted a license.
2. A dossier for the re-grant of a license comprises:
a/ The service enterprise's application for the re-grant of a license;
b/ The damaged license or the written certification of the loss or burning of the license, issued by the police office in the place where the service enterprise is headquartered.
3. Within 15 days after receiving a valid dossier prescribed in Clause 2 of this Article, the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs shall re-grant a license to the service enterprise.
4. An enterprise having its license re-granted under Clause 1 of this Article shall pay a fee equal to 50% of the licensing fee prescribed in Clause 4, Article 10 of this Law.
Article 13.- Announcement of licenses
1. Within 10 days after being licensed or having its license renewed, an enterprise shall send a written notice enclosed with a copy of the license to the People's Committee of the province or centrally run city where it is headquartered, and post up a copy of the license at its head office.
2. Within 30 days after being licensed or having its licensed renewed, an enterprise shall publicize the contents of its license in three consecutive issues of a central or electronic newspaper.
Article 14.- Suspension of activities of sending workers abroad for a given term
1. A service enterprise falling in one of the following cases shall be suspended from sending workers abroad for a given term as below:
a/ Between 3 and 6 months, for failing to manage and use deposits in strict accordance with the provisions of Articles 22 and 23 of this Law;
b/ Six months for being administratively sanctioned twice or more in 12 months for violating this Law;
c/ Between 6 and 12 months, for violating the provisions of Clause 2, 3, 4, 5, 6 or 7, Article 7 of this Law, unless its license is revoked under the provisions of Point d, Clause 2, Article 15 of this Law.
2. While being suspended from sending workers abroad, a service enterprise may not sign or register labor supply contracts and recruit workers.
Article 15.- Turning in, revocation of licenses
1. A service enterprise shall turn in its license to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs in one of the following cases:
a/ It terminates its operation;
b/ It terminates the provision of guest worker services.
2. A service enterprise shall have its licensed revoked in one of the following cases:
a/ Failing to fill in procedures for renewal of its license or being not allowed to renew its license;
b/ Failing to observe the provisions of Clauses 2 and 3 of Article 8, Clauses 3 and 4 of Article 9 of this Law or failing to implement the plan on its organizational apparatus under the provisions of Clause 2, Article 9 of this Law;
c/ Failing to send workers abroad within 12 months after being licensed;
d/ Violating the provisions of Clause 2, 3, 4, 5, 6 or 7 of Article 7, failing to fulfill all the obligations specified in Clause 2, Article 27 of this Law, thus causing serious material or spiritual damage to workers.
3. The Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs shall decide on the revocation of a license; announce the revocation of a license in three consecutive issues of a central or electronic newspaper; and notify such to the People's Committee of the province or centrally run city where the concerned enterprise is headquartered.
4. If it meets the legal capital condition in Clause 2 of Article 8 and the conditions in Article 9 of this Law, a service enterprise having its license revoked under the provisions of Point a, b or c, Clause 2 of this Article may be considered and granted another license after two years from the date the revocation decision takes effect.
5. If it meets the legal capital condition in Clause 2 of Article 8 and the conditions in Article 9 of this Law, has paid all debts and settled other asset liabilities prescribed by law, a service enterprise having its license revoked under the provisions of Point d, Clause 2 of this Article may be considered and granted another license after five years from the date the revocation decision takes effect.
Article 16.- Branches of an enterprise providing guest worker services
1. When meeting the conditions prescribed in Clause 2 of this Article, a service enterprise may assign not more than 3 of its branches in provinces or centrally run cities to provide some of its guest worker services.
2. A branch assigned to provide guest worker services must meet all the following conditions:
a/ Having a decision on task assignment to it by the service enterprise;
b/ Posting up its address, telephone number, fax number and email address at its office;
c/ Assigning duties to each of its employees in charge of guest worker services.
3. A branch defined in Clause 1 of this Article may not conduct the following activities:
a/ Signing labor supply contracts or guest worker contracts;
b/ Collecting service or brokerage charges and deposits from workers, unless authorized by the enterprise.
4. Within 15 days after assigning tasks to a branch, a service enterprise shall notify such to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs and the Labor, War Invalids and Social Affairs Service of the province or city where the branch is located.
5. Branches shall send regular and extraordinary reports to and submit to the inspection and supervision by the Labor, War Invalids and Social Affairs Services of the provinces or cities where they are based.
6. Branches shall post up at their offices the task-assignment decisions and copies of the licenses of their service enterprises.
Article 17.- Labor supply contracts, guest worker contracts and labor contracts
1. A labor supply contract must accord with the laws of Vietnam and the host country, and have the following principal contents:
a/ The term of the contract;
b/ The number of workers to work overseas; occupations and jobs they are expected to do;
c/ The workplace;
d/ The working conditions and environment;
e/ The work time and rest time;
f/ The labor safety and protection conditions;
g/ Wages, remuneration, other benefits and bonuses (if any); overtime pays;
h/ The living conditions;
i/ The medical examination and treatment regime;
j/ The social insurance regime;
k/ The conditions for termination of contracts ahead of time and compensation liability;
l/ The responsibility for payment of travel fares from Vietnam to the workplace and vice versa;
m/ The brokerage commissions (if any);
n/ Responsibilities of concerned parties for the death of a worker working overseas;
o/ The settlement of disputes;
p/ Responsibility for assisting workers in remitting money to Vietnam.
2. Guest worker contracts and labor contracts must have specific contents conformable with the contents of labor supply contracts. The agreements on brokerage commissions, service charges and deposits of laborers must be recorded in the guest workers contract.
3. The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall provide the forms and contents of labor supply contract and guest worker contract suitable to each labor market.
Article 18.- Registration of labor supply contracts
1. Labor supply contracts must be registered with the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs.
2. Labor supply contracts take effect after they are approved by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs.
3. Within 10 days after receiving a complete and valid dossier prescribed in Article 19 of this Law, the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall reply the enterprise in writing. In case of disapproval, it shall state the reasons therefor.
Article 19.- Dossiers of registration of labor supply contracts
A dossier of registration of a labor supply contract consists of:
1. A written registration of the labor supply contract of the service enterprise.
2. A copy of the labor supply contract, enclosed with its Vietnamese translation.
3. A document proving that the sending of workers abroad accords with the law of the host country.
4. The plan on the performance of the labor supply contract.
5. Relevant documents specified by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs for each labor market.
Article 20.- Brokerage commission
1. Brokerage commission means an amount a service enterprise shall pay to the broker in order to sign and perform a labor supply contract.
Workers shall refund to the service enterprise a part or the whole of brokerage commission under regulations of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs.
2. Service enterprises shall negotiate and decide on brokerage commission rates based on the ceiling rate prescribed in Clause 3 of this Article.
3. The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Finance in, defining the ceiling brokerage commission rate and the management and use of brokerage commission.
1. Service charge means an amount payable by a worker to a service enterprise for the performance of a guest worker contract.
2. Service enterprises shall reach agreement with workers on the one-off collection of service charges before the workers leave Vietnam or on multiple collections during the time the workers work overseas.
3. A worker who has paid the service charge for the whole working time under the contract but has to return home ahead of time not due to his/her fault shall be refunded by the concerned service enterprise a service charge amount corresponding to the remaining duration of the guest worker contract.
4. The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Finance in, setting the ceiling service charge rate.
Article 22.- Deposits of service enterprises
1. Deposits of service enterprises defined in Clause 4, Article 9 of this Law shall be used by competent state agencies to deal with problems arising from the enterprises' failure to perform or fulfill their obligations in the sending of workers abroad.
2. For the case specified at Point b, Clause 3, Article 26 of this Law, deposits of service enterprises shall be used by competent state agencies for the settlement of liabilities arising in relation to workers up to the time of transfer; enterprises may use remaining deposit amounts to pay other debts in accordance with the bankruptcy law.
3. The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the State Bank of Vietnam in, specifying the management and use of deposits of enterprises.
Article 23.- Deposits of workers
1. Workers shall reach agreement with a service enterprise on their deposits according to Clauses 2 and 4 of this Article in order to ensure the performance of guest worker contracts.
2. Workers shall directly or through a service enterprise pay deposits into a separate account opened by the enterprise at a commercial bank for the purpose of keeping workers’ deposits.
3. Both principals and interests of deposits of workers shall be refunded to them upon the liquidation of guest worker contracts.
When workers breach guest worker contracts, their deposits shall be used by the service enterprise to pay compensation for damage caused by the workers to it; in this case, if the deposit amount is insufficient, workers shall make additional payment; if the deposit amount is not used up, the remaining amount shall be returned to workers.
4. The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall specify labor markets in which service enterprises may reach agreement with workers on the payment of deposits; set a uniform level of deposit payable by workers nationwide, which is suitable to each labor market for which service enterprises may reach agreement with workers on the payment of deposits; and assume the prime responsibility for, and coordinate with the State Bank of Vietnam in, specifying the management and use of workers' deposits.
Article 24.- Responsibilities of service enterprises that turn in their licenses or having them revoked
1. A service enterprise turning in its license or having it revoked under the provisions of Clauses 1 and 2, Article 15 of this Law shall continue performing its obligations stated in labor supply contracts or guest worker contracts which remain effective.
2. The management and use of deposits of a service enterprise which turns in its license or has it revoked are as defined in Article 22 of this Law.
3. The management and use of deposits of workers in case the service enterprise turns in its license or has it revoked are as defined in Article 23 of this Law.
Article 25.- Responsibilities of service enterprises in case of dissolution
1. A service enterprise may dissolve only after having fulfilled all obligations in labor supply contracts and guest worker contracts which remain effective and ensure that it can settle all debts and other asset liabilities in accordance with law.
2. Within 10 days after approving the dissolution decision, a service enterprise shall report the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs on the situation of workers it has sent abroad and the plan on the performance of its obligations stated in labor supply contracts and guest worker contracts which remain effective.
3. A service enterprise may reach agreement with another licensed one on the transfer of its rights and obligations in the effective labor supply contracts and guest worker contracts, provided that the transfer plan is approved by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs.
A service enterprise shall transfer its rights and obligations to another one together with the workers' deposits and assets used to secure the guarantee obligation. After completing the transfer, the service enterprise shall notify such completion to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs and the foreign party.
4. After fulfilling its obligations in guest worker contracts, the service enterprise may use their remaining deposits to pay other debts.
Article 26.- Responsibilities of service enterprises in case of bankruptcy
1. Within 10 days after the court issues a decision on opening bankruptcy procedures, the concerned service enterprise shall report to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs on the situation of workers it has sent abroad and the plan on the performance of its obligations in labor supply contracts and guest worker contracts which remain effective.
2. A service enterprise shall stop signing contracts, recruiting and sending workers abroad on the date the court issues the decision to open bankruptcy procedures till the court issues a decision to suspend the procedures and allow the enterprise to restore its business activities.
3. In case the court decides to open asset-liquidation procedures, the transfer of rights and obligations for the performance of labor supply contracts and guest worker contracts is provided as follows:
a/ A service enterprise may reach agreement with another licensed one on the transfer of its rights and obligations in the effective labor supply contracts and guest worker contracts, provided that the transfer plan is approved by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs.
A service enterprise shall transfer its rights and obligations to another one together with the workers' deposits and assets used to secure the guarantee obligation. After completing the transfer, the service enterprise shall notify such completion to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs and the foreign party.
b/ When a service enterprise cannot reach agreement on the transfer of its rights and obligations to another one, it shall hand over to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs all dossiers of guest workers it has sent to work overseas, their deposits and assets used to secure the performance of the guarantee obligation, and the service charges collected in advance from workers so that the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs can settle the interests and obligations of these guest workers in accordance with this Law.
Article 27.- Rights and obligations of service enterprises
1. A service enterprise has the following rights:
a/ To provide services of sending workers abroad; to recruit workers in localities;
b/ To sign labor supply contracts with foreign parties, guest worker contracts with workers, and guarantee contracts with guarantors before workers go to work abroad;
c/ To reach agreement with workers on deposits and the introduction of guarantors;
d/ To request workers or guarantors to pay compensation in accordance with law for damage caused by workers;
e/ To unilaterally liquidate guest worker contracts if the workers or their lawfully authorized representatives fail to show up to liquidate those contracts after the enterprise has sent three written notices by registered mail to them within 180 days from the date the workers terminate labor contracts;
f/ To lodge complaints about or initiate lawsuits against illegal decisions or acts in the sending of workers abroad.
2. A service enterprise has the following obligations:
a/ The obligations defined in Articles 13, 16, 18, 23, 24, 25 and 26 of this Law;
b/ To directly recruit workers without collecting recruitment fees. When recruiting workers in localities, to notify the provincial/municipal Services of Labor, War Invalids and Social Affairs thereof; biannually and annually, to report the provincial/municipal Services of Labor, War Invalids and Social Affairs on the recruitment results and the number of local workers who have been sent abroad;
c/ To coordinate with local administrations in publicizing and supplying workers with adequate information on the number of workers to be recruited, recruitment criteria and terms of guest worker contracts;
d/ To organize the provision of necessary knowledge or associate with vocational training establishments or training institutions in teaching jobs and foreign languages for workers in accordance with the requirements of each labor market before sending them abroad;
e/ To organize the management of workers it sends abroad and protect their lawful rights and interests;
f/ To coordinate with foreign parties in dealing with matters arising when workers die, meet with labor accidents or risks, are infected with occupational diseases, or have their life, health, honor or dignity or property infringed upon, and to settle disputes related to workers;
g/ To report to and coordinate with foreign-based Vietnamese diplomatic missions or consulates in managing and protecting the lawful rights and interests of workers working in foreign countries;
h/ To pay compensation to workers and guarantors in accordance with law for damage it caused to them;
i/ To liquidate guest worker contracts with workers in accordance with law;
j/ To make contributions to the overseas employment support fund in accordance with this Law;
k/ To send to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs annual and extraordinary reports on the situation of sending of workers abroad.
Section 2. CONTRACT-WINNING OR -RECEIVING ENTERPRISES SENDING WORKERS ABROAD
Article 28.- Conditions for sending workers abroad to work at construction sites or for projects for which Vietnamese enterprises win or receive contracts
An enterprise winning or receiving contracts for overseas constructions or projects may send workers abroad when meeting all the following conditions:
1. Obtaining permission from the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs.
2. Having labor contracts with workers sent abroad under the provisions of labor law.
3. Sending workers to only those foreign-based constructions or projects for which it wins or receives contracts.
4. Having a plan on guest worker management and employment, and a financial plan for sending those workers back to Vietnam in force majeure circumstances.
5. Assuring the rights and obligations of its guest workers in accordance with the laws of Vietnam and the country where they work.
Article 29.- Reporting on the sending of workers abroad
1. Within 20 days before sending workers abroad, a contract- winning or -receiving enterprise shall send the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs a report on the sending of workers abroad, enclosed with copies of the won or received contract and a list of workers who have signed guest worker contracts.
2. A report on the sending of workers abroad has the following contents:
a/ The plan on guest worker employment and management, which clearly states the number of guest workers, their expected jobs, working time and rest time, salaries, living conditions, medical care conditions, social insurance and other conditions related to them;
b/ The financial plan for sending guest workers back to Vietnam in force majeure circumstances.
3. Within 10 days after receiving a report on the sending of workers abroad, the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall consider it and reply the enterprise in writing. If disapproving the report, it shall state the reason for disapproval.
Article 30.- Rights and obligations of contract-winning or -receiving enterprises
A contract-winning or -receiving enterprise has the following rights and obligations:
1. To organize the provision of necessary knowledge for workers before sending them abroad.
2. To directly organize the sending of workers abroad and the management of guest workers.
3. To sign and liquidate guest worker contracts with workers. Guest worker contracts must have contents as specified in Clause 3, Article 17 of this Law.
4. To ensure that salaries for workers are not lower than the minimum salary level prescribed by the laws of Vietnam and the country where they work.
5. To ensure working conditions, living conditions and social insurance for workers under the laws of Vietnam and the country where they work.
6. To ensure that workers have regular health checks and medical examination and treatment when they are sick or meet with accidents. When workers are no longer capable of working overseas, the enterprise shall organize the sending of those workers back to Vietnam and bear related expenses.
7. To organize the bringing of the remains or corpses of workers who die while working overseas and bear all related expenses; to implement other compensation and subsidy mechanisms in accordance with Vietnamese law.
8. To report and coordinate with foreign-based Vietnamese diplomatic missions and consulates in managing workers working overseas and protecting their legitimate rights and interests.
9. Annually, extraordinarily and upon completion of the won or received contracts, to report to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs on the situation of sending of workers abroad.
Section 3. OFFSHORE-INVESTING ORGANIZATIONS AND INDIVIDUALS SENDING WORKERS ABROAD
Article 31.- Conditions for sending workers to production or business establishments set up overseas by offshore-investing organizations or individuals
An organization or individual having offshore investment projects may send workers abroad when meeting all the following conditions:
1. Obtaining permission from the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs;
2. Sending workers to only production or business establishments it/he/she has invested and set up abroad.
3. Having a plan on guest worker employment and management; having a financial plan for sending workers back to Vietnam in force majeure circumstances.
4. Assuring the rights and obligations of workers at production and business establishments it/he/she has set up abroad in accordance with the law of the country where guest workers work and the Vietnamese law.
Article 32.- Reporting on the sending of workers abroad
1. At least 20 days before sending workers abroad, an offshore-investing organization or individual shall send to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs a report on the sending of workers abroad, enclosed with a copy of the investment certificate, a brief content of the offshore investment project and a list of workers who have signed guest worker contracts.
2. A report on the sending of workers abroad has the following contents:
a/ The plan on guest worker employment and management, which clearly states the number of guest workers, their expected jobs, working time and rest time, salaries, living conditions, medical care conditions, social insurance and other benefits for them;
b/ The financial plan for sending guest workers back to Vietnam in force majeure circumstances.
3. Within 10 days after receiving a report on the sending of workers abroad, the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall consider it and reply the enterprise in writing. In case of disapproval, it shall clearly state the reasons therefor.
Article 33.- Rights and obligations of offshore-investing organizations and individuals sending workers abroad
An offshore-investing organization or individual has the following rights and obligations:
1. To organize the provision of necessary knowledge for workers before sending them abroad.
2. To directly organize the sending of workers abroad and manage guest workers.
3. To sign and liquidate guest worker contracts with workers. Guest worker contracts must have contents as specified in Clause 3, Article 17 of this Law.
4. To ensure workers' benefits, solve problems arising under guest worker contracts.
5. To ensure working conditions, living conditions and social insurance for workers in accordance with the law of the country where they work and the Vietnamese law.
6. To ensure that workers have regular health checks and medical examination and treatment when they get sick or meet with accidents. When workers are no longer capable of working overseas, to send them back to Vietnam and bear related expenses.
7. To organize the sending home of the remains or corpses of workers who die while working overseas and bear all related expenses; to apply other compensation and subsidy mechanisms in accordance with the law of the country where guest workers work and the Vietnamese law.
8. To report to and coordinate with foreign-based Vietnamese diplomatic missions and consulates in managing workers working overseas and protecting their lawful rights and interests.
9. To report annually and extraordinarily on the situation of sending workers abroad to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs.
Section 4. ENTERPRISES SENDING WORKERS ABROAD TO WORK IN THE FORM OF SKILL IMPROVEMENT INTERNSHIP
Article 34.- Conditions for sending workers abroad to work in the form of skill improvement internship
An enterprise may send workers abroad to work in the form of skill improvement internship when meeting all the following conditions:
1. Having contracts with foreign institutions on sending workers abroad to work in the form of skill-improvement internship (below referred to as intern acceptance contracts) as prescribed in Clauses 1 and 2, Article 35 of this Law, which have been registered with competent state agencies.
2. Having contracts on sending workers abroad to work in the form of skill improvement internship (below called guest worker-intern contracts) as prescribed in Clause 3, Article 35 of this Law; workers sent abroad must have labor contracts with the enterprise under the provisions of the labor law.
3. The occupations and jobs to be done by guest worker-interns must be relevant to the production and business line of the enterprise.
4. Paying deposits for the performance of intern acceptance contracts under government regulations.
Article 35.- Intern acceptance contracts, guest worker-intern contracts and internship contracts
1. An intern acceptance contract is a written agreement between an enterprise and an intern-accepting institution overseas on the rights and obligations of the concerned parties in the supply and acceptance of workers working in the form of skill improvement internship.
2. An intern acceptance contract must be conformable with the laws of Vietnam and the intern receiving country, and have the following major contents:
a/ The internship duration;
b/ The number of interns and occupations and jobs for internship;
c/ The place of internship;
d/ The internship conditions and environment;
e/ The internship time and rest time;
f/ Labor safety and protection;
g/ Salaries and incomes;
h/ Living conditions;
i/ Medical examination and treatment;
j/ Social insurance conditions;
k/ Conditions for termination of contracts ahead of time and compensation liability;
l/ Responsibilities for payment of expenses for travel from Vietnam to the place of internship and vice versa.
m/ Responsibilities of the parties in case a worker dies while working overseas;
n/ Settlement of disputes;
o/ Responsibilities for assisting workers in remitting money to Vietnam.
3. A guest worker-intern contract is a written agreement between an enterprise and a guest worker-intern on the rights and obligations of the two parties.
4. A skill improvement internship contract (below referred to as internship contract) is a written agreement between a guest worker-intern and an intern-accepting institution on the rights and obligations of the two parties.
5. Guest worker-intern contracts and internship contracts must have contents compatible with those of intern-acceptance contracts.
Article 36.- Registration of intern acceptance contracts
1. Intern acceptance contracts must be registered in accordance with the following provisions:
a/ The enterprise sending workers abroad to work in the form of skill improvement internship for a duration of less than 90 days shall register with the Service of Labor, War Invalids and Social Affairs of the province or city where it is headquartered.
b/ The enterprise sending workers abroad to work in the form of skill improvement internship for a duration of 90 days or more shall register with the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs.
2. Within 10 days after receiving a complete and valid dossier, the competent state agency defined in Clause 1 of this Article shall reply the enterprise in writing. In case of disapproval, it shall clearly state the reason therefor.
Article 37.- Dossiers of registration of intern acceptance contracts
A dossier of registration of an intern acceptance contract comprises:
1. A written registration of the inter acceptance contract.
2. A copy of the intern acceptance contract, enclosed with its Vietnamese translation.
3. A document proving that the sending of workers abroad to work in the form of skill improvement internship is conformable with the law of the host country.
4. A copy of the business registration certificate and papers proving the deposits of the enterprise as prescribed in Clause 4, Article 34 of this Law.
Article 38.- Rights and obligations of enterprises sending workers abroad to work in the form of skill improvement internship
1. An enterprise has the following rights:
a/ To sign intern acceptance contracts with intern-accepting institutions; to sign guest worker-intern contracts with workers before they go abroad to work in the form of skill improvement internship;
b/ To request workers to pay compensation in accordance with law for damage caused by those workers.
c/ To complain and initiate lawsuits against illegal decisions or acts in the sending of workers abroad.
2. An enterprise has the following obligations:
a/ To disclose and supply workers with information on conditions for guest workers-interns;
b/ To organize the provision of necessary knowledge, to teach or associate with training institutions to teach foreign languages for guest workers-interns in accordance with requirements of the host country before sending them abroad;
c/ To organize the management of guest workers-interns it sends abroad and the protection of their lawful rights and interests;
d/ To coordinate with intern-accepting institutions in dealing with matters arising when workers die, meet with labor accidents or risks, have occupational diseases, have their life, healthy, honor, dignity or property infringed upon and to settle disputes related to workers;
e/ To report to and coordinate with foreign-based Vietnamese diplomatic missions and consulates in managing guest workers-interns and protecting their lawful rights and interests;
f/ To pay compensation in accordance with law to workers for damage caused by the enterprise;
g/ To liquidate guest worker-intern contracts in accordance with law;
h/ To settle benefits for guest workers-interns in case the enterprise is dissolved or bankrupt;
i/ To report periodically and extraordinarily to competent state agencies in accordance with law.
Section 5. NON-BUSINESS STATE ORGANIZATIONS SENDING WORKERS ABROAD
Article 39.- Conditions for non-business state organizations to send workers abroad
A non-business state organization may send workers abroad when fully meeting the following conditions:
1. Being under a ministry, ministerial-level agency or government-attached agency.
2. Being assigned the task of sending workers abroad by the minister, the head of the ministerial-level agency or the head of the government-attached agency.
3. Its leader has a university or higher degree, at least 3-year experience in the domain of sending workers abroad or in the domain of international cooperation and relations.
4. Its activities of sending workers abroad are not for profits.
Article 40.- Cases where non-business organizations may send workers abroad
A non-business organization may send workers abroad in the following cases:
1. To implement a treaty to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party.
2. To implement an agreement signed by the ministry, ministerial-level agency or government-attached agency with the foreign party.
3. Other cases as decided by the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs.
Article 41.- Rights and obligations of non-business organizations sending workers abroad
1. A non-business organization has the following rights:
a/ To recruit and train workers and send them abroad;
b/ To sign labor supply contracts with foreign parties and sign guest worker contracts with workers under the provisions of Article 17 of this Law;
c/ To request workers to introduce their guarantors;
d/ To be entitled to collect a sum of money from each worker to cover expenses for sending them abroad in accordance with the treaty or agreement stated in Clause 1 or 2, Article 40 of this Law or regulations of the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs;
e/ To request workers to pay compensation in accordance with law for damage caused by those workers;
f/ To lodge complaints about or initiate lawsuits against decisions or acts in violation of the guest worker law;
g/ To unilaterally liquidate guest worker contracts with workers who breach contracts by not returning home or who or whose representatives fail to show up to liquidate contracts after the non-business organization has thrice sent them written notices by registered mail in a period of 180 days.
2. A non-business organization has the following obligations:
a/ To work out a scheme on organization of the sending of workers abroad to be submitted to a competent state agency for approval;
b/ To report to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs on the contents of labor supply contracts (if any), guest worker contracts and the plan on the performance of those contracts before sending workers abroad;
c/ To report periodically and extraordinarily on the situation of sending workers abroad to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, the ministry, ministerial-level agency and government-attached agency which has assigned it the task of sending workers abroad;
d/ To organize the provision of necessary knowledge, to teach or associate with vocational training institutions or training establishments to teach foreign language, professional, technical and operational skills for workers before sending them abroad in accordance with the treaty or agreement defined in Clause 1 or 2, Article 40 of this Law;
e/ To report to and coordinate with foreign-based Vietnamese diplomatic missions and consulates in managing guest workers and protecting their lawful rights and interests, and solving their problems; to nominate representatives to coordinate with foreign parties in managing guest workers in accordance with the requirements of each labor market.
f/ To liquidate guest worker contracts with workers in accordance with law.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực