Chương I Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2006: Những quy định chung
Số hiệu: | 72/2006/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 29/11/2006 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2007 |
Ngày công báo: | 10/06/2007 | Số công báo: | Từ số 340 đến số 341 |
Lĩnh vực: | Lao động - Tiền lương | Tình trạng: |
Còn hiệu lực
01/01/2022 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Luật này quy định về hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; quyền và nghĩa vụ của người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân sau đây:
1. Doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
2. Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo các hình thức quy định tại Điều 6 của Luật này;
3. Người bảo lãnh cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
4. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (sau đây gọi là người lao động đi làm việc ở nước ngoài) là công dân Việt Nam cư trú tại Việt Nam, có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước tiếp nhận người lao động, đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của Luật này.
2. Hợp đồng cung ứng lao động là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp của Việt Nam với bên nước ngoài về điều kiện, nghĩa vụ của các bên trong việc cung ứng và tiếp nhận người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.
3. Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp với người lao động về quyền, nghĩa vụ của các bên trong việc đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
4. Hợp đồng cá nhân là sự thỏa thuận trực tiếp bằng văn bản giữa người lao động với bên nước ngoài về việc người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
5. Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa người lao động và người sử dụng lao động về quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ lao động.
6. Bảo lãnh cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài là việc người thứ ba (sau đây gọi là người bảo lãnh) cam kết với doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho người lao động trong trường hợp người lao động không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trong Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài bao gồm các nội dung sau đây:
1. Ký kết các hợp đồng liên quan đến việc người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
2. Tuyển chọn lao động;
3. Dạy nghề, ngoại ngữ cho người lao động; tổ chức bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài;
4. Thực hiện Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
5. Quản lý, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
6. Thực hiện các chế độ, chính sách đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
7. Thanh lý hợp đồng giữa doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp và người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
8. Các hoạt động khác của tổ chức, cá nhân có liên quan đến người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
1. Tạo điều kiện thuận lợi để công dân Việt Nam có đủ điều kiện đi làm việc ở nước ngoài.
2. Bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động đi làm việc ở nước ngoài và của doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
3. Hỗ trợ đầu tư mở thị trường lao động mới, thị trường có thu nhập cao, thị trường tiếp nhận nhiều người lao động; hỗ trợ đào tạo cán bộ quản lý, dạy nghề, ngoại ngữ cho người lao động.
4. Có chính sách tín dụng ưu đãi cho các đối tượng chính sách xã hội đi làm việc ở nước ngoài.
5. Khuyến khích đưa nhiều người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật đi làm việc ở nước ngoài, đưa người lao động đi làm việc ở thị trường có thu nhập cao; khuyến khích đưa người lao động đi làm việc tại công trình, dự án, cơ sở sản xuất, kinh doanh do doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trúng thầu, nhận thầu, đầu tư thành lập ở nước ngoài.
Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo một trong các hình thức sau đây:
1. Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, tổ chức sự nghiệp được phép hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
2. Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu hoặc tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài có đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
3. Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề với doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc dưới hình thức thực tập nâng cao tay nghề;
4. Hợp đồng cá nhân.
1. Cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài (sau đây gọi là Giấy phép) cho doanh nghiệp không đủ điều kiện theo quy định của Luật này.
2. Sử dụng Giấy phép của doanh nghiệp khác hoặc cho người khác sử dụng Giấy phép của mình để hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
3. Giao nhiệm vụ điều hành hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài cho người đã quản lý doanh nghiệp bị thu hồi Giấy phép hoặc người đang trong thời gian bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên do vi phạm quy định của pháp luật về người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
4. Đi làm việc hoặc đưa người lao động đi làm việc ở khu vực, ngành, nghề và công việc bị cấm theo quy định của Chính phủ hoặc không được nước tiếp nhận người lao động cho phép.
5. Lợi dụng hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài để tổ chức đưa công dân Việt Nam ra nước ngoài.
6. Lợi dụng hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài để tổ chức tuyển chọn, đào tạo, thu tiền của người lao động.
7. Tổ chức đưa người lao động ra nước ngoài làm việc khi chưa đăng ký hợp đồng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật này.
8. Sau khi nhập cảnh không đến nơi làm việc hoặc bỏ trốn khỏi nơi đang làm việc theo hợp đồng.
9. Ở lại nước ngoài trái phép sau khi hết hạn Hợp đồng lao động.
10. Lôi kéo, dụ dỗ, lừa gạt người lao động Việt Nam ở lại nước ngoài trái quy định của pháp luật.
11. Gây phiền hà, cản trở, sách nhiễu người lao động hoặc doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
This Law provides for activities of sending workers abroad under contract; rights and obligations of guest workers under contract; rights and obligations of enterprises and non-business organizations sending workers abroad under contract, and of concerned organizations and individuals.
Article 2.- Subjects of application
This Law applies to the following organizations and individuals:
1. Enterprises and non-business organizations sending workers abroad under contract;
2. Guest workers under contracts defined in Article 6 of this Law;
3. Guarantors for guest workers under contract;
4. Organizations and individuals involved in the sending of workers abroad under contract.
Article 3.- Interpretation of terms
In this Law, the terms below are construed as follows:
1. Guest workers under contract (below referred to as guest workers) means Vietnamese citizens residing in Vietnam who meet all the conditions prescribed by laws of Vietnam and the host country, and work abroad in accordance with this Law.
2. Labor supply contract means a written agreement between a Vietnamese enterprise or non-business organization and a foreign party on the conditions and obligations of the two parties in the supply and receipt of Vietnamese guest workers.
3. Guest worker contract means a written agreement between an enterprise or a non-business organization and a worker on the rights and obligations of the two parties in the sending of that worker to work abroad.
4. Individual contract means a direct written agreement between a worker and a foreign party on that worker's working abroad.
5. Labor contract means a written agreement between a worker and an employer on the rights and obligations of the two parties in labor relations.
6. Guarantee for guest workers means that a third person (below referred to as guarantor) commits with an enterprise or a non-business organization sending workers abroad to perform the obligations of guest workers who fail to perform or fully perform such obligations under guest worker contracts.
Article 4.- Contents of activities of sending workers abroad
Activities of sending workers abroad include:
1. Signing contracts relating to the work of guest workers;
2. Recruiting workers;
3. Teaching jobs and foreign languages for workers; providing necessary knowledge for workers before sending them abroad.
4. Performing guest worker contracts;
5. Managing guest workers, protecting their lawful rights and interests;
6. Implementing mechanisms and policies applicable to guest workers;
7. Liquidating contracts between enterprises or non-business organizations and guest workers;
8. Other activities of organizations or individuals related to guest workers.
Article 5.- State policies on Vietnamese guest workers
1. To create favorable conditions for qualified Vietnamese citizens to work abroad.
2. To protect the lawful rights and interests of guest workers, enterprises and non-business organizations sending workers abroad.
3. To support investment in opening new labor markets, high-income markets and markets receiving large numbers of workers; support administrator training, job training and foreign-language teaching for workers.
4. To adopt preferential credit policies for social policy beneficiaries to work abroad.
5. To encourage the sending of many workers with professional and technical skills abroad, the sending of workers to high-income markets, to foreign-based constructions, projects, production or business establishments set up or invested by contract-winning or -receiving enterprises, organizations or individuals.
Article 6.- Forms of work overseas
Workers may work overseas in one of the following forms:
1. Under contracts signed with enterprises providing guest worker services or with non-business organizations licensed to send workers abroad;
2. Under guest worker contracts signed with contract-winning or -receiving enterprises or with offshore-investing organizations or individuals that send workers abroad.
3. Under guest worker contracts in the form of skill-improvement internship contracts, signed with enterprises sending workers abroad for internship to improve their skills;
4. Under individual contracts.
1. Granting guest worker service provision licenses (below referred to as licenses) to unqualified enterprises as prescribed by this Law.
2. Using licenses of other enterprises or letting others use ones' own licenses to send workers abroad.
3. Assigning the task of administering activities of sending workers abroad to persons who managed enterprises with revoked licenses or to persons who are serving a caution or a severer discipline due to their violations of the guest worker law.
4. Working in or sending workers to areas, sectors, occupations or jobs banned under government regulations or not permitted by the host country.
5. Abusing activities of sending workers abroad in order to organize the sending of Vietnamese citizens abroad.
6. Abusing activities of sending workers abroad in order to organize the recruitment and training of workers for the collection of charges.
7. Sending workers abroad without registering contracts with competent state agencies in accordance with this Law.
8. Failing to go to workplaces or fleeing from workplaces stated in contracts after entering the receiving country.
9. Illegally staying abroad after the expiration of labor contracts.
10. Enticing, seducing or tricking Vietnamese guest workers to stay in foreign countries in contravention of law.
11. Troubling, obstructing, harassing workers or enterprises, non-business organizations, offshore-investing organizations or individuals in the sending of workers abroad.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực