Chương VIII Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2006: Điều khoản thi hành
Số hiệu: | 72/2006/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 29/11/2006 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2007 |
Ngày công báo: | 10/06/2007 | Số công báo: | Từ số 340 đến số 341 |
Lĩnh vực: | Lao động - Tiền lương | Tình trạng: |
Còn hiệu lực
01/01/2022 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Doanh nghiệp đã được cấp Giấy phép hoạt động xuất khẩu lao động trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục sử dụng Giấy phép đó trong thời hạn một trăm tám mươi ngày, kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
Trong trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu tiếp tục hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài thì phải sắp xếp lại tổ chức, bộ máy, bổ sung các điều kiện phù hợp với quy định của Luật này và gửi hồ sơ đổi Giấy phép đến Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
1. Hồ sơ đổi Giấy phép bao gồm:
a) Văn bản đề nghị của doanh nghiệp;
b) Giấy phép hoạt động xuất khẩu lao động đã được cấp;
c) Văn bản chứng minh đủ điều kiện về vốn pháp định quy định tại khoản 2 Điều 8 và các điều kiện quy định tại Điều 9 của Luật này;
2. Thủ tục đổi Giấy phép được quy định như sau:
a) Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội xem xét đổi Giấy phép cho doanh nghiệp, nếu không đổi Giấy phép phải trả lời và nêu rõ lý do bằng văn bản cho doanh nghiệp;
b) Trong thời gian kể từ ngày doanh nghiệp nộp đủ hồ sơ hợp lệ cho đến khi được đổi Giấy phép mới, doanh nghiệp được tiếp tục hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
3. Doanh nghiệp phải chấm dứt hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài trong các trường hợp sau đây:
a) Sau một trăm tám mươi ngày, kể từ ngày Luật này có hiệu lực mà doanh nghiệp không nộp đủ hồ sơ đổi Giấy phép quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Kể từ ngày doanh nghiệp nhận được văn bản thông báo của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc không đổi Giấy phép cho doanh nghiệp.
4. Trường hợp doanh nghiệp phải chấm dứt hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều này, doanh nghiệp phải thực hiện quy định tại khoản 5 Điều 11 và khoản 1 Điều 24 của Luật này.
5. Doanh nghiệp đổi Giấy phép theo quy định tại Điều này không phải nộp lệ phí.
Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2007.
Những quy định trước đây trái với Luật này đều bãi bỏ.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Article 77.- Provisions applicable to enterprises that were granted labor export permits before the effective date of this Law
Enterprises that were granted labor export permits before the effective date of this Law may continue using those permits for 180 days from the date this Law takes effect.
An enterprise that wishes to continue providing guest worker services shall reorganize its apparatus and satisfy the conditions prescribed in this Law and send a dossier for renewal of its permit to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs.
Article 78.- Dossiers, procedures for renewal of labor export permits granted before the effective date of this Law
1. A dossier for permit renewal comprises:
a/ A written request of the enterprise;
b/ The granted labor export permit;
c/ A document proving that the enterprise satisfies the legal capital condition in Clause 2, Article 8 and other conditions prescribed in Article 9 of this Law.
2. The permit renewal procedures are as follows:
a/ Within 15 days after receiving a complete and valid dossier prescribed in Clause 1 of this Article, the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs shall consider the renewal of the permit for the enterprise; in case of refusal, it shall reply the enterprise in writing, stating the reasons therefor;
b/ Pending the renewal of its permit, the enterprise may continue providing their guest worker services.
3. An enterprise shall terminate the provision of guest worker services in one of the following cases:
a/ It fails to submit a full dossier prescribed in Clause 1 of this Article for renewal of its permit within 180 days after this Law takes effect;
b/ It receives a written notice from the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs on the Ministry's refusal to renew its permit. In this case, the enterprise shall terminate the provision of guest worker services on the date it receives the notice.
4. When an enterprise is required to terminate the provision of guest worker services under the provisions of Clause 3 of this Article, it shall comply with the provisions of Clause 5 of Article 11 and Clause 1 of Article 24 of this Law.
5. Enterprises applying for renewal of their permits in accordance with this Article need not pay any fees.
Article 79.- Implementation effect
This Law takes effect on July 1, 2007.
All previous regulations contrary to this Law are annulled.
Article 80.- Implementation guidance
The Government shall detail and guide the implementation of this Law.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực