Chương III Luật Ngân sách Nhà nước 2002: Nguồn thu, nhiệm vụ của ngân sách các cấp
Số hiệu: | 01/2002/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: | 16/12/2002 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2004 |
Ngày công báo: | 25/01/2003 | Số công báo: | Số 5 |
Lĩnh vực: | Tài chính nhà nước | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2017 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Các khoản thu ngân sách trung ương hưởng 100%:
a) Thuế giá trị gia tăng hàng hoá nhập khẩu;
b) Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
c) Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng hoá nhập khẩu;
d) Thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành;
đ) Các khoản thuế và thu khác từ dầu, khí theo quy định của Chính phủ;
e) Tiền thu hồi vốn của ngân sách trung ương tại các tổ chức kinh tế, thu hồi tiền cho vay của ngân sách trung ương (cả gốc và lãi), thu từ quỹ dự trữ tài chính của trung ương, thu nhập từ vốn góp của Nhà nước;
g) Viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài cho Chính phủ Việt Nam;
h) Các khoản phí, lệ phí nộp vào ngân sách trung ương;
i) Thu kết dư ngân sách trung ương;
k) Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật;
2. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương:
a) Thuế giá trị gia tăng, không kể thuế giá trị gia tăng hàng hoá nhập khẩu quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Thuế thu nhập doanh nghiệp, không kể thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;
c) Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao;
d) Thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, không kể thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài từ lĩnh vực dầu, khí quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này;
đ) Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng hoá, dịch vụ trong nước;
e) Phí xăng, dầu.
1. Chi đầu tư phát triển:
a) Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn do trung ương quản lý;
b) Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nước; góp vốn cổ phần, liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước;
c) Chi bổ sung dự trữ nhà nước;
d) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;
2. Chi thường xuyên:
a) Các hoạt động sự nghiệp giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá thông tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, các hoạt động sự nghiệp khác do các cơ quan trung ương quản lý;
b) Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do các cơ quan trung ương quản lý;
c) Quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội, không kể phần giao cho địa phương;
d) Hoạt động của các cơ quan trung ương của Nhà nước, Đảng cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội;
đ) Trợ giá theo chính sách của Nhà nước;
e) Các chương trình quốc gia do trung ương thực hiện;
g) Hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã hội theo quy định của Chính phủ;
h) Trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội do trung ương đảm nhận;
i) Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở trung ương theo quy định của pháp luật;
k) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;
3. Chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền do Chính phủ vay;
4. Chi viện trợ;
5. Chi cho vay theo quy định của pháp luật;
6. Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính của trung ương;
7. Chi bổ sung cho ngân sách địa phương.
1. Các khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100%:
a) Thuế nhà, đất;
b) Thuế tài nguyên, không kể thuế tài nguyên thu từ dầu, khí;
c) Thuế môn bài;
d) Thuế chuyển quyền sử dụng đất;
đ) Thuế sử dụng đất nông nghiệp;
e) Tiền sử dụng đất;
g) Tiền cho thuê đất;
h) Tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
i) Lệ phí trước bạ;
k) Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;
l) Thu hồi vốn của ngân sách địa phương tại các tổ chức kinh tế, thu từ quỹ dự trữ tài chính của địa phương, thu nhập từ vốn góp của địa phương;
m) Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho địa phương;
n) Các khoản phí, lệ phí, thu từ các hoạt động sự nghiệp và các khoản thu khác nộp vào ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật;
o) Thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác;
p) Huy động từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
q) Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong nước và ngoài nước;
r) Thu kết dư ngân sách địa phương theo quy định tại Điều 63 của Luật này;
s) Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật;
2. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương theo quy định tại khoản 2 Điều 30 của Luật này;
3. Thu bổ sung từ ngân sách trung ương;
4. Thu từ huy động đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định tại khoản 3 Điều 8 của Luật này.
1. Chi đầu tư phát triển:
a) Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội do địa phương quản lý;
b) Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nước theo quy định của pháp luật;
c) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;
2. Chi thường xuyên:
a) Các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá thông tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, các hoạt động sự nghiệp khác do địa phương quản lý;
b) Quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội (phần giao cho địa phương);
c) Hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương;
d) Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở địa phương theo quy định của pháp luật;
đ) Thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối tượng do địa phương quản lý;
e) Chương trình quốc gia do Chính phủ giao cho địa phương quản lý;
g) Trợ giá theo chính sách của Nhà nước;
h) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;
3. Chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền huy động cho đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 8 của Luật này;
4. Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính của cấp tỉnh;
5. Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới.
1. Căn cứ vào nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương quy định tại Điều 32 và Điều 33 của Luật này, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định phân cấp cụ thể nguồn thu, nhiệm vụ chi cho từng cấp ngân sách của chính quyền địa phương theo nguyên tắc:
a) Phù hợp với phân cấp nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh đối với từng lĩnh vực và đặc điểm kinh tế, địa lý, dân cư của từng vùng và trình độ quản lý của địa phương;
b) Trong các nguồn thu của ngân sách xã, thị trấn, ngân sách xã, thị trấn được hưởng tối thiểu 70% các khoản thu thuế chuyển quyền sử dụng đất; thuế nhà, đất; thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh; thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình; lệ phí trước bạ nhà, đất;
c) Trong các nguồn thu của ngân sách thị xã, thành phố thuộc tỉnh, ngân sách thị xã, thành phố thuộc tỉnh được hưởng tối thiểu 50% khoản thu lệ phí trước bạ, không kể lệ phí trước bạ nhà, đất;
d) Trong phân cấp nhiệm vụ chi đối với thị xã, thành phố thuộc tỉnh phải có nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng các trường phổ thông quốc lập các cấp, điện chiếu sáng, cấp thoát nước, giao thông đô thị, vệ sinh đô thị và các công trình phúc lợi công cộng khác.
2. Căn cứ vào tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu do Thủ tướng Chính phủ giao và các nguồn thu ngân sách địa phương hưởng 100%, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương.
Ngoài các khoản thu được phân cấp theo quy định tại Điều 34 của Luật này, chính quyền xã, thị trấn, thị xã, thành phố thuộc tỉnh được huy động sự đóng góp của tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng của xã, thị trấn, thị xã, thành phố thuộc tỉnh theo nguyên tắc tự nguyện. Việc huy động, quản lý, sử dụng khoản đóng góp này phải công khai, có kiểm tra, kiểm soát và bảo đảm đúng mục đích, đúng chế độ theo quy định của pháp luật.
1. Ngân sách địa phương được sử dụng nguồn thu hưởng 100%, số thu được phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản thu phân chia và số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên để cân đối thu, chi ngân sách cấp mình, bảo đảm các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh được giao.
2. Tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản thu phân chia và số bổ sung cân đối được xác định trên cơ sở tính toán các nguồn thu, nhiệm vụ chi quy định tại các điều 30, 31, 32 và 33 của Luật này theo các chế độ thu ngân sách, các định mức phân bổ ngân sách và các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách, theo các tiêu chí về dân số, điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội của từng vùng; chú ý tới vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ cách mạng, vùng dân tộc thiểu số và vùng có khó khăn khác.
3. Ngân sách cấp trên bổ sung có mục tiêu để hỗ trợ ngân sách cấp dưới khi phát sinh nhiệm vụ quan trọng cần thiết mà sau khi bố trí lại ngân sách, sử dụng dự phòng ngân sách, dự trữ tài chính vẫn chưa đáp ứng được.
REVENUE SOURCES, EXPENDITURE TASKS OF THE BUDGETS OF ALL LEVELS
Article 30.- The central budget’s revenue sources include:
1. The revenues enjoyed 100% by the central budget:
a) The value added tax on import goods;
b) The export tax, import tax;
c) The special consumption tax on import goods;
d) The enterprise income tax of the units applying the entire-branch accounting;
e) Other taxes and revenues from oil and gas under the regulations of the Government;
f) The retrieved money of central budget capital at economic organizations, the retrieved money of central budget loans (both principal and interest), revenue from the central financial reserve fund, income from the State’s contributed capital;
g) Non-refundable aids of the Governments of other countries, international organizations, other organizations and individuals in foreign countries, to the Vietnamese Government;
h) Amounts of charges and fees remittable into the central budget;
i) Central budget remainder;
j) Other revenues as prescribed by law.
2. Revenues divided in percentage between the central budget and the local budgets:
a) The value added tax, excluding the value added tax on import goods as provided for at Point a, Clause 1 of this Article;
b) The enterprise income tax, excluding the enterprise income tax of the units which apply the entire-branch accounting as provided for at Point d, Clause 1 of this Article;
c) The income tax on high-income earners;
d) Tax on transfer of profits abroad, excluding tax on overseas transfer of profits from oil and gas domains as provided for at Point e, Clause 1 of this Article;
e) The special consumption tax on domestic goods and services;
f) The petrol and oil charges.
Article 31.- The central budget’s expenditure tasks shall include:
1. Development investment expenditure:
a) Expenditure on the construction of centrally-managed socio-economic infrastructure projects with capital irrecoverable;
b) Investment in and support for enterprises, economic organizations and financial organizations of the State; contributions of stock or joint-venture capital to enterprises in domains requiring the State’s participation;
c) Expenditure on addition to the State reserves;
d) Other expenditures as provided for by law.
2. Regular expenditures on:
a) Non-business activities in the fields of education and training, health care, social affairs, culture and information, art and literature, physical training and sports, science and technology, environment, and other non-business activities managed by central agencies;
b) Non-business economic activities managed by central agencies;
c) National defense, security and social order and safety, excluding the portion allocated to the locality;
d) Activities of the central agencies of the State, the Communist Party of Vietnam and socio-political organizations;
e) Price subsidies under the State’s policies;
f) National programs executed by the central government;
g) Support for the social insurance fund as provided for by the Government;
h) Subsidies for social policy beneficiaries managed by the central government;
i) Support for political, socio-professional organizations, social organizations, socio-professional organizations at the central level under the provisions of law;
j) Other expenditures as prescribed by law.
3. Payment of debts, both principal and interest thereon, borrowed by the Government;
4. Expenditures on aid;
5. Loans provided under the provisions of law;
6. Expenditures on addition to the financial reserves of the central government;
7. Expenditures on addition to the local budgets.
Article 32.- The sources of local budget revenues shall include:
1. Revenues enjoyed 100% by the local budgets:
a) Land and house tax;
b) Natural resource tax, excluding natural resource tax collected from oil and gas;
c) The license tax;
d) The land use right transfer tax;
e) The agricultural land use tax;
f) The land use levy;
g) The land rent;
h) Proceeds from the lease and/or sale of State-owned houses;
i) Registration fees;
j) Revenue from construction lottery;
k) Retrieval of local budget capital at economic organizations, revenue from the local financial reserve funds, income from contributed capital of the localities;
l) Non-refundable aid of international organizations, other organizations and individuals in foreign countries, provided directly to the localities;
m) Charges, fees, revenues from non-business activities and other revenues payable into the local budgets under the provisions of law;
n) Revenue from public land funds and other yields from public properties;
o) Money mobilized from organizations and individuals according to the provisions of law;
p) Voluntary contributions of organizations and individuals inside and outside the country;
q) Local budget remainders as provided for in Article 63 of this Law;
r) Other revenues as prescribed by law;
2. Revenues divided in percentage between the central budget and the local budgets under the provisions in Clause 2, Article 30 of this Law;
3. Additional allocations from the central budget;
4. Revenues from investment mobilization for construction of infrastructure projects as provided for in Clause 3, Article 8 of this Law.
Article 33.- The expenditure tasks of the local budgets shall include:
1. Expenditure on development investment:
a) Investment in the construction of socio-economic infrastructure projects managed by the localities;
b) Investment in and support for enterprises, economic organizations and financial organizations of the State according to the provisions of law;
c) Other expenditures as provided for by law.
2. Regular expenditures on:
a) Non-business economic activities in the fields of education and training, health care, social affairs, culture and information, art and literature, physical training and sports, science and technology, environment, and other non-business activities managed by the localities;
b) National defense, security and social order and safety (the portion allocated to the localities);
c) Activities of the State agencies, the agencies of the Communist Party of Vietnam and the socio-political organizations in the localities;
d) Support for political, socio-professional organizations, social organizations, socio-professional organizations in the localities under the provisions of law;
e) The implementation of social policies for subjects managed by the localities;
f) The national programs assigned by the Government to the localities for management;
g) Price subsidies under the State’s policies;
h) Other expenditures as provided for by law.
3. Payment for the money, both principal and interest, mobilized for investment as provided for in Clause 3, Article 8 of this Law;
4. Addition to the provincial-level financial reserve funds;
5. Additional allocations to subordinate budgets.
1. Basing themselves on the revenue sources and expenditure tasks of the local budgets as prescribed in Articles 32 and 33 of this Law, the provincial-level People’s Councils shall decide on the concrete decentralization of the revenue sources and expenditure tasks to the local administration’s budget of each level on the principles:
a) It is in line with the decentralization of the socio-economic, defense and security tasks for each domain and the economic, geographical and population characteristics of each region as well as the managerial level of the localities;
b) Among the revenue sources of the commune or district township budgets, the commune and district township budgets shall enjoy at least 70% of the revenue from tax on land use right transfer; land and house tax; license tax collected from business individuals and households; agricultural land use tax collected from family households; land and house registration fees;
c) Among the revenue sources of the provincial capitals’ and towns’ budgets, the provincial capitals’ and towns’ budgets shall enjoy at least 50% of the registration fees, excluding the house and land registration fees;
d) In the decentralization of expenditure tasks to the provincial capitals and towns, there must be the task of expenditure on the construction of public general education schools at all levels, the public lighting, water supply and drainage, urban traffic, urban sanitation and other public welfare projects.
2. Basing themselves on the percentage of the divided revenues, assigned by the Prime Minister and the revenue sources enjoyed 100% by the local budgets, the provincial-level People’s Councils shall decide on the percentage of revenues divided among the local administration’s budgets of various levels.
Article 35.- Apart from the revenues assigned under the provisions in Article 34 of this Law, the commune, district-township, provincial-capital or town administrations may mobilize contributions from organizations and individuals for investment in the construction of infrastructure projects of the communes, district townships, provincial capitals and towns on the principle of voluntariness. The mobilization, management and use of these contributions must be made public, inspected and controlled and ensure the right purposes and comply with the regimes prescribed by law.
1. The local budgets are entitled to use the sources of revenue they enjoy 100%, the revenue divided in percentage regarding the divided revenues and the additional allocation from the superior budget for their budget revenue and expenditure balance, ensuring the assigned socio-economic, defense and security tasks.
2. The percentage of the divided revenue and the additional allocation for balance shall be determined on the basis of calculating the revenue sources and expenditure tasks prescribed in Articles 30, 31, 32 and 33 of this Law according to the budget revenue regimes, the budget allocation norms and the budget expenditure regimes, criteria and norms according to the criteria on population, natural conditions as well as socio-economic conditions of each region, paying attention to deep-lying and remote areas, former revolutionary bases, ethnic minority people areas and other difficulty-hit regions.
3. The superior budgets shall provide targeted additional allocations to support the subordinate budgets upon the appearance of necessary important tasks which cannot be satisfied even after the rearrangement of budgets, the use of reserve budgets and/or financial reserves.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực