CHƯƠNG II Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế 2005: Ký kết điều ước quốc tế
Số hiệu: | 41/2005/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: | 14/06/2005 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2006 |
Ngày công báo: | 17/07/2005 | Số công báo: | Số 19 |
Lĩnh vực: | Lĩnh vực khác | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2016 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi là cơ quan đề xuất) căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định của pháp luật, yêu cầu hợp tác quốc tế, chủ động đề xuất với Chính phủ về việc đàm phán, ký điều ước quốc tế.
2. Trước khi đề xuất với Chính phủ về việc đàm phán, ký điều ước quốc tế, cơ quan đề xuất phải lấy ý kiến kiểm tra bằng văn bản của Bộ Ngoại giao theo quy định tại Điều 10, ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp theo quy định tại các điều từ Điều 17 đến Điều 21 của Luật này và ý kiến của các cơ quan, tổ chức hữu quan.
3. Trong trường hợp Bộ Ngoại giao đề xuất đàm phán, ký điều ước quốc tế thì phải lấy ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp và ý kiến bằng văn bản của các cơ quan, tổ chức hữu quan.
Bộ Ngoại giao chủ trì phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan đề xuất với Chính phủ về việc đàm phán, ký điều ước quốc tế về hòa bình, an ninh, biên giới, lãnh thổ, chủ quyền quốc gia.
4. Cơ quan đề xuất có trách nhiệm xây dựng dự thảo điều ước quốc tế của bên Việt Nam; trong trường hợp dự thảo điều ước quốc tế đã được bên ký kết nước ngoài chuẩn bị thì cơ quan đề xuất có trách nhiệm nghiên cứu dự thảo đó, xây dựng phương án chấp nhận, sửa đổi, bổ sung hoặc xây dựng dự thảo của bên Việt Nam.
1. Bộ Ngoại giao có trách nhiệm kiểm tra đề xuất đàm phán, ký điều ước quốc tế.
2. Nội dung kiểm tra đề xuất đàm phán, ký điều ước quốc tế bao gồm:
a) Sự cần thiết, mục đích đàm phán, ký điều ước quốc tế trên cơ sở đánh giá quan hệ giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và bên ký kết nước ngoài;
b) Đánh giá sự phù hợp của điều ước quốc tế với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật quốc tế;
c) Đánh giá sự phù hợp của điều ước quốc tế với lợi ích quốc gia, đường lối đối ngoại của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
d) Đánh giá sự phù hợp của điều ước quốc tế đó với điều ước quốc tế về cùng một lĩnh vực mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
đ) Cấp ký, danh nghĩa ký, tên gọi, hình thức, ngôn ngữ, hiệu lực, kỹ thuật văn bản điều ước quốc tế;
e) Việc tuân thủ trình tự, thủ tục đề xuất đàm phán, ký điều ước quốc tế;
g) Rà soát, đối chiếu văn bản điều ước quốc tế bằng tiếng Việt với văn bản điều ước quốc tế bằng tiếng nước ngoài.
1. Chủ tịch nước quyết định đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước với người đứng đầu Nhà nước khác.
2. Chính phủ quyết định đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ, nhân danh Nhà nước, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Chính phủ có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch nước trước khi quyết định đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước hoặc điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ có quy định phải được phê chuẩn.
3. Chính phủ trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến về việc đàm phán, ký điều ước quốc tế có quy định trái hoặc chưa được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, điều ước quốc tế mà để thực hiện cần sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội; trong trường hợp đàm phán, ký điều ước quốc tế có quy định trái với văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội thì Uỷ ban thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội cho ý kiến.
4. Chính phủ quyết định đàm phán, ký điều ước quốc tế bằng văn bản với những nội dung sau đây:
a) Tên gọi, hình thức, ngôn ngữ và danh nghĩa ký điều ước quốc tế;
b) Người đại diện, thẩm quyền của người đại diện trong việc đàm phán, ký điều ước quốc tế;
c) Hiệu lực, việc áp dụng tạm thời điều ước quốc tế;
d) Bảo lưu, chấp nhận hoặc phản đối bảo lưu của bên ký kết nước ngoài, tuyên bố đối với điều ước quốc tế nhiều bên;
đ) ý kiến về nội dung điều ước quốc tế và những vấn đề cần thiết khác;
e) Quyết định áp dụng trực tiếp toàn bộ hoặc một phần điều ước quốc tế; quyết định hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện điều ước quốc tế;
g) Trách nhiệm của cơ quan đề xuất, Bộ Ngoại giao và các cơ quan, tổ chức hữu quan.
1. Chậm nhất là ba mươi ngày trước khi trình Chính phủ về việc đàm phán, ký điều ước quốc tế, cơ quan đề xuất có trách nhiệm lấy ý kiến kiểm tra bằng văn bản của Bộ Ngoại giao, ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp, ý kiến của các cơ quan, tổ chức hữu quan.
2. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho cơ quan đề xuất trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến.
3. Cơ quan đề xuất trình Chính phủ về việc đàm phán, ký điều ước quốc tế trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được trả lời bằng văn bản của các cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Chính phủ quyết định:
a) Đàm phán, ký điều ước quốc tế trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do cơ quan đề xuất trình hoặc kể từ ngày nhận được ý kiến của Uỷ ban thường vụ Quốc hội hoặc thông báo ý kiến của Quốc hội về việc đàm phán, ký điều ước quốc tế có quy định trái hoặc chưa được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, điều ước quốc tế mà để thực hiện cần sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
b) Trình Chủ tịch nước quyết định về việc đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do cơ quan đề xuất trình trong trường hợp Chủ tịch nước ký với người đứng đầu Nhà nước khác;
c) Báo cáo Chủ tịch nước về việc đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này hoặc điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ có quy định phải được phê chuẩn chậm nhất là mười lăm ngày trước khi quyết định đàm phán, ký điều ước quốc tế;
d) Trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến về việc đàm phán, ký điều ước quốc tế có quy định trái hoặc chưa được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, điều ước quốc tế mà để thực hiện cần sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do cơ quan đề xuất trình.
5. Uỷ ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến về việc đàm phán, ký điều ước quốc tế quy định tại điểm d khoản 4 Điều này trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Chính phủ trình.
Trong trường hợp cho ý kiến về việc đàm phán, ký điều ước quốc tế có quy định trái với văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội thì Uỷ ban thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội cho ý kiến.
1. Uỷ ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến về việc đàm phán, ký điều ước quốc tế quy định tại điểm d khoản 4 Điều 12 của Luật này tại phiên họp của Uỷ ban thường vụ Quốc hội theo trình tự sau đây:
a) Đại diện Chính phủ thuyết trình về việc đàm phán, ký điều ước quốc tế;
b) Đại diện Uỷ ban đối ngoại, Hội đồng dân tộc, Uỷ ban hữu quan của Quốc hội phát biểu ý kiến;
c) Đại diện các cơ quan, tổ chức hữu quan được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
d) Uỷ ban thường vụ Quốc hội thảo luận;
đ) Chủ tọa phiên họp tóm tắt những ý kiến của thành viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội về việc đàm phán, ký điều ước quốc tế;
e) Uỷ ban thường vụ Quốc hội thông qua ý kiến về việc đàm phán, ký điều ước quốc tế.
2. Ý kiến của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về việc đàm phán, ký điều ước quốc tế được thể hiện bằng văn bản và là cơ sở để Chủ tịch nước hoặc Chính phủ xem xét, quyết định đàm phán, ký điều ước quốc tế đó.
Trong trường hợp cho ý kiến về việc đàm phán, ký điều ước quốc tế có quy định trái với các văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội thì Uỷ ban thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội cho ý kiến.
Tờ trình, báo cáo đề xuất đàm phán, ký điều ước quốc tế phải có những nội dung sau đây:
1. Sự cần thiết, yêu cầu, mục đích đề xuất đàm phán, ký điều ước quốc tế;
2. Nội dung chính của điều ước quốc tế;
3. Tên gọi, hình thức, danh nghĩa ký, người đại diện ký, ngôn ngữ, hiệu lực, hình thức hiệu lực, thời hạn hiệu lực và việc áp dụng tạm thời điều ước quốc tế;
4. Các quyền, nghĩa vụ phát sinh từ điều ước quốc tế đối với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
5. Đánh giá tác động chính trị, kinh tế - xã hội và những tác động khác;
6. Đánh giá việc tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Điều 3 của Luật này;
7. Đánh giá sự phù hợp về nội dung của điều ước quốc tế đó với điều ước quốc tế về cùng một lĩnh vực mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
8. Đánh giá mức độ tương thích giữa quy định của điều ước quốc tế với quy định của pháp luật Việt Nam;
9. Kiến nghị bảo lưu, chấp nhận hoặc phản đối bảo lưu của bên ký kết nước ngoài, tuyên bố đối với điều ước quốc tế nhiều bên;
10. Kiến nghị về việc áp dụng trực tiếp toàn bộ hoặc một phần điều ước quốc tế hoặc sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, ban hành văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện điều ước quốc tế;
11. Những vấn đề còn ý kiến khác nhau giữa cơ quan đề xuất với các cơ quan, tổ chức hữu quan, giữa bên Việt Nam với bên ký kết nước ngoài và kiến nghị biện pháp xử lý.
1. Hồ sơ của cơ quan đề xuất trình Chính phủ về việc đàm phán, ký điều ước quốc tế bao gồm:
a) Tờ trình của cơ quan đề xuất có những nội dung quy định tại Điều 14 của Luật này;
b) Văn bản điều ước quốc tế bằng tiếng Việt, tiếng nước ngoài; trong trường hợp điều ước quốc tế chỉ được ký bằng tiếng nước ngoài thì phải có bản dịch điều ước quốc tế bằng tiếng Việt kèm theo;
c) ý kiến kiểm tra của Bộ Ngoại giao, ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp và ý kiến của các cơ quan, tổ chức hữu quan;
d) Các tài liệu cần thiết khác.
2. Hồ sơ của Chính phủ trình hoặc báo cáo Chủ tịch nước về việc đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước do Chủ tịch nước trực tiếp ký với người đứng đầu Nhà nước khác; đàm phán, ký điều ước quốc tế khác nhân danh Nhà nước; đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ phải được phê chuẩn bao gồm:
a) Tờ trình hoặc báo cáo của Chính phủ có những nội dung quy định tại Điều 14 của Luật này;
b) Lý do của việc phải phê chuẩn điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ;
c) Văn bản điều ước quốc tế bằng tiếng Việt, tiếng nước ngoài; trong trường hợp điều ước quốc tế chỉ được ký bằng tiếng nước ngoài thì phải có bản dịch điều ước quốc tế bằng tiếng Việt kèm theo;
d) Các tài liệu cần thiết khác.
3. Hồ sơ của Chính phủ trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến về việc đàm phán, ký điều ước quốc tế có quy định trái hoặc chưa được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, điều ước quốc tế mà để thực hiện cần sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội bao gồm:
a) Tờ trình của Chính phủ có những nội dung quy định tại Điều 14 của Luật này;
b) Văn bản điều ước quốc tế bằng tiếng Việt, tiếng nước ngoài; trong trường hợp điều ước quốc tế chỉ được ký bằng tiếng nước ngoài thì phải có bản dịch điều ước quốc tế bằng tiếng Việt kèm theo;
c) Các tài liệu cần thiết khác.
l. Điều ước quốc tế hai bên phải có văn bản bằng tiếng Việt, trừ trường hợp có sự thỏa thuận khác giữa bên Việt Nam và bên ký kết nước ngoài. Văn bản bằng tiếng Việt phải được Bộ Ngoại giao cho ý kiến trước khi trình Chính phủ về việc đàm phán, ký.
Trong trường hợp điều ước quốc tế chỉ được ký bằng tiếng nước ngoài thì cơ quan đề xuất có trách nhiệm dịch điều ước quốc tế đó ra tiếng Việt và thống nhất với Bộ Ngoại giao để đối chiếu với ngôn ngữ được ký của điều ước quốc tế trước khi trình Chính phủ về việc đàm phán, ký.
2. Bản chính điều ước quốc tế hai bên của phía Việt Nam phải được in trên giấy điều ước, đóng bìa điều ước, đóng dấu nổi của Bộ Ngoại giao hoặc của cơ quan đại diện của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, trừ trường hợp có thỏa thuận khác giữa các bên ký kết.
Điều ước quốc tế phải được thẩm định trước khi trình Chính phủ về việc đàm phán, ký.
Điều ước quốc tế được thẩm định về các nội dung sau đây:
1. Tính hợp hiến;
2. Mức độ tương thích với các quy định của pháp luật Việt Nam;
3. Khả năng áp dụng trực tiếp toàn bộ hoặc một phần điều ước quốc tế;
4. Yêu cầu sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện điều ước quốc tế.
1. Bộ Tư pháp có trách nhiệm thẩm định điều ước quốc tế.
2. Trong trường hợp Bộ Tư pháp đề xuất đàm phán, ký điều ước quốc tế hoặc cơ quan khác đề xuất đàm phán, ký điều ước quốc tế nhưng còn nhiều ý kiến khác nhau thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp thành lập Hội đồng thẩm định để thẩm định điều ước quốc tế.
Thành phần của Hội đồng thẩm định điều ước quốc tế có sự tham gia của đại diện Bộ Ngoại giao, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan, tổ chức hữu quan.
1. Cơ quan đề xuất có trách nhiệm gửi Bộ Tư pháp hồ sơ đề nghị thẩm định điều ước quốc tế trước khi trình Chính phủ về việc đàm phán, ký điều ước quốc tế.
2. Bộ Tư pháp hoặc Hội đồng thẩm định điều ước quốc tế tiến hành thẩm định điều ước quốc tế. Kết quả thẩm định được gửi đến cơ quan đề xuất, Bộ Ngoại giao trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị thẩm định.
3. Trong trường hợp điều ước quốc tế được thẩm định có quy định trái hoặc chưa được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, điều ước quốc tế mà để thực hiện cần sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội thì Bộ Tư pháp có trách nhiệm phối hợp với cơ quan đề xuất kiến nghị biện pháp xử lý.
1. Hồ sơ đề nghị thẩm định điều ước quốc tế bao gồm:
a) Văn bản đề nghị thẩm định, trong đó đánh giá tính hợp hiến, mức độ tương thích giữa quy định của điều ước quốc tế với quy định của pháp luật Việt Nam; khả năng áp dụng trực tiếp toàn bộ hoặc một phần điều ước quốc tế, kiến nghị sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện điều ước quốc tế;
b) Dự thảo tờ trình Chính phủ về đề xuất đàm phán, ký điều ước quốc tế;
c) Bản sao điều ước quốc tế bằng tiếng Việt, tiếng nước ngoài; trong trường hợp điều ước quốc tế chỉ được ký bằng tiếng nước ngoài thì phải có bản dịch điều ước quốc tế bằng tiếng Việt kèm theo;
d) ý kiến của các cơ quan, tổ chức hữu quan;
đ) Các tài liệu cần thiết khác.
2. Số lượng hồ sơ gửi thẩm định là năm bộ.
1. Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao không cần Giấy ủy quyền khi đàm phán, ký điều ước quốc tế và không cần Giấy ủy nhiệm khi tham dự hội nghị quốc tế để đàm phán, thông qua văn bản điều ước quốc tế hoặc thực hiện điều ước quốc tế (sau đây gọi là hội nghị quốc tế).
2. Người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài không cần Giấy ủy quyền để đàm phán, thông qua văn bản điều ước quốc tế giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước tiếp nhận.
3. Người đứng đầu phái đoàn đại diện thường trực của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại tổ chức quốc tế hoặc cơ quan thuộc tổ chức này không cần Giấy ủy nhiệm để đàm phán, thông qua văn bản điều ước quốc tế với tổ chức hoặc cơ quan đó.
1. Việc đàm phán, ký điều ước quốc tế hoặc tham dự hội nghị quốc tế phải có Giấy ủy quyền hoặc Giấy ủy nhiệm, trừ các trường hợp quy định tại Điều 22 của Luật này.
2. Trưởng đoàn đàm phán điều ước quốc tế do Chủ tịch nước ký với người đứng đầu Nhà nước khác phải được Chủ tịch nước ủy quyền bằng văn bản.
3. Trưởng đoàn đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ hoặc nhân danh Nhà nước do Chính phủ quyết định đàm phán, ký phải được Chính phủ ủy quyền bằng văn bản.
4. Trưởng đoàn tham dự hội nghị quốc tế phải được Chính phủ ủy nhiệm bằng văn bản.
Trong trường hợp phải ủy nhiệm cho các thành viên của đoàn Việt Nam tham dự hội nghị quốc tế theo quy định của hội nghị thì cơ quan đề xuất có trách nhiệm trình Chính phủ quyết định.
5. Người được ủy quyền đàm phán, ký điều ước quốc tế hoặc ủy nhiệm tham dự hội nghị quốc tế phải là lãnh đạo cơ quan đề xuất hoặc là người được cơ quan đề xuất trình Chính phủ quyết định sau khi đã lấy ý kiến của Bộ Ngoại giao.
6. Trong trường hợp không cử người đi ký điều ước quốc tế hoặc tham dự hội nghị quốc tế ở nước ngoài thì sau khi thỏa thuận với Bộ Ngoại giao, cơ quan đề xuất trình Chính phủ quyết định ủy quyền hoặc ủy nhiệm người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao hoặc người đứng đầu phái đoàn đại diện thường trực của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại tổ chức quốc tế, cơ quan thuộc tổ chức này hoặc người đại diện khác ký điều ước quốc tế hoặc tham dự hội nghị quốc tế đó.
1. Bộ Ngoại giao hoàn thành thủ tục đối ngoại về cấp Giấy ủy quyền đàm phán, ký điều ước quốc tế, Giấy ủy nhiệm tham dự hội nghị quốc tế trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được quyết định bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định đàm phán, ký điều ước quốc tế, tham dự hội nghị quốc tế.
2. Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ký Giấy ủy quyền đàm phán, ký điều ước quốc tế, Giấy ủy nhiệm tham dự Hội nghị quốc tế; trong trường hợp Bộ trưởng Bộ Ngoại giao vắng mặt thì một Thứ trưởng được Bộ trưởng ủy nhiệm ký.
3. Trong trường hợp quyết định ủy quyền hoặc quyết định ủy nhiệm chưa xác định rõ người được ủy quyền hoặc được ủy nhiệm, tên đầy đủ bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài của điều ước quốc tế thì chậm nhất là năm ngày, trước ngày đàm phán, ký điều ước quốc tế hoặc tham dự hội nghị quốc tế, cơ quan đề xuất có trách nhiệm thông báo bằng văn bản những thông tin này cho Bộ Ngoại giao để hoàn thành thủ tục cấp Giấy ủy quyền hoặc Giấy ủy nhiệm.
4. Cơ quan đề xuất có trách nhiệm kịp thời trình Chủ tịch nước, Chính phủ quyết định trong trường hợp có sự thay đổi về người được ủy quyền hoặc người được ủy nhiệm; Bộ Ngoại giao hoàn thành thủ tục đối ngoại về cấp Giấy ủy quyền hoặc Giấy ủy nhiệm theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này sau khi có quyết định của Chủ tịch nước hoặc Chính phủ.
Trước khi tiến hành ký tắt điều ước quốc tế, ký điều ước quốc tế, cơ quan đề xuất phối hợp với Bộ Ngoại giao và cơ quan nhà nước hữu quan rà soát, đối chiếu văn bản tiếng Việt với văn bản tiếng nước ngoài để bảo đảm chính xác về nội dung và thống nhất về hình thức.
1. Văn bản điều ước quốc tế được xác thực theo thủ tục quy định tại điều ước quốc tế đó hoặc theo thỏa thuận giữa bên Việt Nam và bên ký kết nước ngoài tham gia soạn thảo điều ước quốc tế đó.
2. Trong trường hợp không có thủ tục quy định tại khoản 1 Điều này thì văn bản điều ước quốc tế được coi là xác thực khi đại diện có thẩm quyền của bên Việt Nam và bên ký kết nước ngoài ký tắt điều ước quốc tế hoặc ký điều ước quốc tế đó.
3. Văn bản điều ước quốc tế đã được xác thực là văn bản cuối cùng của điều ước quốc tế đó.
1. Cơ quan đề xuất có trách nhiệm phối hợp với Bộ Ngoại giao hoàn thành thủ tục ký và văn bản điều ước quốc tế, tổ chức lễ ký điều ước quốc tế. Lễ ký được tổ chức trang trọng, trên bàn ký có quốc kỳ Việt Nam và quốc kỳ của bên ký kết nước ngoài hoặc cờ của tổ chức quốc tế hữu quan, trừ trường hợp có thỏa thuận khác giữa các bên.
2. Trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã quyết định cho ký điều ước quốc tế nhưng chưa thể tổ chức ký được thì cơ quan đề xuất có trách nhiệm kịp thời báo cáo và kiến nghị biện pháp xử lý với Chính phủ, đồng thời thông báo cho Bộ Ngoại giao để phối hợp.
3. Trong trường hợp có những thay đổi liên quan đến danh nghĩa ký, quyền, nghĩa vụ của bên Việt Nam, quy định trái hoặc chưa được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội hoặc có những thay đổi cơ bản khác so với nội dung văn bản điều ước quốc tế đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho ký thì điều ước quốc tế chỉ được ký sau khi có quyết định cho ký của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1. Cơ quan đề xuất có trách nhiệm phối hợp với Bộ Ngoại giao hoàn thành thủ tục ký và văn bản điều ước quốc tế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho ký trong chuyến thăm của Đoàn cấp cao Việt Nam tại nước ngoài hoặc của Đoàn cấp cao nước ngoài tại Việt Nam.
2. Cơ quan đề xuất có trách nhiệm kịp thời báo cáo và kiến nghị biện pháp xử lý với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đồng thời thông báo cho Bộ Ngoại giao để phối hợp trong trường hợp điều ước quốc tế đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho ký, nhưng chưa thể tổ chức ký được trong chuyến thăm của Đoàn cấp cao Việt Nam tại nước ngoài hoặc của Đoàn cấp cao nước ngoài tại Việt Nam.
3. Bộ Ngoại giao chủ trì hoặc phối hợp rà soát, đối chiếu văn bản cuối cùng của điều ước quốc tế, phối hợp với bên nước ngoài tổ chức lễ ký điều ước quốc tế trong chuyến thăm của Đoàn cấp cao Việt Nam tại nước ngoài hoặc của Đoàn cấp cao nước ngoài tại Việt Nam, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với bên ký kết nước ngoài hoặc quyết định khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1. Cơ quan đề xuất có trách nhiệm gửi Bộ Ngoại giao bản chính điều ước quốc tế, bản dịch bằng tiếng Việt trong trường hợp điều ước quốc tế chỉ được ký bằng tiếng nước ngoài, bản ghi điện tử nội dung điều ước quốc tế bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài để hoàn thành thủ tục về điều ước quốc tế trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày điều ước quốc tế hai bên được ký ở trong nước hoặc kể từ ngày đoàn đàm phán, ký điều ước quốc tế ở nước ngoài về nước.
2. Trong trường hợp người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao hoặc phái đoàn đại diện thường trực của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại tổ chức quốc tế ký điều ước quốc tế thì người ký có trách nhiệm báo cáo, gửi ngay bản sao điều ước quốc tế đã ký cho Bộ Ngoại giao và trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày ký phải gửi bản chính điều ước quốc tế đến cơ quan đề xuất.
Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được bản chính điều ước quốc tế, cơ quan đề xuất thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Cơ quan đề xuất có trách nhiệm gửi Bộ Ngoại giao bản sao điều ước quốc tế nhiều bên đã được cơ quan lưu chiểu điều ước quốc tế nhiều bên chứng thực, bản dịch điều ước quốc tế bằng tiếng Việt, bản ghi điện tử nội dung điều ước quốc tế bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài để hoàn thành thủ tục về điều ước quốc tế trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được bản sao điều ước quốc tế do cơ quan lưu chiểu điều ước quốc tế nhiều bên gửi đến.
1. Cơ quan đề xuất trình Chính phủ để Chính phủ trình Chủ tịch nước về việc phê chuẩn điều ước quốc tế sau khi lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Ngoại giao và các cơ quan, tổ chức hữu quan trong trường hợp điều ước quốc tế đã ký phải được phê chuẩn.
Trong trường hợp Bộ Ngoại giao là cơ quan đề xuất phê chuẩn điều ước quốc tế thì Bộ Ngoại giao trình Chính phủ để Chính phủ trình Chủ tịch nước về việc phê chuẩn điều ước quốc tế đó sau khi lấy ý kiến bằng văn bản của các cơ quan, tổ chức hữu quan.
2. Trong trường hợp Chủ tịch nước trình Quốc hội quyết định phê chuẩn điều ước quốc tế thì Văn phòng Chủ tịch nước phối hợp với cơ quan đề xuất gửi hồ sơ đề nghị thẩm tra điều ước quốc tế đến cơ quan thẩm tra.
Những điều ước quốc tế sau đây phải được phê chuẩn:
1. Điều ước quốc tế có quy định phải phê chuẩn;
2. Điều ước quốc tế được ký nhân danh Nhà nước;
3. Điều ước quốc tế được ký nhân danh Chính phủ có quy định trái với quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội hoặc có quy định liên quan đến ngân sách nhà nước.
1. Quốc hội quyết định phê chuẩn điều ước quốc tế do Chủ tịch nước trực tiếp ký với người đứng đầu Nhà nước khác; phê chuẩn các điều ước quốc tế khác theo đề nghị của Chủ tịch nước.
2. Chủ tịch nước quyết định phê chuẩn điều ước quốc tế quy định tại Điều 31 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Quyết định phê chuẩn điều ước quốc tế có những nội dung sau đây:
a) Tên điều ước quốc tế được phê chuẩn, thời gian và địa điểm ký;
b) Nội dung bảo lưu, chấp nhận hoặc phản đối bảo lưu của bên ký kết nước ngoài, tuyên bố đối với điều ước quốc tế nhiều bên và những vấn đề cần thiết khác;
c) Quyết định áp dụng trực tiếp toàn bộ hoặc một phần điều ước quốc tế; quyết định hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội để thực hiện điều ước quốc tế được phê chuẩn;
d) Trách nhiệm của cơ quan đề xuất, Bộ Ngoại giao và các cơ quan, tổ chức hữu quan về việc hoàn thành thủ tục phê chuẩn và tổ chức thực hiện điều ước quốc tế.
Điều ước quốc tế trình Quốc hội phê chuẩn phải được thẩm tra.
Điều ước quốc tế được thẩm tra về các nội dung sau đây:
1. Sự cần thiết phê chuẩn điều ước quốc tế;
2. Việc tuân thủ trình tự, thủ tục đề xuất phê chuẩn điều ước quốc tế;
3. Tính hợp hiến và mức độ tương thích với các văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
4. Khả năng áp dụng trực tiếp toàn bộ hoặc một phần điều ước quốc tế;
5. yêu cầu sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội để thực hiện điều ước quốc tế.
Uỷ ban đối ngoại của Quốc hội là cơ quan chủ trì thẩm tra điều ước quốc tế. Hội đồng dân tộc, Uỷ ban khác của Quốc hội có trách nhiệm tham gia thẩm tra điều ước quốc tế thuộc lĩnh vực Hội đồng, Uỷ ban phụ trách hoặc theo sự phân công của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
1. Văn phòng Chủ tịch nước phối hợp với cơ quan đề xuất gửi hồ sơ đề nghị thẩm tra điều ước quốc tế đến cơ quan chủ trì thẩm tra và cơ quan tham gia thẩm tra điều ước quốc tế chậm nhất là hai mươi ngày trước ngày bắt đầu phiên họp Uỷ ban thường vụ Quốc hội và chậm nhất là ba mươi ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội.
2. Cơ quan chủ trì thẩm tra tổ chức phiên họp để thẩm tra điều ước quốc tế với sự tham gia của cơ quan tham gia thẩm tra và các cơ quan, tổ chức hữu quan trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị thẩm tra.
3. Việc thẩm tra điều ước quốc tế được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Đại diện Chính phủ thuyết trình về điều ước quốc tế.
b) Các đại biểu tham dự phiên họp nêu câu hỏi và đại diện Chính phủ trình bày bổ sung;
c) Đại diện Thường trực Uỷ ban đối ngoại phát biểu ý kiến;
d) Đại diện Thường trực Hội đồng, Thường trực Uỷ ban tham gia thẩm tra và đại diện cơ quan, tổ chức hữu quan tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
đ) Thành viên Uỷ ban đối ngoại thảo luận.
Trong quá trình thẩm tra, đại diện Chính phủ trình bày bổ sung ý kiến để làm rõ vấn đề mà Uỷ ban đối ngoại, đại biểu tham dự phiên họp thẩm tra nêu ra hoặc yêu cầu;
e) Chủ tọa phiên họp kết luận; đối với những vấn đề quan trọng và cần thiết thì chủ tọa phiên họp lấy biểu quyết.
4. Báo cáo thẩm tra điều ước quốc tế trình Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội phải phản ánh đầy đủ ý kiến của thành viên Uỷ ban đối ngoại và ý kiến của Hội đồng dân tộc, Uỷ ban tham gia thẩm tra.
Báo cáo thẩm tra được gửi đến Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội theo thời hạn do pháp luật quy định.
Hồ sơ đề nghị thẩm tra điều ước quốc tế bao gồm:
1. Tờ trình của Chủ tịch nước về việc đề nghị phê chuẩn điều ước quốc tế;
2. Bản sao điều ước quốc tế, bản dịch bằng tiếng Việt trong trường hợp điều ước quốc tế chỉ được ký bằng tiếng nước ngoài;
3. Các tài liệu cần thiết khác.
1. Cơ quan đề xuất có trách nhiệm lấy ý kiến của Bộ Ngoại giao và các cơ quan, tổ chức hữu quan về việc phê chuẩn điều ước quốc tế trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được bản chính hoặc bản sao điều ước quốc tế quy định tại Điều 29 của Luật này.
2. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho cơ quan đề xuất trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến.
3. Cơ quan đề xuất trình Chính phủ để Chính phủ trình Chủ tịch nước về việc phê chuẩn điều ước quốc tế trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được trả lời bằng văn bản của các cơ quan, tổ chức hữu quan.
4. Chính phủ trình Chủ tịch nước quyết định phê chuẩn điều ước quốc tế trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ về việc phê chuẩn điều ước quốc tế.
5. Chủ tịch nước xem xét, quyết định phê chuẩn điều ước quốc tế trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Chính phủ trình hoặc trình Quốc hội phê chuẩn điều ước quốc tế chậm nhất là ba mươi ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội.
6. Quốc hội quyết định phê chuẩn điều ước quốc tế tại kỳ họp Quốc hội.
Quốc hội xem xét, phê chuẩn điều ước quốc tế tại kỳ họp Quốc hội theo trình tự sau đây:
1. Chủ tịch nước báo cáo về đề nghị phê chuẩn điều ước quốc tế;
2. Đại diện Chính phủ thuyết trình về điều ước quốc tế;
3. Đại diện Uỷ ban đối ngoại của Quốc hội trình bày báo cáo thẩm tra;
4. Quốc hội thảo luận tại phiên họp toàn thể về những nội dung cơ bản của điều ước quốc tế; trước khi thảo luận tại phiên họp toàn thể, Tổ hoặc Đoàn đại biểu Quốc hội có thể thảo luận về nội dung điều ước quốc tế.
Trong quá trình thảo luận, cơ quan đề xuất phê chuẩn điều ước quốc tế được trình bày bổ sung về những vấn đề liên quan đến nội dung điều ước quốc tế;
5. Quốc hội biểu quyết thông qua nghị quyết về việc phê chuẩn điều ước quốc tế.
Điều ước quốc tế được phê chuẩn khi có quá nửa tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành. Chủ tịch Quốc hội ký chứng thực nghị quyết về việc phê chuẩn điều ước quốc tế. Chủ tịch nước ký lệnh công bố nghị quyết của Quốc hội về việc phê chuẩn điều ước quốc tế.
1. Hồ sơ của cơ quan đề xuất trình Chính phủ để Chính phủ trình Chủ tịch nước về việc phê chuẩn điều ước quốc tế bao gồm:
a) Tờ trình của cơ quan đề xuất, trong đó đánh giá tác động của điều ước quốc tế đối với Việt Nam; kiến nghị về việc phê chuẩn, thời điểm phê chuẩn, nội dung bảo lưu, chấp nhận hoặc phản đối bảo lưu của bên ký kết nước ngoài, tuyên bố đối với điều ước quốc tế nhiều bên; kiến nghị về việc áp dụng trực tiếp toàn bộ hoặc một phần điều ước quốc tế, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ để thực hiện điều ước quốc tế;
b) Bản sao điều ước quốc tế, bản dịch bằng tiếng Việt trong trường hợp điều ước quốc tế chỉ được ký bằng tiếng nước ngoài;
c) ý kiến của Bộ Ngoại giao và các cơ quan, tổ chức hữu quan;
d) Dự kiến kế hoạch tổ chức thực hiện điều ước quốc tế;
đ) Các tài liệu cần thiết khác.
2. Hồ sơ của Chính phủ trình Chủ tịch nước về việc phê chuẩn điều ước quốc tế bao gồm:
a) Tờ trình của Chính phủ, trong đó đánh giá tác động của điều ước quốc tế đối với Việt Nam; kiến nghị về việc phê chuẩn, nội dung bảo lưu, chấp nhận hoặc phản đối bảo lưu của bên ký kết nước ngoài, tuyên bố đối với điều ước quốc tế nhiều bên; kiến nghị về việc áp dụng trực tiếp toàn bộ hoặc một phần điều ước quốc tế, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội để thực hiện điều ước quốc tế;
b) Bản sao điều ước quốc tế, bản dịch bằng tiếng Việt trong trường hợp điều ước quốc tế chỉ được ký bằng tiếng nước ngoài;
c) Các tài liệu cần thiết khác.
3. Hồ sơ của Chủ tịch nước trình Quốc hội về việc phê chuẩn điều ước quốc tế bao gồm:
a) Tờ trình của Chủ tịch nước, trong đó nêu rõ lý do đề nghị Quốc hội quyết định phê chuẩn, đánh giá tác động của điều ước quốc tế đối với Việt Nam; kiến nghị nội dung bảo lưu, chấp nhận hoặc phản đối bảo lưu của bên ký kết nước ngoài, tuyên bố đối với điều ước quốc tế nhiều bên; kiến nghị về việc áp dụng trực tiếp toàn bộ hoặc một phần điều ước quốc tế, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội để thực hiện điều ước quốc tế;
b) Bản sao điều ước quốc tế, bản dịch bằng tiếng Việt trong trường hợp điều ước quốc tế chỉ được ký bằng tiếng nước ngoài;
c) Các tài liệu cần thiết khác.
1. Bộ Ngoại giao thông báo cho bên ký kết nước ngoài hoặc cơ quan lưu chiểu điều ước quốc tế nhiều bên về việc phê chuẩn điều ước quốc tế trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày Chủ tịch nước ký lệnh công bố nghị quyết của Quốc hội về việc phê chuẩn điều ước quốc tế hoặc kể từ ngày nhận được quyết định của Chủ tịch nước về việc phê chuẩn điều ước quốc tế.
2. Chủ tịch nước ký văn kiện phê chuẩn điều ước quốc tế hai bên. Văn kiện phê chuẩn điều ước quốc tế hai bên có các nội dung quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 32 của Luật này và các nội dung cần thiết khác.
Bộ Ngoại giao tiến hành thủ tục trao đổi văn kiện phê chuẩn với bên ký kết nước ngoài trong trường hợp điều ước quốc tế hai bên có quy định hoặc có thỏa thuận với bên ký kết nước ngoài về việc phải hoàn thành thủ tục trao đổi văn kiện phê chuẩn để điều ước quốc tế có hiệu lực.
3. Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ký văn kiện phê chuẩn điều ước quốc tế nhiều bên gửi cơ quan lưu chiểu điều ước quốc tế nhiều bên.
Trong trường hợp Bộ trưởng Bộ Ngoại giao vắng mặt thì một Thứ trưởng Bộ Ngoại giao được Bộ trưởng ủy nhiệm ký, trừ trường hợp có quy định khác của cơ quan lưu chiểu điều ước quốc tế nhiều bên.
4. Bộ Ngoại giao thông báo cho các cơ quan nhà nước hữu quan về ngày có hiệu lực của điều ước quốc tế trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày điều ước quốc tế hai bên đã được phê chuẩn có hiệu lực hoặc kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan lưu chiểu điều ước quốc tế nhiều bên về ngày có hiệu lực của điều ước quốc tế nhiều bên đối với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Cơ quan đề xuất trình Chính phủ quyết định phê duyệt điều ước quốc tế sau khi lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Ngoại giao và các cơ quan, tổ chức hữu quan trong trường hợp điều ước quốc tế đã ký phải được phê duyệt; trong trường hợp Bộ Ngoại giao là cơ quan đề xuất phê duyệt điều ước quốc tế thì Bộ Ngoại giao trình Chính phủ quyết định phê duyệt điều ước quốc tế sau khi lấy ý kiến bằng văn bản của các cơ quan, tổ chức hữu quan.
Những điều ước quốc tế sau đây phải được phê duyệt:
1. Điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ có quy định phải phê duyệt;
2. Điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ có quy định trái với quy định trong văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ;
3. Điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ có quy định phải hoàn thành thủ tục pháp lý nội bộ.
1. Chính phủ quyết định phê duyệt điều ước quốc tế quy định tại Điều 43 của Luật này.
2. Quyết định phê duyệt điều ước quốc tế có những nội dung sau đây:
a) Tên điều ước quốc tế, thời gian và địa điểm ký;
b) Nội dung bảo lưu, chấp nhận hoặc phản đối bảo lưu của bên ký kết nước ngoài, tuyên bố đối với điều ước quốc tế nhiều bên và những vấn đề cần thiết khác;
c) Quyết định áp dụng trực tiếp toàn bộ hoặc một phần điều ước quốc tế; kiến nghị hoặc quyết định sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ để thực hiện điều ước quốc tế được phê duyệt;
d) Trách nhiệm của cơ quan đề xuất, Bộ Ngoại giao và các cơ quan, tổ chức hữu quan về việc hoàn thành thủ tục phê duyệt và tổ chức thực hiện điều ước quốc tế.
1. Cơ quan đề xuất có trách nhiệm lấy ý kiến của Bộ Ngoại giao và các cơ quan, tổ chức hữu quan về việc phê duyệt điều ước quốc tế trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được bản chính hoặc bản sao điều ước quốc tế quy định tại Điều 29 của Luật này.
2. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho cơ quan đề xuất trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến.
3. Cơ quan đề xuất trình Chính phủ quyết định phê duyệt điều ước quốc tế trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được trả lời bằng văn bản của các cơ quan, tổ chức hữu quan.
4. Chính phủ quyết định phê duyệt điều ước quốc tế trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do cơ quan đề xuất trình.
Hồ sơ của cơ quan đề xuất trình Chính phủ về việc phê duyệt điều ước quốc tế bao gồm:
1. Tờ trình của cơ quan đề xuất, trong đó đánh giá tác động của điều ước quốc tế đối với Việt Nam; kiến nghị về việc phê duyệt, thời điểm phê duyệt, nội dung bảo lưu, chấp nhận hoặc phản đối bảo lưu của bên ký kết nước ngoài, tuyên bố đối với điều ước quốc tế nhiều bên; kiến nghị về việc áp dụng trực tiếp toàn bộ hoặc một phần điều ước quốc tế, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ để thực hiện điều ước quốc tế;
2. Bản sao điều ước quốc tế, bản dịch bằng tiếng Việt trong trường hợp điều ước quốc tế chỉ được ký bằng tiếng nước ngoài;
3. ý kiến của Bộ Ngoại giao và các cơ quan, tổ chức hữu quan;
4. Dự kiến kế hoạch tổ chức thực hiện điều ước quốc tế;
5. Các tài liệu cần thiết khác.
1. Bộ Ngoại giao thông báo cho bên ký kết nước ngoài hoặc cơ quan lưu chiểu điều ước quốc tế nhiều bên về việc phê duyệt điều ước quốc tế trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày Chính phủ quyết định phê duyệt.
2. Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ký văn kiện phê duyệt điều ước quốc tế nhiều bên gửi cơ quan lưu chiểu điều ước quốc tế nhiều bên.
Trong trường hợp Bộ trưởng Bộ Ngoại giao vắng mặt thì một Thứ trưởng Bộ Ngoại giao được Bộ trưởng ủy nhiệm ký, trừ trường hợp có quy định khác của cơ quan lưu chiểu điều ước quốc tế nhiều bên.
3. Bộ Ngoại giao thông báo cho các cơ quan nhà nước hữu quan về ngày có hiệu lực của điều ước quốc tế trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày điều ước quốc tế đã được phê duyệt có hiệu lực hoặc kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan lưu chiểu điều ước quốc tế nhiều bên về ngày có hiệu lực của điều ước quốc tế nhiều bên đối với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Section 1. RECOMMENDATIONS ON NEGOTIATION AND SIGNING OF TREATIES
Article 9.- Responsibility of making recommendations on the negotiation and signing of treaties
1. The Supreme People's Court, the Supreme People's Procuracy, ministries, ministerial-level agencies and Government-attached agencies (hereinafter referred to as the recommending agencies) shall base themselves on their respective legally-established tasks and powers and the requirements of international cooperation to take initiative in submitting to the Government recommendations on the negotiation and signing of treaties.
2. Prior to the submission of recommendations to the Government on the negotiation and signing of treaties, the recommending agencies must obtain written examination opinions from the Ministry of Foreign Affairs as provided for in Article 10 of this Law and evaluation opinions from the Ministry of Justice as provided for in Article 17 to Article 21 of this Law, and opinions from concerned agencies and organizations.
3. In cases where the Ministry of Foreign Affairs recommends the negotiation and signing of a treaty, it must obtain evaluation opinions from the Ministry of Justice and written opinions from concerned agencies and organizations.
The Ministry of Foreign Affairs shall assume the prime responsibility for, and coordinate with concerned agencies and organizations in, recommending to the Government the negotiation and signing of treaties on peace, security, national boundaries, territory and sovereignty.
4. The recommending agencies shall be responsible for preparing drafts of treaties of the Vietnamese side. In cases where a draft treaty has been prepared by a foreign contracting party, the recommending agency shall have to study such draft, prepare different options of acceptance, amendment and/or supplementation or compile a draft of the Vietnamese side.
Article 10.- Responsibility of the Ministry of Foreign Affairs for examining recommendations on the negotiation and signing of treaties
1. The Ministry of Foreign Affairs shall be responsible for examining the recommendations on the negotiation and signing of treaties.
2. Contents of examination of recommendations on the negotiation and signing of treaties:
a/ The necessity and purposes of negotiation and signing of a treaty, on the basis of evaluating the relations between the Socialist Republic of Vietnam and the foreign contracting party concerned;
b/ Evaluation of the conformity of the treaty with fundamental principles of international law;
c/ Evaluation of the conformity of the treaty with national interests and foreign policy of the Socialist Republic of Vietnam;
d/ Evaluation of the conformity of the treaty with treaties on the same field, to which the Socialist Republic of Vietnam is a party;
e/ The authorities to sign the treaty, the name under which the treaty will be signed, the title, form, language(s), entry into force and wording techniques of the treaty;
f/ The compliance with the order and procedures for making recommendations on the negotiation and signing of treaties;
g/ Checking and comparison of the Vietnamese text with the foreign-language text of the treaty.
Article 11.- Competence to decide on negotiation and signing of treaties and contents of such decision
1. The State President shall decide on the negotiation and signing of treaties in the name of the State with the Head(s) of other State(s).
2. The Government shall decide on the negotiation and signing of treaties in the name of the Government or in the name of the State, except for the case stated in Clause 1 of this Article.
The Government shall be responsible for reporting to the State President before making a decision on the negotiation and signing of a treaty in the name of the State or a treaty in the name of the Government containing a provision that the treaty is subject to ratification.
3. The Government shall submit to the National Assembly Standing Committee for consideration the negotiation and conclusion of treaties containing provisions that contravene, or have not been made in, legal documents promulgated by the National Assembly or the National Assembly Standing Committee, or treaties the implementation of which requires amendment, supplementation, cancellation or promulgation of legal documents of the National Assembly or the National Assembly Standing Committee; in case of negotiation and signing of treaties containing provisions contrary to legal documents of the National Assembly, the National Assembly Standing Committee shall report it to the National Assembly for opinions.
4. The Government shall make decisions in written form on the negotiation and signing of treaties. Such a decision shall contain the following contents:
a/ The title, form, language(s) of the treaty and the name in which the treaty shall be signed;
b/ The representative and his/her powers in negotiating or signing the treaty;
c/ The entry into force, provisional application of the treaty;
d/ The reservation, acceptance of or objection to reservation(s) made by the foreign contracting party(ies), declaration with respect to the multilateral treaty;
e/ Opinions on the contents of the treaty and other necessary issues;
f/ The decision on direct application of the whole or part of the treaty; the decision or proposal to amend, supplement, cancel or promulgate legal documents for the implementation of the treaty;
g/ The responsibilities of the recommending agency, the Ministry of Foreign Affairs and concerned agencies and organizations.
Article 12.- Order and procedures for submitting recommendations and deciding on negotiation and signing of treaties
1. At least thirty days before submitting recommendations to the Government on the negotiation and signing of treaties, the recommending agencies shall have to obtain written examination opinions from the Ministry of Foreign Affairs, evaluation opinions from the Ministry of Justice, and opinions from concerned agencies and organizations.
2. The consulted agencies and organizations mentioned in Clause 1 of this Article shall have to make written replies to the recommending agencies within fifteen days after the date of receipt of the written request for opinions.
3. The recommending agencies shall submit to the Government for decision the negotiation and signing of treaties within ten days after the date of receipt of written replies from the concerned agencies and organizations stated in Clause 1 of this Article.
4. The Government shall decide:
a/ To negotiate and sign a treaty within fifteen days after the date of receipt of the dossier submitted by the recommending agency or after the date of receipt of the opinions of the National Assembly Standing Committee or its notice on the opinions of the National Assembly on the negotiation and conclusion of a treaty containing provisions that contravene, or have not been made in, legal documents promulgated by the National Assembly or the National Assembly Standing Committee, or a treaty the implementation of which requires amendment, supplementation, cancellation or promulgation of legal documents of the National Assembly or the National Assembly Standing Committee;
b/ To submit to the State President for decision the negotiation and signing of a treaty in the name of the State within fifteen days after the date of receipt of the dossier from the recommending agency in case the State President will sign the treaty with the Head(s) of other State(s);
c/ To report to the State President on the negotiation and signing of a treaty in the name of the State other than the case stated at Point b, Clause 4 of this Article or of a treaty in the name of the Government containing a provision that the treaty is subject to ratification, at least fifteen days before making decision on the negotiation and signing of the treaty;
d/ To submit to the National Assembly Standing Committee for consideration the negotiation and signing of a treaty containing provisions that contravene, or have not been made in, legal documents promulgated by the National Assembly and its Standing Committee, or a treaty the implementation of which requires amendment, supplementation, cancellation or promulgation of legal documents of the National Assembly or the National Assembly Standing Committee, within fifteen days after the date of receipt of the dossier submitted by the recommending agency.
5. The National Assembly Standing Committee shall give its opinions on the negotiation and signing of a treaty stated at Point d, Clause 4 of this Article within thirty days after the date of receipt of the dossier submitted by the Government.
In case of giving opinions on the negotiation and signing of a treaty containing provisions contrary to legal documents of the National Assembly, the National Assembly Standing Committee shall report it to the National Assembly for opinions.
Article 13.- Order and procedures for the National Assembly Standing Committee to give opinions on the negotiation and signing of treaties
1. The National Assembly Standing Committee shall give its opinions on the negotiation and conclusion of treaties stated at Point d, Clause 4, Article 12 of this Law at its session in the following order:
a/ The Government's representative makes a presentation on the negotiation and signing of the treaty in question;
b/ Representatives of the Foreign Affairs Committee, the Ethnic Council and concerned committees of the National Assembly present their opinions;
c/ Representatives of concerned agencies and organizations invited to participate in the session present their opinions;
d/ The National Assembly Standing Committee debates;
e/ The chairperson of the session summarizes the opinions of the Standing Committee members on the negotiation and signing of the treaty;
f/ The National Assembly Standing Committee adopts the opinions on the negotiation and signing of the treaty.
2. Opinions of the National Assembly Standing Committee on the negotiation and signing of treaties shall be made in writing and serve as a basis for the State President or the Government to consider and decide to negotiate and sign such treaties.
In case of giving opinions on the negotiation and signing of a treaty containing provisions contrary to legal documents of the National Assembly, the National Assembly Standing Committee shall report it to the National Assembly for opinions.
Article 14.- Contents of submission documents, reports on recommendations on the negotiation and signing of treaties
A submission document or report on the recommendation on the negotiation and signing of a treaty shall contain the following contents:
1. The necessity, requirements and objectives of the negotiation and signing of the treaty;
2. Main contents of the treaty;
3. The title, form and the name in which the treaty shall be signed, the representative for signing, the language(s), entry into force and manner of entry into force, duration of effect and provisional application of the treaty;
4. Rights and obligations arising from the treaty with respect to the Socialist Republic of Vietnam;
5. Assessment of political, socio-economic and other impacts;
6. Evaluation of the observance of the principles set forth in Article 3 of this Law;
7. Evaluation of the conformity of the contents of the treaty with other treaties on the same field, to which the Socialist Republic of Vietnam is a party;
8. Evaluation of the compatibility between the provisions of the treaty and the provisions of Vietnamese laws;
9. Recommendations on any reservation, acceptance of or objection to reservation(s) made by the foreign contracting party(ies), declaration with respect to the multilateral treaty;
10. Recommendations on direct application of the whole or part of the treaty or recommendations on amendment, supplementation, cancellation or promulgation of legal documents for the implementation of the treaty;
11. Issues on which opinions remain divergent between the recommending agency and concerned agencies and organizations, between Vietnam and the foreign contracting party (parties), as well as recommendations on the measures to handle such issues.
Article 15.- Dossiers submitted for the negotiation and signing of treaties
1. The dossier submitted by the recommending agency to the Government shall comprise:
a/ The recommending agency's submission document, with the contents stated in Article 14 of this Law;
b/ The Vietnamese and foreign-language texts of the treaty; in case the treaty will be signed only in foreign language(s), the Vietnamese translation is required;
c/ Examination opinions of the Ministry of Foreign Affairs, evaluation opinions of the Ministry of Justice, and opinions of concerned agencies and organizations;
d/ Other necessary documents.
2. The dossier submitted or report made by the Government to the State President on the negotiation and signing of a treaty in the name of the State to be signed by the State President and the Head(s) of other State(s) or on the negotiation and signing of a treaty in the name of the State or a treaty in the name of the Government, which is subject to ratification, shall comprise:
a/ The Government's submission document or report, with the contents stated in Article 14 of this Law;
b/ The reason for the treaty in the name of the Government to be subject to ratification;
c/ The Vietnamese and foreign-language texts of the treaty; in case the treaty will be signed only in foreign language(s), the Vietnamese translation is required;
d/ Other necessary documents.
3. The dossier submitted by the Government to the National Assembly Standing Committee for consideration on the negotiation and signing of a treaty containing provisions that contravene, or have not been made in, legal documents promulgated by the National Assembly or the National Assembly Standing Committee or a treaty the implementation of which requires amendment, supplementation, cancellation or promulgation of legal documents of the National Assembly or the National Assembly Standing Committee, shall comprise:
a/ The Government's submission document, with the contents stated in Article 14 of this Law;
b/ The Vietnamese and foreign-language versions of the treaty; in case the treaty will be signed only in foreign language(s), the Vietnamese translation is required;
c/ Other necessary documents.
Article 16.- Language(s), form of a treaty
1. A bilateral treaty shall have a text in Vietnamese, unless otherwise agreed upon between the Vietnamese party and the foreign contracting party. The Vietnamese text of a treaty must be commented by the Ministry of Foreign Affairs before recommendations on the negotiation and signing of the treaty are submitted to the Government.
In cases where a treaty shall be signed only in foreign language(s), the recommending agency shall have to translate the treaty into Vietnamese and consult the Ministry of Foreign Affairs on the comparison between the Vietnamese translation and the text in the language(s) in which the treaty will be signed before recommendations on the negotiation and signing of the treaty are submitted to the Government.
2. The original text of a bilateral treaty for the Vietnamese party must be printed on treaty paper, bound with treaty covers and sealed with the embossed stamp of the Ministry of Foreign Affairs or of the foreign-based diplomatic mission of the Socialist Republic of Vietnam, unless otherwise agreed by the contracting parties.
Section 2. EVALUATION OF TREATIES
Article 17.- Treaties subject to evaluation
A treaty must be evaluated before recommendations on the negotiation and signing of the treaty are submitted to the Government.
Article 18.- Scope of evaluation of treaties
A treaty shall be evaluated in terms of:
1. The conformity with the Constitution;
2. The compatibility with the provisions of Vietnamese laws;
3. The possibility of direct application of the whole or part of the treaty;
4. The requirements for amendment, supplementation, cancellation or promulgation of legal documents for the implementation of the treaty.
Article 19.- Competence to evaluate treaties
1. The Ministry of Justice shall be responsible for evaluating treaties.
2. In case of evaluating a treaty recommended for negotiation and signing by the Ministry of Justice or a treaty recommended for negotiation and signing by another agency but on which opinions are divergent, the Minister of Justice shall establish a Council for evaluating the treaty.
Members of the Treaty-Evaluating Council shall include representatives from the Ministry of Foreign Affairs, the Government Office, and concerned agencies and organizations.
Article 20.- Order and procedures for evaluating treaties
1. The recommending agency shall have to send the Ministry of Justice a dossier of request for evaluation of the treaty before submitting to the Government recommendations on the negotiation and signing of the treaty.
2. The Ministry of Justice or the Evaluating Council shall evaluate the treaty, then send the evaluation results to the recommending agency and the Ministry of Foreign Affairs within fifteen days after the date of receipt of the dossier of request for evaluation.
3. In cases where the evaluated treaty contains provisions that contravene, or have not been made in, legal documents promulgated by the National Assembly or the National Assembly Standing Committee, or a treaty the implementation of which requires amendment, supplementation, cancellation or promulgation of legal documents of the National Assembly or the National Assembly Standing Committee, the Ministry of Justice shall have to coordinate with the recommending agency in proposing measures to handle these cases.
Article 21.- Dossiers of request for evaluation of treaties
1. A dossier of request for evaluation of a treaty shall comprise:
a/ A written request for evaluation, which assesses the conformity of the treaty with the Constitution, the compatibility between the treaty and legal documents, and the possibility of direct application of the whole or part of the treaty, and proposes amendment, supplementation, cancellation or promulgation of legal documents for the implementation of the treaty;
b/ A draft submission document of the Government, recommending the negotiation and signing of the treaty;
c/ Copies of the Vietnamese and foreign-language versions of the treaty; in case the treaty will be signed only in foreign language(s), its Vietnamese translation is required;
d/ Opinions of concerned agencies and organizations;
e/ Other necessary documents.
2. The required number of sets of a dossier sent for evaluation is five.
Section 3. FULL POWERS FOR NEGOTIATION AND SIGNING OF TREATIES, CREDENTIALS FOR PARTICIPATION IN INTERNATIONAL CONFERENCES
Article 22.- Negotiation and signing of treaties without requiring Full Powers, participation in international conferences without requiring Credentials
1. The State President, the Prime Minister and the Minister of Foreign Affairs do not need Full Powers for negotiating and signing treaties and do not need Credentials for participating in international conferences in relation to the negotiation and adoption of the texts of treaties or implementation of treaties (hereafter referred to as international conferences).
2. Heads of foreign-based diplomatic missions of the Socialist Republic of Vietnam do not need Full Powers for negotiating and adopting the texts of treaties between the Socialist Republic of Vietnam and the host countries.
3. Heads of permanent representative missions of the Socialist Republic of Vietnam in international organizations or in agencies of such organizations do not need Credentials for negotiating and adopting the texts of treaties with such international organizations or agencies.
Article 23.- Negotiation and signing of treaties requiring Full Powers, participation in international conferences requiring Credentials
1. The negotiation and signing of treaties or participation in international conferences shall require Full Powers or Credentials, except for the cases stated in Article 22 of this Law.
2. Heads of delegations for negotiation of treaties to be signed directly by the State President and the Heads of other States must be authorized by the State President in written form.
3. Heads of delegations for negotiation and signing of treaties in the name of the Government or treaties in the name of the State, which the Government has decided on their negotiation and signing, must be authorized by the Government in written form.
4. Heads of delegations participating in international conferences must be mandated by the Government in written form.
In case it is required to mandate members of a delegation of Vietnam to participate in an international conference in accordance with the rules of the conference, the recommending agency shall have to submit the issue to the Government for decision.
5. Persons authorized to negotiate or sign treaties or mandated to participate in international conferences must be leaders of the recommending agencies or those who have been nominated by the recommending agencies and decided by the Government, after consulting the Ministry of Foreign Affairs.
6. In case of not sending any person for signing a treaty or participating in an international conference abroad, after having reached an agreement with the Ministry of Foreign Affairs, the recommending agency shall propose the Government to authorize or mandate the head of the diplomatic mission or permanent representative mission of the Socialist Republic of Vietnam in an international organization or in an agency of such organization or another representative to sign such treaty or to participate in the international conference.
Article 24.- Diplomatic procedures for issuing Full Powers, Credentials
1. The Ministry of Foreign Affairs shall complete diplomatic procedures for issuing Full Powers for negotiation or signing of a treaty or Credentials for participation in an international conference within ten days after the date of receipt of the written decision made by the competent state agency on the negotiation and signing of the treaty or participation in the international conference.
2. The Minister of Foreign Affairs shall sign Full Powers for negotiation and signing of treaties or Credentials for participation in international conferences; if the Minister of Foreign Affairs is absent, a Vice-Minister of Foreign Affairs, who is authorized by the Minister of Foreign Affairs, shall sign such documents.
3. In cases where a decision on authorization or mandate does not specify the person authorized or mandated and the full title of the treaty in the Vietnamese and foreign language(s), at least five days before the start of the negotiation or signing of the treaty or participation in the international conference, the recommending agency shall have to notify in writing the Ministry of Foreign Affairs of the said information for the completion of the procedures for issuing Full Powers or Credentials.
4. The recommending agencies shall have to submit in a timely manner to the State President or the Government for decision any changes relating to the persons authorized or mandated; the Ministry of Foreign Affairs shall complete diplomatic procedures for issuing Full Powers or Credentials under the provisions of Clauses 1, 2 and 3 of this Article, upon the decision made by the State President or the Government.
Section 4. SIGNING OF TREATIES
Article 25.- Check, comparison of the texts of treaties
Before initialing or signing a treaty, the recommending agency shall coordinate with the Ministry of Foreign Affairs and concerned state agencies in checking and comparing the text in Vietnamese and the text in foreign language(s) to ensure the correctness of the contents and the uniformity of the form of the texts of the treaty.
Article 26.- Authentication of the texts of treaties
1. The text of a treaty shall be authenticated according to the procedures provided for in the treaty or as agreed upon between the Vietnamese party and the foreign contracting party(ies) participating in drafting the treaty.
2. Failing the procedures provided for in Clause 1 of this Article, the text of a treaty shall be deemed as authentic when competent representatives of the Vietnamese side and the foreign contracting party(ies) initial or sign the treaty.
3. The authenticated text of a treaty is the final text of the treaty.
Article 27.- Signing of treaties
1. The recommending agencies shall have to coordinate with the Ministry of Foreign Affairs in completing the signing procedures and finalizing the texts of treaties and organizing the signing ceremonies of treaties. The signing ceremonies shall be held solemnly; on the signing table there must be national flags of Vietnam and of the foreign contracting party(ies) or international organization concerned, unless otherwise provided for by the contracting parties.
2. In cases where the competent state agency has decided to approve the signing of a treaty, however it is impossible to organize the signing of such treaty, the recommending agency shall promptly report the case to the Government, recommending handling measures and, at the same time, notify the Ministry of Foreign Affairs thereof for coordination.
3. In cases where there are changes relating to the name under which the treaty will be signed, rights and obligations of the Vietnamese side, which contain provisions that contravene, or have not been made in, legal documents promulgated by the National Assembly or the National Assembly Standing Committee, or other fundamental changes in the text of the treaty the signing of which has been approved by the competent state agency, such treaty shall only be signed after its signing is approved by the competent state agency.
Article 28.- Signing of treaties during visits by high-level delegations
1. The recommending agencies shall have to coordinate with the Ministry of Foreign Affairs in completing the signing procedures and finalizing the texts of treaties the signing of which has been approved by competent state agencies during the visits by high-level Vietnamese delegations to foreign countries or by high-level foreign delegations to Vietnam.
2. The recommending agencies shall have to promptly report to competent state agencies, with recommendations on handling measures and, at the same time, notify the Ministry of Foreign Affairs for coordination the case where it is impossible to organize the signing of a treaty during a visit by a high-level Vietnamese delegation to a foreign country or by a high-level foreign delegation to Vietnam, though the signing of the treaty has been approved by the competent state agency.
3. The Ministry of Foreign Affairs shall assume the prime responsibility for or coordinate the check and comparison of the final texts of treaties, and coordinate with the foreign parties in organizing the signing ceremonies of treaties during visits by high-level Vietnamese delegations to foreign countries or by high-level foreign delegations to Vietnam, unless otherwise agreed upon with foreign parties or otherwise decided by competent state agencies.
Article 29.- Responsibility to transmit texts of treaties after their signing
1. Within ten days after the date of signing of a bilateral treaty in Vietnam or after the date of arrival of the delegation for negotiation and signing of the treaty in case the treaty was signed abroad, the recommending agency shall have to send the original text of the treaty and the Vietnamese translation of the treaty in case it was signed only in foreign language(s) and an electronic version of the contents of the text of the treaty in the Vietnamese and foreign language(s) to the Ministry of Foreign Affairs for completion of treaty procedures.
2. In cases where the head of a diplomatic mission or permanent representative mission of the Socialist Republic of Vietnam in an international organization signs a treaty, the person who signed the treaty shall have to report and promptly transmit a copy of the signed treaty to the Ministry of Foreign Affairs and send, within fifteen days after the date of signing, the original text of the treaty to the recommending agency.
Within ten days after the date of receipt of the original text of the treaty, the recommending agency shall perform its responsibilities stated in Clause 1 of this Article.
3. The recommending agency shall have to send a copy of a multilateral treaty, which has been authenticated by the depository of the multilateral treaty, a Vietnamese translation of the treaty and an electronic version of the contents of the text of the treaty in the Vietnamese and foreign language(s) to the Ministry of Foreign Affairs for completion of treaty procedures within ten days after the date of receipt of such copy sent by the depository of the multilateral treaty.
Section 5. RATIFICATION OF TREATIES
Article 30.- Recommendations on ratification of treaties
1. The recommending agency shall submit to the Government for further submission to the State President the ratification of a treaty, after having obtained written opinions from the Ministry of Foreign Affairs and concerned agencies and organizations, in case the signed treaty is subject to ratification.
In cases where the Ministry of Foreign Affairs is the agency recommending the ratification of a treaty, it shall submit to the Government for further submission to the State President the ratification of the treaty, after having obtained written opinions from concerned agencies and organizations.
2. In cases where the State President submits to the National Assembly for decision the ratification of a treaty, the Office of the State President shall coordinate with the recommending agency to send the dossier of request for verification of the treaty to the verifying agency.
Article 31.- Treaties subject to ratification
Treaties subject to ratification include:
1. Treaties that contain provisions that the treaties are subject to ratification;
2. Treaties signed in the name of the State;
3. Treaties signed in the name of the Government, which contain provisions contrary to the provisions of legal documents promulgated by the National Assembly or the National Assembly Standing Committee or relating to the state budget.
Article 32.- Competence to decide on the ratification of treaties and contents of such decision
1. The National Assembly shall decide to ratify treaties signed by the State President and the Head(s) of other State(s); ratify other treaties at the proposal of the State President.
2. The State President decides to ratify treaties defined in Article 31 of this Law, except for the case stated in Clause 1 of this Article.
3. A decision to ratify a treaty shall have the following contents:
a/ The title, time and place of signing of the treaty which is ratified;
b/ Contents of reservation, acceptance of or objection to reservation(s) made by the foreign contracting party(ies), declaration with respect to a multilateral treaty, and other necessary issues;
c/ The decision on direct application of the whole or part of the treaty; the decision or proposal to amend, supplement, cancel or promulgate legal documents of the National Assembly and the National Assembly Standing Committee for the implementation of the ratified treaty;
d/ The responsibilities of the recommending agency, the Ministry of Foreign Affairs and other concerned agencies and organizations in completing the procedures for ratifying and organizing the implementation of the treaty.
Article 33.- Treaties subject to verification
Treaties submitted to the National Assembly for ratification shall be subject to verification.
Article 34.- Scope of verification of treaties
Treaties shall be verified in terms of the following contents:
1. The necessity of ratification;
2. The observance of the order and procedures for recommending ratification;
3. The conformity with the Constitution and the compatibility with legal documents promulgated by the National Assembly and the National Assembly Standing Committee;
4. The possibility of direct application of the whole or part of the treaty;
5. The requirement for amendment, supplementation, cancellation or promulgation of legal documents of the National Assembly and the National Assembly Standing Committee for the implementation of the treaty.
Article 35.- Competence to verify treaties
The Foreign Affairs Committee of the National Assembly shall assume the prime responsibility for verifying treaties. The Ethnic Council and other Committees of the National Assembly shall be responsible for participating in verifying treaties within the domains under their charge or as assigned by the National Assembly Standing Committee.
Article 36.- Order and procedures for verifying treaties
1. The Office of the State President shall coordinate with the recommending agencies in submitting the dossiers of request for verification of treaties to the agency with the prime verifying responsibility and the verification-participating agencies at least twenty days before the date of opening of the session of the National Assembly Standing Committee or at least thirty days before the date of opening of the session of the National Assembly.
2. The agency with the prime verifying responsibility shall convene meetings for the verification of treaties with the participation of the verification-participating agencies and concerned agencies and organizations within fifteen days after the date of receipt of the dossiers of request for verification.
3. The verification of a treaty shall be conducted in the following order:
a/ The Government's representative makes a presentation on the treaty;
b/ The participants in the meeting raise questions and the Government's representative gives additional information;
c/ A representative of the standing body of the Foreign Affairs Committee expresses his/her opinions;
d/ Representatives of the standing bodies of the verification-participating Council and/or Committees and representatives of the concerned agencies and organizations participating in the meeting express their opinions;
e/ Members of the Foreign Affairs Committee debate.
In the course of verification, the Government's representative may give additional explanations to clarify the matters raised or requested by Foreign Affairs Committee and/or participants in the verification meeting;
f/ The chairman of the meeting concludes; for important and necessary issues, he/she shall put them to vote.
4. Reports on verification of treaties for submission to the National Assembly and National Assembly Standing Committee must fully reflect the opinions of the Foreign Affairs Committee members and the opinions of the verification-participating Ethnic Council and/or Committees.
Verification reports shall be sent to the National Assembly and the National Assembly Standing Committee within the time limits provided for by law.
Article 37.- Dossiers of request for verification of treaties
A dossier of request for verification of a treaty shall comprise:
1. The State President's report on the recommendation of the ratification of the treaty;
2. A copy of the treaty and the Vietnamese translation in case the treaty was signed only in foreign language(s);
3. Other necessary documents.
Article 38.- Order and procedures for submitting and deciding on the ratification of treaties
1. The recommending agency shall have to obtain opinions from the Ministry of Foreign Affairs and concerned agencies and organizations on the ratification of a treaty within fifteen days after the date of receipt of the original text or a copy of the treaty as provided for in Article 29 of this Law.
2. The consulted agencies and organizations stated in Clause 1 of this Article shall have to send their written replies to the recommending agency within fifteen days after the date of receipt of the written requests for opinions.
3. The recommending agency shall submit to the Government for further submission to the State President the ratification of a treaty within fifteen days after the date of receipt of written replies from concerned agencies and organizations.
4. The Government shall submit to the State President for decision the ratification of a treaty within fifteen days after the date of receipt of the dossier for ratification of the treaty.
5. The State President shall consider and decide to ratify a treaty within fifteen days after the date of receipt of the dossier submitted by the Government or submit the treaty to the National Assembly for ratification at least thirty days before the date of opening of the National Assembly session.
6. The National Assembly shall decide to ratify treaties at its sessions.
Article 39.- Order and procedures for the National Assembly to consider and ratify treaties at its sessions
The National Assembly shall consider and ratify a treaty at its sessions in the following order:
1. The State President reports on the recommendation of the ratification of a treaty;
2. A Government's representative makes a presentation on the treaty;
3. A Foreign Affairs Committee's representative presents the verification report;
4. The National Assembly debates basic contents of the treaty in plenary session; before plenary session debate, groups or delegations of National Assembly deputies may discuss the contents of the treaty;
In the course of debate, the agency recommending the ratification of the treaty may give additional information on the matters relating to the contents of the treaty;
5. The National Assembly votes to adopt a resolution on the ratification of the treaty.
A treaty shall be ratified once it is voted for by more than half of the total number of National Assembly deputies. The National Assembly chairman shall sign the resolution on the ratification of the treaty for authentication. The State President shall sign an order to promulgate the National Assembly resolution on the ratification of the treaty.
Article 40.- Dossiers submitted for ratification of treaties
1. A dossier submitted by the recommending agency to the Government for further submission to the State President for the ratification of a treaty shall comprise:
a/ The recommending agency's submission document, which contains an assessment of the impacts of the treaty on Vietnam, recommendations on the ratification, time for ratification, the contents of reservation, acceptance of or objection to the reservation(s) made by the foreign contracting party(ies), declaration with respect to a multilateral treaty; recommendations on the direct application of the whole or part of the treaty, amendment, supplementation, cancellation or promulgation of legal documents of the National Assembly, the National Assembly Standing Committee or the Government for the implementation of the treaty;
b/ A copy of the treaty and the Vietnamese translation in case the treaty was signed only in foreign language(s);
c/ The opinions of the Ministry of Foreign Affairs and concerned agencies and organizations;
d/ A proposed plan for implementation of the treaty;
e/ Other necessary documents.
2. A dossier submitted by the Government to the State President for the ratification of a treaty shall comprise:
a/ The Government's submission document, which contains an assessment of the impacts of the treaty on Vietnam, recommendations on the ratification, the contents of reservation, acceptance of or objection to the reservation(s) made by the foreign contracting party(ies), declaration with respect to a multilateral treaty; recommendations on the direct application of the whole or part of the treaty, amendment, supplementation, cancellation or promulgation of legal documents of the National Assembly and the National Assembly Standing Committee for the implementation of the treaty;
b/ A copy of the treaty and the Vietnamese translation in case the treaty was signed only in foreign language(s);
c/ Other necessary documents;
3. A dossier submitted by the State President to the National Assembly for the ratification of a treaty shall comprise:
a/ The State President's submission document, which clearly states the reasons for the proposed ratification of the treaty by the National Assembly, contains an assessment of the impacts of the treaty on Vietnam, recommendations on the contents of reservation, acceptance of or objection to the reservation(s) made by the foreign contracting party(ies), declaration with respect to a multilateral treaty; recommendations on the direct application of the whole or part of the treaty, amendment, supplementation, cancellation or promulgation of legal documents of the National Assembly, the National Assembly Standing Committee for the implementation of the treaty;
b/ A copy of the treaty and the Vietnamese translation in case the treaty was signed only in foreign language(s);
c/ Other necessary documents.
Article 41.- Notification of the ratification of treaties
1. The Ministry of Foreign Affairs shall notify foreign contracting party(ies) or the depository of the multilateral treaty of the ratification of a treaty within fifteen days after the date of signing of the order by the State President on the promulgation of the National Assembly resolution on the ratification of the treaty, or after the date of receipt of the State President decision on the ratification of the treaty.
2. The State President shall sign the instruments of ratification of a bilateral treaty. Instruments of ratification of a bilateral treaty shall have the contents specified at Points a and b, Clause 3, Article 32 of this Law and other necessary contents.
The Ministry of Foreign Affairs shall carry out the procedures for exchanging the instruments of ratification of a treaty with the foreign contracting party if so stipulated in the bilateral treaty or so agreed with the foreign contracting party that the procedures for exchanging the instruments of ratification must be completed in order to enforce the treaty.
3. The Minister of Foreign Affairs shall sign the instruments of ratification of a multilateral treaty to be sent to the depository of such treaty.
In cases where the Minister of Foreign Affairs is absent, a Vice-Minister of Foreign Affairs, who is authorized by the Minister of Foreign Affairs, shall sign such instruments, unless otherwise provided for by the depository of the multilateral treaty.
4. The Ministry of Foreign Affairs shall notify concerned agencies of the date of entry into force of a treaty within fifteen days after the date of entry into force of the ratified bilateral treaty or after the date of receipt of the notification by the depository of the date of entry into force of the multilateral treaty for the Socialist Republic of Vietnam.
Section 6. APPROVAL OF TREATIES
Article 42.- Recommendations on approval of treaties
The recommending agency shall submit a treaty to the Government for decision and approval after having obtained written opinions of the Ministry of Foreign Affairs and concerned agencies and organizations in case the signed treaty is subject to approval; in case the Ministry of Foreign Affairs recommends the approval of a treaty, it shall submit the treaty to the Government for decision and approval after having obtained written opinions of concerned agencies and organizations.
Article 43.- Treaties subject to approval
The following treaties are subject to approval:
1. Treaties in the name of the Government which contain a provision requiring approval;
2. Treaties in the name of the Government which contain provisions contrary to the provisions of legal documents of the Government;
3. Treaties in the name of the Government which contain a provision requiring the completion of domestic legal procedures.
Article 44.- Competence to decide on the approval of treaties and contents of such decision
1. The Government shall decide to approve treaties specified in Article 43 of this Law.
2. A decision to approve a treaty shall contain the following contents:
a/ The title, time and place of signing of the treaty;
b/ The contents of reservation, acceptance of or objection to the reservation(s) made by the foreign contracting party(ies), declaration with respect to a multilateral treaty and other necessary issues;
c/ Decision on direct application of the whole or part of the treaty; proposal or decision to amend, supplement, cancel or promulgate legal documents of the National Assembly, the National Assembly Standing Committee and the Government for the implementation of the approved treaty;
d/ The responsibilities of the recommending agency, the Ministry of Foreign Affairs and other concerned agencies and organizations for completing the procedures for approval and organizing the implementation of the treaty.
Article 45.- Order and procedures for submitting and deciding on the approval of treaties
1. The recommending agency shall have to obtain opinions of the Ministry of Foreign Affairs and concerned agencies and organizations on the approval of a treaty within fifteen days after the date of receipt of the original text or a copy of the treaty as provided for in Article 29 of this Law.
2. The consulted agencies and organizations stated in Clause 1 of this Article shall have to send written replies to the recommending agency within fifteen days after the date of receipt of the written requests for opinions.
3. The recommending agency shall submit the treaty to the Government for decision and approval within fifteen days after the date of receipt of written replies from concerned agencies and organizations.
4. The Government shall decide on the approval of the treaty within fifteen days after the date of receipt of the dossier submitted by the recommending agency.
Article 46.- Dossiers submitted for the approval of treaties
A dossier submitted by the recommending agency to the Government for the approval of a treaty shall comprise:
1. The recommending agency's submission document, which contains an assessment of the impacts of the treaty on Vietnam; recommendations on the approval, point of time for approval, the contents of reservation, acceptance of or objection to the reservation(s) made by the foreign contracting party(ies), declaration with respect to a multilateral treaty; recommendations on direct application of the whole or part of the treaty, amendment, supplementation, cancellation or promulgation of legal documents of the National Assembly, the National Assembly Standing Committee and the Government for the implementation of the treaty;
2. A copy of the treaty and the Vietnamese translation in case the treaty was signed only in foreign language(s);
3. The opinions of the Ministry of Foreign Affairs and concerned agencies and organizations;
4. A proposed plan on the implementation of the treaty;
5. Other necessary documents.
Article 47.- Notification of the approval of treaties
1. The Ministry of Foreign Affairs shall notify the foreign contracting party(ties) or the depository of a multilateral treaty of the approval of a treaty within fifteen days after the date of the approval decision made by the Government.
2. The Minister of Foreign Affairs shall sign the instruments of approval of a multilateral treaty to be sent to the depository of the treaty.
In cases where the Minister of Foreign Affairs is absent, a Vice-Minister of Foreign Affairs, who is authorized by the Minister of Foreign Affairs, shall sign such instruments, unless otherwise provided for by the depository.
3. The Ministry of Foreign Affairs shall notify concerned agencies and organizations of the date of entry into force of a treaty within fifteen days after the date of entry into force of the approved treaty or after the date of receipt of the notification from the depository of the date of entry into force of the multilateral treaty for the Socialist Republic of Vietnam.
Article 48.- Exchange of instruments constituting treaties
1. The instruments exchanged between the Socialist Republic of Vietnam and a foreign contracting party shall constitute a bilateral treaty, if it is so provided in the exchanged documents.
2. The provisions of Articles from 9 to 29 of this Law shall apply to the exchange of documents constituting treaties.