Chương IX Luật khí tượng thủy văn 2015: Quản lý nhà nước về hoạt động khí tượng thủy văn
Số hiệu: | 90/2015/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 23/11/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2016 |
Ngày công báo: | 29/12/2015 | Số công báo: | Từ số 1247 đến số 1248 |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Luật khí tượng thủy văn 2015 với nhiều quy định về quản lý, khai thác mạng lưới trạm; thông tin, dữ liệu; phục vụ, dịch vụ khí tượng thủy văn; giám sát biến đổi khí hậu; tác động vào thời tiết và quản lý nhà nước; trách nhiệm trong hoạt động khí tượng thủy văn;… được ban hành ngày 23/11/2015.
Luật khí tượng thủy văn năm 2015 gồm 10 Chương, 57 Điều (thay vì Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thủy văn năm 1994 chỉ có 6 Chương, 35 Điều). Luật 90/2015/QH13 theo cấu trúc gồm các Chương sau:
- Quy định chung
- Quản lý, khai thác mạng lưới trạm khí tượng thủy văn
- Dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
- Thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn
- Giám sát biến đổi khí hậu
- Hoạt động phục vụ, dịch vụ khí tượng thuỷ văn
- Tác động vào thời tiết
- Hợp tác quốc tế về hoạt động khí tượng thủy văn
- Quản lý nhà nước về hoạt động khí tượng thủy văn
- Điều khoản thi hành
Luật khí tượng thủy văn 2015 có những điểm đáng chú ý sau:
- Quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia
Nguyên tắc lập quy hoạch theo Điều 11 Luật thủy văn 2015 như sau:
+ Bảo đảm việc quan trắc trên mạng lưới phản ánh được diễn biến theo không gian, thời gian của yếu tố khí tượng thủy văn cần quan trắc và đáp ứng mục đích khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn;
+ Bảo đảm tính đồng bộ, tiên tiến, có kế thừa, phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu về quốc phòng, an ninh quốc gia;
+ Quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia phải thống nhất, lồng ghép với quy hoạch mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia, đáp ứng yêu cầu chia sẻ dữ liệu giữa các mạng lưới quan trắc bảo đảm sử dụng hiệu quả, tiết kiệm NSNN.
- Điều tra, khảo sát khí tượng thủy văn theo Điều 17 Luật số 90/2015/QH13
Nội dung điều tra, khảo sát khí tượng thủy văn:
+ Xác định vị trí điểm, trạm, khu vực điều tra, khảo sát trên đất liền hoặc tọa độ lưới điểm, trạm điều tra, khảo sát trên biển;
+ Xây dựng công trình khí tượng thủy văn tạm thời phục vụ mục đích điều tra, khảo sát (nếu có);
+ Quan trắc, đo đạc các yếu tố khí tượng thủy văn, các yếu tố khác có liên quan và địa hình khu vực khảo sát;
+ Tính toán phục hồi các đặc trưng, diễn biến của thiên tai khí tượng thủy văn đã xảy ra trên khu vực khảo sát.
- Yêu cầu đối với dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
+ Dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật, quy trình chuyên môn về dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn.
+ Tổ chức, cá nhân hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn phải chịu trách nhiệm về bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn do mình ban hành.
+ Thông tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn phải được cập nhật thường xuyên, kịp thời theo diễn biến của hiện tượng khí tượng thủy văn, dễ hiểu, dễ sử dụng, được chuyển tải bằng ngôn ngữ tiếng Việt.
- Điều 36 Luật khí tượng thủy văn năm 2015 quy định kịch bản biến đổi khí hậu
Nội dung cơ bản của kịch bản biến đổi khí hậu:
+ Công bố của Ban liên Chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC) và đánh giá của Việt Nam về biểu hiện của biến đổi khí hậu trong khu vực, trên thế giới;
+ Biểu hiện của biến đổi khí hậu tại Việt Nam;
+ Kết quả đánh giá các kịch bản biến đổi khí hậu kỳ trước;
+ Thay đổi về nhiệt độ, mưa, độ ẩm, nước biển dâng và các yếu tố khí tượng thủy văn khác tại Việt Nam trong tương lai theo các giả định;
+ Các nội dung khác liên quan.
- Quy định các trường hợp được tác động vào thời tiết tại Điều 42 Luật khí tượng thủy văn
+ Tác động nhằm gây mưa hoặc tăng lượng mưa.
+ Tác động nhằm giảm cường độ mưa hoặc để không xảy ra mưa.
+ Tác động nhằm phá hoặc giảm cường độ mưa đá.
+ Tác động nhằm phá hoặc giảm cường độ sương mù.
Luật khí tượng thủy văn 2015 có hiệu lực từ ngày 01/07/2016.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình chuyên môn, định mức kinh tế - kỹ thuật về khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu.
2. Quản lý mạng lưới trạm, các hoạt động quan trắc, dự báo, cảnh báo; truyền, phát tin dự báo, cảnh báo; khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu; phục vụ, dịch vụ khí tượng thủy văn; tác động vào thời tiết, giám sát biến đổi khí hậu.
3. Tổ chức phổ biến pháp luật, thông tin, truyền thông, giáo dục, nâng cao nhận thức cộng đồng; đầu tư nghiên cứu khoa học và công nghệ; đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu.
4. Hướng dẫn việc sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội; lồng ghép kết quả giám sát biến đổi khí hậu vào các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.
5. Cấp, gia hạn, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn.
6. Hợp tác quốc tế về hoạt động khí tượng thủy văn.
7. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về khí tượng thủy văn; giải quyết khiếu nại, tố cáo về khí tượng thủy văn.
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động khí tượng thủy văn trong phạm vi cả nước.
1. Chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động khí tượng thủy văn trong phạm vi cả nước.
2. Chủ trì xây dựng, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án quốc gia về khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu.
3. Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình chuyên môn, định mức kinh tế - kỹ thuật về khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu.
4. Quản lý, triển khai thực hiện quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia; tổ chức bảo vệ công trình, hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia.
5. Quản lý, tổ chức thực hiện các hoạt động quan trắc, điều tra, khảo sát; dự báo, cảnh báo; truyền, phát tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn; lưu trữ, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu.
6. Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách về hoạt động khí tượng thủy văn.
7. Quản lý, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các hoạt động phục vụ, dịch vụ khí tượng thủy văn.
8. Tổ chức phổ biến pháp luật, thông tin, truyền thông, giáo dục, nâng cao nhận thức cộng đồng về khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu; đầu tư nghiên cứu khoa học và công nghệ; đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực về khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu.
9. Xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia.
10. Quản lý, hướng dẫn việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu trong việc xây dựng, thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội; việc lồng ghép kết quả giám sát biến đổi khí hậu trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.
11. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương đánh giá khí hậu quốc gia; xây dựng, hướng dẫn thực hiện kịch bản biến đổi khí hậu.
12. Tổ chức thẩm định, phê duyệt, giám sát thực hiện kế hoạch tác động vào thời tiết theo thẩm quyền.
13. Cấp, gia hạn, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn; quản lý chất lượng phương tiện đo khí tượng thủy văn theo quy định của pháp luật.
14. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ việc tham gia tổ chức quốc tế, ký kết hoặc gia nhập điều ước quốc tế về khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu; chủ trì các hoạt động hợp tác quốc tế về hoạt động khí tượng thủy văn.
15. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về khí tượng thủy văn; giải quyết khiếu nại, tố cáo về khí tượng thủy văn theo thẩm quyền.
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thực hiện nhiệm vụ được quy định tại Luật này và phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện Luật khí tượng thủy văn thuộc phạm vi quản lý; hàng năm gửi báo cáo về hoạt động khí tượng thủy văn thuộc lĩnh vực bộ, ngành quản lý cho Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Chính phủ.
2. Trách nhiệm của các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ:
a) Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức hướng dẫn cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn khai thác, cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn, kịch bản biến đổi khí hậu trong phòng, chống thiên tai, xây dựng và phát triển nông nghiệp, nông thôn; xây dựng và ban hành quy chuẩn kỹ thuật về xây dựng, quản lý, khai thác công trình phòng, chống thiên tai trong điều kiện biến đổi khí hậu;
b) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn giữa mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng phục vụ quốc phòng với mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia; phối hợp quản lý, giám sát hoạt động tác động vào thời tiết;
c) Bộ trưởng Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn giữa mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng phục vụ an ninh quốc gia với mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia; phối hợp quản lý, giám sát hoạt động tác động vào thời tiết;
d) Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường lập quy hoạch, ưu tiên phân bổ tần số phục vụ công tác khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu theo quy định của Luật này và pháp luật về tần số vô tuyến điện; xây dựng các chiến lược phát triển đồng bộ hạ tầng viễn thông, công nghệ thông tin và quy hoạch tài nguyên viễn thông phù hợp phục vụ hoạt động khí tượng thủy văn; chỉ đạo đăng tải thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của Luật này và pháp luật về báo chí;
đ) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức hướng dẫn cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực giao thông vận tải khai thác, cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn, kịch bản biến đổi khí hậu; ban hành quy định về sử dụng, trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng trong nước và quốc tế phục vụ hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng đáp ứng yêu cầu quản lý dịch vụ đảm bảo hoạt động bay hàng không dân dụng; ban hành quy chuẩn kỹ thuật về cung cấp dịch vụ khí tượng hàng không theo quy định của Luật này và pháp luật về hàng không dân dụng;
e) Bộ trưởng Bộ Công thương chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức hướng dẫn cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực công thương khai thác, cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn, kịch bản biến đổi khí hậu trong xây dựng, quản lý, khai thác và vận hành công trình thủy điện và các công trình khác thuộc phạm vi quản lý;
g) Bộ trưởng Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức hướng dẫn cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực xây dựng khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn, kịch bản biến đổi khí hậu trong quy hoạch, xây dựng đô thị, khu công nghiệp, khu dân cư tập trung; ban hành quy chuẩn kỹ thuật về xây dựng phù hợp với điều kiện khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu;
h) Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định, công bố tiêu chuẩn quốc gia về khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu; phối hợp quản lý, giám sát các hoạt động tác động vào thời tiết;
i) Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục, đào tạo trong việc xây dựng, triển khai các chương trình, tài liệu giáo dục, đào tạo về vai trò, hoạt động khí tượng thủy văn;
k) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ khác chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của mình thực hiện các quy định về khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn, kịch bản biến đổi khí hậu, kết quả giám sát biến đổi khí hậu trong xây dựng, thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu;
b) Trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phương án phân bổ dự toán, quản lý, sử dụng ngân sách theo quy định của pháp luật để bảo đảm thực hiện các hoạt động khí tượng thủy văn phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, phòng, chống thiên tai của địa phương;
c) Cấp, gia hạn, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn đối với tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
d) Quản lý các hoạt động quan trắc, dự báo, cảnh báo, thông tin, dữ liệu, cung cấp dịch vụ khí tượng thủy văn tại địa phương;
đ) Theo dõi, đánh giá việc khai thác, sử dụng tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, phòng, chống thiên tai trên địa bàn;
e) Tổ chức, chỉ đạo thực hiện hoạt động thẩm định, thẩm tra, đánh giá việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội; việc lồng ghép kết quả giám sát biến đổi khí hậu trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý;
g) Tổ chức đánh giá tác động của biến đổi khí hậu, xây dựng các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu đối với các lĩnh vực, khu vực thuộc phạm vi quản lý;
h) Tổ chức truyền, phát tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn thuộc phạm vi quản lý;
i) Quản lý, lưu trữ thông tin, dữ liệu; xây dựng cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn thuộc phạm vi quản lý;
k) Phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền về khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu; thực hiện các biện pháp phát triển hoạt động phục vụ, dịch vụ khí tượng thủy văn trên địa bàn;
l) Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về hoạt động khí tượng thủy văn theo thẩm quyền;
m) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về khí tượng thủy văn theo thẩm quyền;
n) Xử lý theo thẩm quyền hành vi vi phạm hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn và các hành vi vi phạm pháp luật khác về khí tượng thủy văn trên địa bàn;
o) Báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường công tác quản lý nhà nước về hoạt động khí tượng thủy văn trên địa bàn.
2. Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
a) Theo dõi việc chấp hành pháp luật về khí tượng thủy văn của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn;
b) Theo dõi, đánh giá, khai thác, sử dụng tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, phòng, chống thiên tai trên địa bàn;
c) Phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền về khí tượng thủy văn; tham gia giải quyết, xử lý vi phạm về khí tượng thủy văn theo thẩm quyền;
d) Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp tình hình hoạt động khí tượng thủy văn, thiệt hại do thiên tai khí tượng thủy văn gây ra trên địa bàn;
đ) Tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo về khai thác, bảo vệ công trình khí tượng thủy văn trên địa bàn;
e) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về hoạt động khí tượng thủy văn theo phân cấp hoặc ủy quyền của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
a) Tham gia bảo vệ công trình khí tượng thủy văn trên địa bàn;
b) Phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền về khí tượng thủy văn; tham gia giải quyết, xử lý vi phạm về khí tượng thủy văn theo thẩm quyền;
c) Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp tình hình hoạt động khí tượng thủy văn, thiệt hại do thiên tai khí tượng thủy văn gây ra trên địa bàn;
d) Tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo về khai thác, bảo vệ công trình khí tượng thủy văn trên địa bàn;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về hoạt động khí tượng thủy văn theo phân cấp hoặc ủy quyền của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên.
STATE ADMINISTRATION ON HYDROMETEOROLOGICAL ACTIVITIES
Article 49. Subject matters of state administration on hydrometeorological activities
1. Establish, promulgate and organize the implementation of legislative documents, policies, strategy, planning, plans, technical regulations, professional processes, economic and technical norms on hydrometeorological and climate change monitoring;
2. Manage station networks, activities of monitoring, forecasting, warning; spread forecasting and warning bulletins; exploit and use information, data;
3. Organize dissemination and education about laws to enhance awareness among communities; make investment in scientific and technological research; train and develop human resource in hydrometeorology and climate change;
4. Instruct use of information, data about hydrometeorological and climate change monitoring in strategies, planning, plans, socio-economic development programs and projects; integrate results of climate change monitoring into strategies, planning and plans;
5. Issue, extend, suspend and revoke licenses;
6. International cooperation in hydrometeorological activities
7. Investigate, inspect and handle violations about hydrometeorology; handle complaints, denunciations about hydrometeorology;
Article 50. Responsibility of the Government
The government shall unify state administration on hydrometeorological activities across the country.
Article 51. Responsibility of the Minister of Natural Resources and Environment
1. Responsible to the government for implementing state administration on hydrometeorological activities across the country;
2. Preside over construction and submission of legislative documents, strategies, planning, plans, programs, projects, national projects on hydrometeorological and climate change monitoring to competent state agencies for promulgation;
3. Establish, promulgate within competence and organize the implementation of legislative documents, technical regulations, professional processes, economic and technical norms on hydrometeorological and climate change monitoring;
4. Manage and deploy the implementation of national hydrometeorological station network planning; organize protection of technical corridors of hydrometeorological works within national hydrometeorological station networks;
5. Manage and organize the implementation of activities of monitoring, investigation and surveying; forecasting and warnings; spread hydrometeorological forecasting and warning bulletins; store, exploit and use data, information about hydrometeorological and climate change monitoring;
6. Construct and submit mechanism and policies on hydrometeorological activities to competent authorities for promulgation and organize the implementation;
7. Manage, instruct and organize the implementation of hydrometeorological services;
8. Organize dissemination and education about laws to enhance awareness of communities about hydrometeorology; make investment in scientific and technological research; train and develop human resources in hydrometeorology and climate change;
9. Construct and manage national hydrometeorological database;
10. Manage and instruct exploitation and use of data, information about hydrometeorological and climate change monitoring for the establishment and implementation of strategies, planning, plans, socio-economic development programs and projects; integration of results of climate change monitoring into strategies, planning and plans;
11. Preside over and cooperate with ministries, sectors and localities in performing assessment of national climate; construct and instruct the implementation of climate change scenarios;
12. Organize assessment, approval and supervision of the implementation of the plan for making impacts on weather within competence;
13. Issue, extend, suspend and revoke licenses; conduct quality management for hydrometeorological measuring instruments as prescribed;
14. Make reports to the Government, the Prime Minister on participation in international organizations, joining the International Agreement on hydrometeorology and climate change; preside over international cooperation in hydrometeorological activities
15. Investigate, inspect and handle violations about hydrometeorology; handle complaints, denunciations about hydrometeorology within competence;
Article 52. Responsibility of ministers, heads of ministerial-level agencies
1. Ministers, heads of ministerial-level agencies shall be responsible for implementing the duties as prescribed hereof and cooperating with the Minister of Natural Resources and Environment in organizing the implementation of the law on hydrometeorology within management; make annual reports on hydrometeorological activities within management to the Minister of Natural Resources and Environment for compilation and submission to the Government.
2. Responsibility of ministers, heads of ministerial-level agencies:
a) The Minister of Agriculture and Rural Development shall preside over and cooperate with the Ministry of Natural Resources and Environment in providing instructions to agencies, organizations, and individuals operating in the areas of agriculture and rural development on exploitation and supply of data and information about hydrometeorology, climate change scenarios for natural disaster prevention and combat, construction and development of agriculture and rural areas; establishment and promulgation of technical regulations on construction, management and operation of natural disaster prevention and combating works in climate change conditions;
b) The Minister of National Defense shall preside over and cooperate with Minister of Natural Resources and Environment in promulgating regulations on exchange of hydrometeorological information, data between special-purpose hydrometeorological station networks serving national defense and national hydrometeorological station networks; coordinate management and supervision of activities of making impacts on weather;
b) The Minister of Public Security shall preside over and cooperate with Minister of Natural Resources and Environment in promulgating regulations on exchange of hydrometeorological information, data between special-purpose hydrometeorological station networks serving national defense and national hydrometeorological station networks; coordinate management and supervision of activities of making impacts on weather;
d) The Minister of Information and Communications shall preside over and cooperate with the Minister of Natural Resources and Environment in establishing the master plan, prioritizing allocation of frequency serving activities of hydrometeorological and climate change monitoring as prescribed hereof and in the law on radio frequencies; construct strategies for comprehensive development of telecommunications, information technology infrastructures and master plans for appropriate telecommunications resources serving hydrometeorological activities; direct communication of data, information about hydrometeorological and climate change monitoring on mass media as prescribed hereof and in the law on journalism;
dd) The Minister of Transport shall preside over and cooperate with the Minister of Natural Resources and Environment in providing instructions to agencies, organizations, and individuals operating in the areas of transportation on exploitation and supply of hydrometeorological information, data, forecasting and warning bulletins, climate change scenarios; promulgate regulations on use and exchange of hydrometeorological information, data in the country and overseas serving hydrometeorological forecasting and warning activities meeting requirements for safety for flights in civil aviation; promulgate technical regulations on supply of aviation hydrometeorological services as prescribed hereof and in the law on civil aviation;
e) The Minister of Industry and Trade shall preside over and cooperate with the Minister of Natural Resources and Environment in providing instructions to agencies, organizations, and individuals operating in the areas of industry and trade on exploitation and supply of hydrometeorological information, data, forecasting and warning bulletins, climate change scenarios in construction, management and operation of power plants and other works within management;
g) The Minister of Construction shall preside over and cooperate with the Minister of Natural Resources and Environment in providing instructions to agencies, organizations, and individuals operating in the areas of construction on exploitation and use of hydrometeorological information, data, forecasting and warning bulletins, climate change scenarios in the master plan for construction of urban areas, industrial zones, centralized residential areas; promulgate technical regulations on construction in accordance with hydrometeorological, climate change conditions;
h) The Minister of Science and Technology shall preside over and cooperate with the Minister of Natural Resources and Environment in assessing and publishing national standards on hydrometeorology and climate change; coordinate management and supervision of activities of making impacts on weather;
i) The Minister of Education and Training shall preside over and cooperate with the Minister of Natural Resources and Environment in directing and instructing training and educational establishments in constructing and developing training and educational programs, materials on hydrometeorological activities;
k) Other ministers, heads of ministerial-level agencies shall preside over and cooperate with the Minister of Natural Resources and Environment in organizing instruction, inspection and expedition of agencies, organizations, and individuals within management to implement regulations on exploitation, use of hydrometeorological information, data, forecasting and warning bulletins, climate change scenarios, results of climate change monitoring in the construction and implementation of strategies, planning and plans for development of branches, areas within management.
Article 53. Responsibility of People’s committees at all levels
1. People’s committees of provinces:
a) Establish, promulgate within competence and organize the implementation of legislative documents on hydrometeorological and climate change monitoring;
b) Submit the plan for allocation of cost estimates, management and use of budget according to the law for the implementation of hydrometeorological activities serving demands for socio-economic development, natural disaster prevention and combat in localities;
c) Issue, extend, suspend and revoke licenses as prescribed;
d) Manage activities of monitoring, forecasting, warning, providing hydrometeorological services in localities;
dd) Monitor and assess exploitation and use of hydrometeorological forecasting and warning bulletins serving socio-economic development, natural disaster prevention and combat in the administrative division;
e) Organize and direct the verification and assessment of exploitation and use of hydrometeorological information, data in strategies, planning, plans, socio-economic development programs, projects; integration of results of climate change monitoring into strategies, planning and plans in the administrative division within management;
g) Organize assessment of climate change impacts, establish measures to respond to climate change in branches, areas within management;
h) Organize spreading hydrometeorological forecasting and warning bulletins within management;
i) Manage and store information, data; construct hydrometeorological database within management;
k) Carry out dissemination and education about laws, propagate hydrometeorology and climate change; implement measures to develop activities of providing hydrometeorological services in the administrative division;
l) Implement international cooperation in hydrometeorological activities within competence;
m) Investigate, inspect and handle complaints, denunciations about hydrometeorology within competence;
n) Handle within competence acts of violating technical corridors of hydrometeorological works and other violations in the administrative division;
o) Make the report to the Ministry of Natural Resources and Environment on state administration on hydrometeorological activities in the administrative division;
2. People’s committees of communes, districts, district-level towns, provincial-affiliated cities, cities affiliated to central-affiliated cities:
a) Monitor compliance with the law on hydrometeorology by agencies, organizations, and individuals in the administrative division;
b) Monitor and assess exploitation and use of hydrometeorological forecasting and warning bulletins serving socio-economic development, natural disaster prevention and combat in the administrative division;
c) Carry out dissemination and education about laws; propagate hydrometeorology; participate in the settlement of hydrometeorology-related violations within competence;
d) Compile and make the report to People’s committees of immediate upper level on hydrometeorological activities, losses caused by natural disaster in the administrative division;
dd) Participate in the settlement of complaints, denunciations about operation and protection of hydrometeorological works in the administrative division;
e) Perform state administration on hydrometeorological activities as assigned or authorized by upper state administration agencies;
3. People’s committees of communes:
a) Participate in the protection of hydrometeorological works in the administrative division;
b) Carry out dissemination and education about laws; propagate hydrometeorology; participate in the settlement of hydrometeorology-related violations within competence;
c) Compile and make the report to People’s committees of immediate upper level on hydrometeorological activities, losses caused by natural disaster in the administrative division;
d) Participate in the settlement of complaints, denunciations about operation and protection of hydrometeorological works in the administrative division;
dd) Perform state administration on hydrometeorological activities as assigned or authorized by upper state administration agencies;
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực