Chương III Luật khí tượng thủy văn 2015: Dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
Số hiệu: | 90/2015/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 23/11/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2016 |
Ngày công báo: | 29/12/2015 | Số công báo: | Từ số 1247 đến số 1248 |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Thu thập, xử lý, phân tích, lưu giữ thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu và các thông tin, dữ liệu có liên quan trên phạm vi quốc gia, khu vực, thế giới.
2. Xây dựng, ban hành bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn.
3. Cung cấp thông tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn.
4. Hướng dẫn khai thác thông tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn.
5. Đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn.
1. Dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật, quy trình chuyên môn về dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn.
2. Tổ chức, cá nhân hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn phải chịu trách nhiệm về bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn do mình ban hành.
3. Thông tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn phải được cập nhật thường xuyên, kịp thời theo diễn biến của hiện tượng khí tượng thủy văn, dễ hiểu, dễ sử dụng, được chuyển tải bằng ngôn ngữ tiếng Việt.
1. Các loại bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn:
a) Bản tin dự báo thời tiết, thủy văn, hải văn;
b) Bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai khí tượng thủy văn;
c) Bản tin dự báo khí hậu, nguồn nước;
d) Bản tin dự báo chuyên đề theo yêu cầu của người sử dụng;
đ) Bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Thời hạn dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn:
a) Thời hạn cực ngắn;
b) Thời hạn ngắn;
c) Thời hạn vừa;
d) Thời hạn dài;
đ) Thời hạn khác.
3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Điều này.
1. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, nội dung bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn gồm thông tin về hiện trạng, diễn biến trong tương lai của đối tượng dự báo, cảnh báo phù hợp với loại bản tin và thời hạn dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quy định tại Điều 22 của Luật này.
2. Nội dung bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai khí tượng thủy văn gồm thông tin về loại thiên tai, cường độ, cấp độ rủi ro thiên tai, vị trí, tọa độ hiện tại và dự báo diễn biến của thiên tai.
1. Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia gồm các tổ chức sự nghiệp công lập về dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn các cấp do Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý.
2. Nguyên tắc hoạt động của hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia:
a) Tổ chức sự nghiệp công lập về dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn cấp dưới phải chịu sự quản lý về chuyên môn của tổ chức sự nghiệp công lập về dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn cấp trên;
b) Tổ chức sự nghiệp công lập về dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn cấp dưới chi tiết hóa bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn của tổ chức sự nghiệp công lập về dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn cấp trên, ban hành bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trên địa bàn quản lý;
c) Các tổ chức sự nghiệp công lập về dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn phải thường xuyên trao đổi, cập nhật thông tin, dữ liệu để bảo đảm thông tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn thống nhất, đầy đủ, kịp thời.
3. Trách nhiệm của hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia:
a) Ban hành bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn; dự báo, cảnh báo thiên tai khí tượng thủy văn trong phạm vi toàn quốc;
b) Ban hành bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trên biển theo trách nhiệm thành viên của Tổ chức Khí tượng Thế giới (WMO);
c) Tham gia hoạt động dự báo, cảnh báo, trao đổi thông tin, sản phẩm dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn với cơ quan, tổ chức dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn của các nước, khu vực và thế giới theo quy định của pháp luật;
d) Thu nhận thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn trong nước và nước ngoài, của tổ chức quốc tế; chuyển phát thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn của Việt Nam ra quốc tế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
đ) Cung cấp, hướng dẫn khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu, sản phẩm dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn cho các cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật này;
e) Xây dựng các chương trình phát thanh, truyền hình, truyền tin để truyền tải chính xác, phổ biến kịp thời, đầy đủ thông tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn đến cộng đồng theo quy định của Luật này và pháp luật về báo chí;
g) Tuân thủ, thường xuyên cập nhật quy chuẩn kỹ thuật, quy trình chuyên môn, quy định về dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn;
h) Đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn;
i) Lưu trữ thông tin, dữ liệu, tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn.
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn phải có đủ điều kiện và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn.
2. Tổ chức, cá nhân hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 40 của Luật này.
3. Điều kiện hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn của tổ chức, cá nhân:
a) Có cơ sở vật chất, kỹ thuật phù hợp;
b) Tổ chức phải có tư cách pháp nhân và nhân lực phù hợp;
c) Cá nhân phải có trình độ chuyên môn về chuyên ngành phù hợp và kinh nghiệm hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn.
4. Điều kiện hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam:
a) Có các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Đang hoạt động, cư trú hợp pháp tại Việt Nam;
c) Có nhân lực thông thạo tiếng Việt hoặc có phiên dịch phù hợp.
5. Thẩm quyền cấp, gia hạn, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn:
a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp, gia hạn, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn đối với tổ chức, cá nhân thực hiện dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trên phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên hoặc trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nơi đặt trụ sở chính của tổ chức, nơi cư trú của cá nhân; tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn tại Việt Nam;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, gia hạn, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn đối với tổ chức, cá nhân thực hiện dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trong phạm vi địa phương.
6. Giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn có thời hạn không quá 5 năm.
Tổ chức, cá nhân hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn có hành vi vi phạm pháp luật về khí tượng thủy văn hoặc không còn đủ điều kiện hoạt động quy định tại khoản 3 hoặc khoản 4 Điều này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị đình chỉ hoặc thu hồi giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Việc truyền, phát tin dự báo, cảnh báo thiên tai khí tượng thủy văn được thực hiện theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai.
2. Trong trường hợp cần thiết, khi truyền, phát tin dự báo, cảnh báo thiên tai khí tượng thủy văn cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số, cơ quan, tổ chức truyền, phát tin phải chuyển tải sang ngôn ngữ dân tộc phù hợp.
1. Cơ quan chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn, Thông tấn xã Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, cơ quan được giao trách nhiệm thực hiện điều ước quốc tế về khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên phải sử dụng bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn do hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia ban hành.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động phòng, chống thiên tai phải sử dụng bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai khí tượng thủy văn mới nhất do hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia ban hành.
1. Nội dung quản lý hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn:
a) Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền quy chuẩn kỹ thuật, quy trình chuyên môn, quy định về dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn;
b) Kiểm tra, giám sát, đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn;
c) Nghiên cứu khoa học và công nghệ, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn;
d) Cung cấp, trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn với các nước, tổ chức quốc tế theo quy định của pháp luật.
2. Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia, tổ chức, cá nhân hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn có trách nhiệm tuân thủ các quy định về quản lý hoạt động dự báo, cảnh báo quy định tại khoản 1 Điều này.
HYDROMETEOROLOGICAL FORECASTS, WARNINGS
Article 20. Hydrometeorological forecasting and warning activities
1. Collect, process, analyze and store data and information about hydrometeorology, climate change monitoring and relevant information at national, regional and global level;
2. Establish and release hydrometeorological bulletins;
3. Provide hydrometeorological forecasting and warning information;
4. Provide instruction on exploitation of hydrometeorological forecasting and warning information;
5. Assess quality of hydrometeorological forecasts, warnings;
Article 21. Requirements for hydrometeorological forecasting and warning
1. Hydrometeorological forecasting and warning should be in compliance with technical regulations, professional processes;
2. Organizations and individuals operating in hydrometeorological forecasting and warning activities shall be responsible for content of hydrometeorological bulletins released.
3. Hydrometeorological forecasts and warnings should be regularly and punctually updated on developments of hydrometeorological phenomena, easily understandable, usable and communicated in Vietnamese language.
Article 22. Type and duration of hydrometeorological bulletin
1. Types of hydrometeorological bulletin:
a) Weather, hydrographical, oceanographical forecasting bulletins;
b) Hydrometeorological bulletins for natural disasters;
c) Forecasting bulletins for climate, water sources;
d) Forecasting bulletins on special subject on request;
dd) Hydrometeorological bulletins according to the international agreements to which Vietnam is a signatory;
2. Duration of hydrometeorological forecasting, warning:
a) Extremely short duration;
b) Short duration;
c) Medium duration;
d) Long duration;
dd) Other durations;
3. The Minister of Natural Resources and Environment shall detail this Article.
Article 23. Subject matters of hydrometeorological forecasting and warning bulletins
1. Unless otherwise as regulated in Clause 2, this Article, subject matters of a hydrometeorological forecasting and warning bulletin shall include actual state and future developments of the subject in accordance with type and duration of forecasting and warning bulletin as prescribed in Article hereof.
2. Subject matters of a hydrometeorological forecasting and warning bulletin for a natural disaster includes type of the natural disaster, its strength, devastation level, coordinates and forecasts about its developments.
Article 24. National hydrometeorological forecasting and warning system
1. National hydrometeorological forecasting and warning system is composed of public service providers for hydrometeorological forecasting and warning (hereinafter referred to as ‘public service providers’) at all levels under the management of the Ministry of Natural Resources and Environment.
2. Operating principles of national hydrometeorological forecasting and warning system:
a) Subordinate public service providers shall be placed under the management of superior public service providers;
b) Subordinate public service providers shall elaborate hydrometeorological bulletins supplied by superior public service providers, releasing hydrometeorological bulletins in the administrative divisions under management;
c) Public service providers shall regularly exchange and update information and data to ensure uniformity, adequacy and timeliness of hydrometeorological forecasts and warnings;
3. Responsibility of national hydrometeorological forecasting and warning system:
a) Release hydrometeorological bulletins; make forecasts and warnings about hydrometeorological natural disasters across the country;
b) Release marine hydrometeorological bulletins as member of World Meteorological Organization;
c) Take part in activities of forecasting, warning, and exchanging hydrometeorological forecasts, warnings with forecasting, warning agencies, organizations from other countries in the world according to laws;
d) Receive domestic and overseas hydrometeorological information, data from international organizations; transmit overseas hydrometeorological information, data in Vietnam according to the international agreements to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory;
dd) Supply and provide instruction on the use of hydrometeorological forecasting, warning information, data and products to agencies, organizations as prescribed in Clause 1, Article 27 hereof;
e) Construct radio and TV programs to deliver hydrometeorological forecasting and warning information to communities in a timely and adequate manner according to this Law and the law on journalism;
g) Comply and regularly update technical regulations, professional processes, regulations on hydrometeorological forecasting and warning;
h) Assess quality of hydrometeorological forecasts, warnings;
i) Store hydrometeorological forecasts and warnings in the form of information and data;
Article 25. Hydrometeorological forecasts and warnings provided by organizations or individuals outside national hydrometeorological forecasting and warning system
1. Organizations and individuals performing hydrometeorological forecasting and warning should meet the requirements and obtain the license granted by competent state management agencies.
2. Organizations or individuals performing hydrometeorological forecasting and warning shall have rights and obligations as prescribed in Article 40 hereof.
3. Requirements for organizations and individuals to perform hydrometeorological forecasting and warning:
a) Have appropriate material and technical bases;
b) Have appropriate legal capacity and human resources (in case of organizations)
c) Have appropriate professional qualifications and experience in the area (in case of individuals);
4. Requirements for foreign organizations and individuals to perform hydrometeorological forecasting and warning in Vietnam:
a) Meet requirements as prescribed in Clause 3, this Article;
b) Currently work and legally reside in Vietnam;
c) Have Vietnamese-speaking personnel or appropriate interpreters;
5. Authority to issue, extend, suspend and revoke license for hydrometeorological forecasting and warning operation (hereinafter referred to as ‘license’):
a) The Minister of Natural Resources and Environment shall implement issuance, extension, suspension or revocation of licenses for organizations or individuals that perform hydrometeorological forecasting and warning in the area covering at least two central-affiliated cities and provinces or in other central-affiliated cities and provinces where organizations are headquartered or individuals reside; foreign organizations, individuals performing hydrometeorological forecasting and warning in Vietnam;
b) Presidents of the provincial People’s Committees shall implement issuance, extension, suspension or revocation of licenses for organizations or individuals that perform hydrometeorological forecasting and warning within locality.
6. Validity period of the license is five years to the maximum.
Organizations or individuals performing hydrometeorological forecasting and warning that violates the law on hydrometeorology or fails to meet requirements as prescribed in Clauses 3 or 4, this Article, depending on nature and severity of the violations, may be temporarily suspended or stripped of the license.
7. The Government shall detail this Article.
Article 26. Communication of hydrometeorological forecasting and warning bulletins
1. Communication of hydrometeorological forecasting and warning information is instructed in the law on natural disaster prevention and combat.
2. In case communication of hydrometeorological forecasting and warning information is aimed at ethnic minorities, the language of communication should be appropriately adapted.
Article 27. Use of hydrometeorological forecasting and warning bulletins
1. Steering agencies for natural disaster prevention and combat, search and rescue, Vietnam News Agency, Voice of Vietnam, Vietnam Television, agencies tasked with implementing the International Agreement on hydrometeorology, climate change of which Vietnam is a signatory should use hydrometeorological forecasting and warning information issued by national hydrometeorological forecasting and warning system.
2. Agencies, organizations, and individuals performing natural disaster prevention and combat should use latest natural disaster forecasting and warning bulletins released by national hydrometeorological forecasting and warning system.
Article 28. Management of hydrometeorological forecasting and warning activities
1. Subject matters of management of hydrometeorological forecasting and warning activities:
a) Establish and promulgate technical regulations, professional processes and regulations on hydrometeorological forecasting and warning within competence or make the submission to competent authorities for promulgation;
b) Inspect, supervise and assess quality of hydrometeorological forecasts, warnings;
c) Conduct scientific and technological research, apply technical advances to hydrometeorological forecasting and warning activities;
d) Supply and exchange hydrometeorological information, data with other countries, international organizations according to laws;
2. National hydrometeorological forecasting and warning system, organizations and individuals performing hydrometeorological forecasting and warning activities shall be responsible for complying with regulations as prescribed in Clause 1, this Article.