Chương 6 Luật hợp tác xã 2003: Tổ chức, giải thể, phá sản hợp tác xã
Số hiệu: | 18/2003/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: | 26/11/2003 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2004 |
Ngày công báo: | 04/01/2004 | Số công báo: | Số 4 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2013 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Ban quản trị của hợp tác xã dự định chia, tách phải:
a) Thành lập Hội đồng để giải quyết việc chia, tách hợp tác xã. Hội đồng chia, tách gồm Ban quản trị hợp tác xã dự định chia, tách và những người đại diện của các hợp tác xã mới dự định hình thành từ hợp tác xã chia, tách. Hội đồng có nhiệm vụ bàn bạc, hiệp thương để thống nhất giải quyết các vấn đề liên quan đến việc chia, tách hợp tác xã; lập hồ sơ xin chia, tách hợp tác xã; hình thành bộ máy quản lý, điều hành của hợp tác xã mới;
b) Xây dựng phương án xử lý tài sản, vốn, quỹ, tổ chức, nhân sự, xã viên và lao động (gồm cả chi nhánh, văn phòng đại diện, doanh nghiệp trực thuộc của hợp tác xã) khi chia, tách; xây dựng phương hướng sản xuất, kinh doanh; dự thảo Điều lệ hợp tác xã mới; các quyền, lợi ích, trách nhiệm và nghĩa vụ của các hợp tác xã sau chia, tách;
c) Triệu tập Đại hội xã viên để quyết định những vấn đề quy định tại điểm b khoản này; tiến hành các công việc quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 11 của Luật này;
d) Thông báo bằng văn bản cho các chủ nợ, các tổ chức và cá nhân có quan hệ kinh tế với hợp tác xã về quyết định chia, tách và giải quyết các vấn đề kinh tế có liên quan đến họ;
đ) Gửi hồ sơ đăng ký kinh doanh của hợp tác xã chia, tách theo quy định của Luật này đến cơ quan đã cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh kèm theo nghị quyết của Đại hội xã viên về việc chia, tách hợp tác xã; phương án giải quyết các vấn đề liên quan đến việc chia, tách đã thảo luận với các chủ nợ, tổ chức, cá nhân có quan hệ kinh tế với hợp tác xã.
2. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ chia, tách, cơ quan đăng ký kinh doanh đã cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ra thông báo bằng văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận việc chia, tách hợp tác xã. Trường hợp không đồng ý với quyết định không chấp thuận việc chia, tách thì hợp tác xã có quyền khiếu nại đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc khởi kiện tại Toà án theo quy định của pháp luật.
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hợp tác xã dự định chia phải thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của hợp tác xã đó sau khi chia; hợp tác xã bị chia phải nộp ngay con dấu cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Các hợp tác xã có chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc doanh nghiệp trực thuộc khi chia, tách phải thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh về việc tiếp tục hoặc chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, doanh nghiệp.
1. Hai hay nhiều hợp tác xã có thể hợp nhất thành một hợp tác xã mới, bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang hợp tác xã hợp nhất, đồng thời chấm dứt tồn tại của các hợp tác xã bị hợp nhất.
Một hoặc một số hợp tác xã có thể sáp nhập vào một hợp tác xã khác, bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang hợp tác xã sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của hợp tác xã bị sáp nhập.
2. Thủ tục hợp nhất hợp tác xã được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Ban quản trị các hợp tác xã bị hợp nhất phải cùng nhau thành lập Hội đồng hợp nhất để dự kiến tên, trụ sở của hợp tác xã hợp nhất; thủ tục và điều kiện hợp nhất; phương án xử lý tài sản, vốn, các khoản nợ, xã viên, lao động và những vấn đề tồn đọng của các hợp tác xã bị hợp nhất sang hợp tác xã hợp nhất; dự thảo phương án sản xuất, kinh doanh và Điều lệ của hợp tác xã hợp nhất;
b) Tổ chức Đại hội xã viên của hợp tác xã hợp nhất để quyết định việc hợp nhất và thông qua các vấn đề quy định tại điểm a khoản này;
c) Lập hồ sơ đăng ký kinh doanh của hợp tác xã hợp nhất theo quy định tại Điều 13 của Luật này và gửi đến cơ quan đăng ký kinh doanh;
d) Thông báo bằng văn bản cho các chủ nợ, các tổ chức và cá nhân có quan hệ kinh tế với hợp tác xã về quyết định hợp nhất và phương thức giải quyết các mối quan hệ kinh tế có liên quan đến họ;
đ) Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp nhất, cơ quan đăng ký kinh doanh phải ra thông báo bằng văn bản chấp thuận hay không chấp thuận việc hợp nhất và cấp đăng ký kinh doanh cho hợp tác xã hợp nhất. Trường hợp không đồng ý với quyết định của cơ quan đăng ký kinh doanh, hợp tác xã có quyền khiếu nại đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc khởi kiện tại Toà án theo quy định của pháp luật;
e) Sau khi đăng ký kinh doanh, hợp tác xã hợp nhất có quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của các hợp tác xã bị hợp nhất.
3. Thủ tục sáp nhập hợp tác xã được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Ban quản trị các hợp tác xã sáp nhập và bị sáp nhập phải cùng nhau thành lập Hội đồng sáp nhập để dự kiến thủ tục và điều kiện sáp nhập, phương án xử lý tài sản, vốn, các khoản nợ, xã viên, lao động và những vấn đề tồn đọng của hợp tác xã bị sáp nhập; dự thảo phương án sản xuất, kinh doanh và Điều lệ hợp tác xã sáp nhập;
b) Tổ chức Đại hội xã viên bao gồm các xã viên của hợp tác xã sáp nhập và xã viên của hợp tác xã bị sáp nhập để quyết định các vấn đề quy định tại điểm a khoản này;
c) Thông báo bằng văn bản cho các chủ nợ, các tổ chức và cá nhân có quan hệ kinh tế với hợp tác xã về quyết định sáp nhập và phương thức giải quyết các mối quan hệ kinh tế có liên quan đến họ;
d) Gửi đơn, biên bản sáp nhập và Điều lệ hợp tác xã đến cơ quan đăng ký kinh doanh để bổ sung hồ sơ hợp tác xã sáp nhập. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ sáp nhập, cơ quan đăng ký kinh doanh phải ra thông báo bằng văn bản chấp thuận hay không chấp thuận việc sáp nhập. Trường hợp không đồng ý với quyết định của cơ quan đăng ký kinh doanh, hợp tác xã có quyền khiếu nại đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc khởi kiện tại Toà án theo quy định của pháp luật;
đ) Sau khi bổ sung hồ sơ đăng ký kinh doanh, hợp tác xã sáp nhập có quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của các hợp tác xã bị sáp nhập.
Việc giải thể hợp tác xã được quy định như sau:
1. Giải thể tự nguyện:
Trong trường hợp giải thể tự nguyện theo nghị quyết của Đại hội xã viên, hợp tác xã phải gửi đơn xin giải thể và nghị quyết của Đại hội xã viên đến cơ quan đăng ký kinh doanh đã cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hợp tác xã, đồng thời đăng báo địa phương nơi hợp tác xã hoạt động trong ba số liên tiếp về việc xin giải thể và thời hạn thanh toán nợ, thanh lý các hợp đồng.
Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn thanh toán nợ và thanh lý các hợp đồng, cơ quan đăng ký kinh doanh nhận đơn phải ra thông báo chấp thuận hoặc không chấp thuận việc xin giải thể của hợp tác xã.
Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được thông báo chấp thuận việc xin giải thể của cơ quan đăng ký kinh doanh, hợp tác xã phải xử lý vốn, tài sản theo quy định tại Điều 36 của Luật này, thanh toán các khoản chi phí cho việc giải thể, trả vốn góp và giải quyết các quyền lợi cho xã viên theo quy định của Điều lệ hợp tác xã;
Uỷ ban nhân dân nơi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có quyền quyết định buộc giải thể đối với hợp tác xã khi có một trong các trường hợp sau đây:
a) Sau thời hạn mười hai tháng, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mà hợp tác xã không tiến hành hoạt động;
b) Hợp tác xã ngừng hoạt động trong mười hai tháng liền;
c) Trong thời hạn mười tám tháng liền, hợp tác xã không tổ chức được Đại hội xã viên thường kỳ mà không có lý do chính đáng;
d) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật;
3. Uỷ ban nhân dân ra quyết định giải thể lập Hội đồng giải thể và chỉ định Chủ tịch Hội đồng để tổ chức việc giải thể hợp tác xã.
Hội đồng giải thể hợp tác xã phải đăng báo địa phương nơi hợp tác xã hoạt động trong ba số liên tiếp về quyết định giải thể hợp tác xã; thông báo trình tự, thủ tục, thời hạn thanh toán nợ, thanh lý hợp đồng, xử lý vốn, tài sản theo quy định tại Điều 36 của Luật này, trả vốn góp và giải quyết các quyền lợi khác có liên quan của xã viên theo quy định của Điều lệ hợp tác xã.
Thời hạn thanh toán nợ, thanh lý các hợp đồng tối đa là một trăm tám mươi ngày, kể từ ngày đăng báo lần thứ nhất;
4. Kể từ ngày hợp tác xã nhận được thông báo giải thể, cơ quan đăng ký kinh doanh đã cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phải thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và xoá tên hợp tác xã trong sổ đăng ký kinh doanh; hợp tác xã phải nộp ngay con dấu cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
5. Trong trường hợp không đồng ý với quyết định của Uỷ ban nhân dân về việc giải thể hợp tác xã thì hợp tác xã có quyền khiếu nại đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc khởi kiện tại Toà án theo quy định của pháp luật.
Chapter VI
REORGANIZATION, DISSOLUTION OR BANKRUPTCY OF COOPERATIVES
Article 39.- Division and separation of cooperatives
The congress of cooperative members shall decide on the division or separation of a cooperative into two or more cooperatives.
Article 40.- Procedures for dividing or separating cooperatives
1. The Managing Board of the to be-divided/separated cooperative must:
a/ Set up a Council to settle the division or separation of the cooperative. The Council for division/separation shall be composed of the Managing Board of the to be-divided/separated cooperative and representatives of the new cooperatives to be formed from the divided/separated cooperative. The Council shall have the tasks to discuss and negotiate to reach agreement on settling matters related to the division or separation of the cooperative; compile dossiers of application for division or separation of the cooperative; and form the managerial and executive apparatuses of the new cooperatives;
b/ Elaborate plans on handling of assets, capital, funds, organizational structure, personnel, cooperative members and labor (including those of branches, representatives offices and dependent enterprises of the cooperative) upon the division or separation; draw up production/business orientations; the charters of new cooperatives; rights, interests, responsibilities and obligations of the cooperatives after the division or separation;
c/ Convene the congress of cooperative members to decide on the matters prescribed at Point b of this Clause; perform the tasks prescribed in Clauses 2 and 3, Article 11 of this Law;
d/ Inform in writing creditors as well as organizations and individuals having economic relations with the cooperative of the decision on the division/separation, and settle economic issues related to them;
dd/ Send the business registration dossier of the divided/separated cooperative made according to the provisions of this Law to the agency which has granted the business registration certificate, enclosed with the resolution of the congress of cooperative members on the division or separation of the cooperative; plans for settlement of issues related to the division or separation already discussed with creditors as well as organizations and individuals having economic relations with the cooperative.
2. Within fifteen days after receiving the division/separation dossiers, the business registration agency which has granted the business registration certificate shall announce in writing the approval or disapproval of the division or separation of the cooperative. If the cooperative disagrees with the decision on the disapproval of the division or separation, it may lodge its complaints to the competent State body or initiate a lawsuit at court according to law provisions.
The business registration agency which has granted the business registration certificate to the to be-divided cooperative must withdraw the business registration certificate from such cooperative after the division; The divided cooperative must submit immediately its seal to the competent State body.
3. The cooperatives having branches, representative offices or dependent enterprises must, upon their division/separation, notify the business registration agencies of the continuity or termination of operation of their branches, representative offices or dependent enterprises.
Article 41.- Consolidation and merger of cooperatives
1. Two or more cooperatives may be consolidated into one new cooperative by transferring all assets, rights, obligations and legitimate interests to the consolidating cooperative, and at the same time terminating the existence of the consolidated cooperatives.
One or several cooperatives may be merged into another cooperative by transferring all assets, rights, obligations and legitimate interests to the merging cooperative, and at the same time terminating the existence of the merged cooperative(s).
2. Procedures for consolidation of cooperatives shall comply with the following regulations:
a/ The Managing Boards of the consolidated cooperatives must together set up the Consolidation Council to project the name and head-office of the consolidating cooperative; the consolidation procedures and conditions; plans on handling of assets, capital, debts, cooperative members, labor and unsettled issues transferred by the consolidated cooperatives to the consolidating cooperative; draft production/business plans and charter of the consolidating cooperative;
b/ To convene the congress of cooperative members of the consolidating cooperative to decide on the consolidation and adopt issues prescribed at Point a of this Clause;
c/ To compile business registration dossiers of the consolidating cooperative according to the provisions of Article 13 of this Law and send them to the business registration agency;
d/ To inform in writing creditors as well as organizations and individuals having economic relations with the cooperative of the decision on consolidation and modes of settlement of economic relations related to them;
dd/ Within fifteen days after receiving the consolidation dossiers, the business registration agency must announce in writing the approval or disapproval of the consolidation and grant the business registration certificate to the consolidating cooperative. If the cooperative disagrees with the business registration agency's decision, it may lodge its complaints to the competent State body or initiate a lawsuit at court according to law provisions;
e/ After business registration, the consolidating cooperative shall have the rights and legitimate interests, bear responsibility for the unsettled debts, labor contracts and other property obligations of the consolidated cooperatives.
3. The procedures for the merger of cooperatives shall comply with the following regulations:
a/ The Managing Boards of the merging and merged cooperatives must together set up the Merger Council to project the merger procedures and conditions; plans on handling of assets, capital, debts, cooperative members, labor and unsettled issues of the merged cooperative; draft production/business plans and charter of the merging cooperative;
b/ To convene the congress of cooperative members with the participation of members of the merging and merged cooperatives to decide on the issues prescribed at Point a of this Clause;
c/ To notify in writing creditors as well as organizations and individuals having economic relations with the cooperative of the decision on merger and modes of settlement of economic relations related to them;
d/ To send the merger applications and records as well as the cooperative's charter to the business registration agency for supplementation of dossiers of the merging cooperative. Within fifteen days after receiving the merger dossiers, the business registration agency must announce in writing the approval or disapproval of the merger. If the cooperative disagrees with the business registration agency's decision, it may lodge its complaints to the competent State body or initiate a lawsuit at court according to law provisions;
dd/ After supplementing the business registration dossiers, the merging cooperative shall have the rights and legitimate interests, bear responsibility for unsettled debts, labor contracts and other property obligations of the merged cooperatives.
Article 42.- Dissolution of cooperatives
The dissolution of cooperatives is prescribed as follows:
1. Voluntary dissolution:
In case of voluntary dissolution under the resolution of the congress of cooperative members, a cooperative must send the application for dissolution and the resolution of the congress of cooperative members to the business registration agency which has granted the business registration certificate to the cooperative, and at the same time publish the dissolution application and time limits for settlement of debts and liquidation of contracts on the newspaper of the locality where it conducts operation for three consecutive issues.
Within thirty days after the expiry of the time limit for settlement of debts and liquidation of contracts, the application-receiving business registration agency must announce the approval or disapproval of the cooperative's application for dissolution.
Within thirty days after receiving the announcement on the approval of the dissolution from the business registration agency, the cooperative must handle capital and assets according to the provisions of Article 36 of this Law, pay expenses for the dissolution, return contributed capital, and settle interests of cooperative members according to the provisions of the cooperative's charter;
2. Compulsory dissolution:
The People's Committee of the locality where the business registration certificate is granted may decide on the compulsory dissolution of a cooperative in one of the following cases where:
a/ Within twelve months after being granted the business registration certificate, the cooperative fails to conduct its operation;
b/ The cooperative have ceased its operation for twelve consecutive months;
c/ The cooperative fails to convene a regular congress of cooperative members without plausible reasons for eighteen consecutive months;
d/ Other cases as prescribed by law;
3. The People's Committee which issues the decision on dissolution shall set up the Dissolution Council and designate the Council chairman to organize the dissolution of the cooperative.
The Council for dissolution of the cooperative must publish the decision on the dissolution of the cooperative on a newspaper of the locality where the cooperative conducts its operation for three consecutive issues; announce the order, procedures and time limits for settlement of debts and liquidation of contracts, and handle capital and assets according to the provisions of Article 36 of this Law, return contributed capital and settle cooperative members' other relevant interests according to the provisions of the cooperative's charter.
The time limit for settlement of debts and liquidation of contracts shall be one hundred and eighty days at most after the first publication on newspapers.
4. After the cooperative receives the dissolution notice, the business registration agency which has granted the business registration certificate must withdraw the business registration certificate and delete the name of the cooperative from the business registration book; the cooperative must immediately submit its seal to the competent State body;
5. If the cooperative disagrees with the People's Committee's decision on the dissolution of the cooperative, it may lodge its complaints to the competent State body or initiate a lawsuit at court according to law provisions.
Article 43.- Settlement of the cooperative's request to declare bankruptcy
The settlement of the cooperative's request to declare bankruptcy shall comply with the law provisions on bankruptcy.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực