Chương II Luật Hộ tịch 2014: Đăng ký hộ tịch tại ủy ban nhân dân cấp xã
Số hiệu: | 60/2014/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 20/11/2014 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2016 |
Ngày công báo: | 29/12/2014 | Số công báo: | Từ số 1165 đến số 1166 |
Lĩnh vực: | Quyền dân sự | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Những điểm đáng chú ý trong Luật Hộ tịch 2014
Ngày 20/11/2014, Quốc hội đã nhất trí thông qua Luật Hộ tịch 2014 và Luật có nhiều nội dung đáng chú ý như sau:
- Thẩm quyền đăng ký hộ tịch có yếu tố nước ngoài sẽ giao cho UBND cấp huyện giải quyết.
- Miễn lệ phí đăng ký hộ tịch cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo, người khuyết tật.
- Về thẩm quyền đăng ký khai sinh: sẽ do UBND cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện, trước kia thẩm quyền này được ưu tiên cho UBND nơi cư trú của người mẹ.
- Bổ sung quy định Nội dung giấy khai sinh như thông tin của người đăng ký khai sinh; thông tin của cha, mẹ; Số định danh của cá nhân của người được đăng ký khai sinh.
Luật Hộ tịch 2014 sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2016.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh.
1. Nội dung đăng ký khai sinh gồm:
a) Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch;
b) Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú;
c) Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.
2. Việc xác định quốc tịch, dân tộc, họ của người được khai sinh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam và pháp luật dân sự.
3. Nội dung đăng ký khai sinh quy định tại khoản 1 Điều này là thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân, được ghi vào Sổ hộ tịch, Giấy khai sinh, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Hồ sơ, giấy tờ của cá nhân liên quan đến thông tin khai sinh phải phù hợp với nội dung đăng ký khai sinh của người đó.
Chính phủ quy định việc cấp số định danh cá nhân cho người được đăng ký khai sinh.
1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
2. Công chức tư pháp - hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động.
1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.
2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.
Công chức tư pháp - hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ, trẻ em sinh ra do mang thai hộ; việc xác định quê quán của trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ.
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.
2. Giấy chứng nhận kết hôn phải có các thông tin sau đây:
a) Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ;
b) Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn;
c) Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch.
1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.
2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ hoặc người giám hộ thực hiện đăng ký giám hộ.
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký giám hộ thực hiện đăng ký chấm dứt giám hộ.
1. Người yêu cầu đăng ký giám hộ nộp tờ khai đăng ký giám hộ theo mẫu quy định và văn bản cử người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy đủ điều kiện theo quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch và cùng người đi đăng ký giám hộ ký vào Sổ hộ tịch, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
1. Người yêu cầu đăng ký giám hộ nộp tờ khai đăng ký giám hộ theo mẫu quy định và giấy tờ chứng minh điều kiện giám hộ đương nhiên theo quy định của Bộ luật dân sự cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp có nhiều người cùng đủ điều kiện làm giám hộ đương nhiên thì nộp thêm văn bản thỏa thuận về việc cử một người làm giám hộ đương nhiên.
2. Trình tự đăng ký giám hộ đương nhiên được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật này.
1. Người yêu cầu đăng ký chấm dứt giám hộ nộp tờ khai đăng ký chấm dứt giám hộ theo mẫu quy định và giấy tờ làm căn cứ chấm dứt giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc chấm dứt giám hộ đủ điều kiện theo quy định của Bộ luật dân sự, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc chấm dứt giám hộ vào Sổ hộ tịch, cùng người đi đăng ký chấm dứt giám hộ ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trường hợp yêu cầu thay đổi người giám hộ theo quy định của Bộ luật Dân sự và có người khác đủ điều kiện nhận làm giám hộ, thì các bên làm thủ tục đăng ký chấm dứt giám hộ trước đó và đăng ký giám hộ mới theo quy định tại Mục này.
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con.
1. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.
1. Thay đổi họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự.
2. Thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký sau khi được nhận làm con nuôi theo quy định của Luật nuôi con nuôi.
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi; bổ sung hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.
1. Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn.
Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.
3. Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.
Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch.
1. Người yêu cầu bổ sung hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy yêu cầu bổ sung hộ tịch là đúng, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung bổ sung vào mục tương ứng trong Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu ký tên vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trường hợp bổ sung hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung bổ sung vào mục tương ứng và đóng dấu vào nội dung bổ sung.
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật liên quan đến thay đổi hộ tịch của cá nhân theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Luật này, Tòa án nhân dân, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo bằng văn bản kèm theo trích lục bản án, bản sao quyết định đến Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký hộ tịch của cá nhân để ghi vào Sổ hộ tịch; trường hợp nơi đăng ký hộ tịch là Cơ quan đại diện thì thông báo cho Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch.
2. Trường hợp thay đổi quốc tịch thì việc thông báo được thực hiện theo quy định của pháp luật về quốc tịch.
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người chết thực hiện việc đăng ký khai tử. Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết thực hiện việc đăng ký khai tử.
1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có người chết thì vợ, chồng hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết có trách nhiệm đi đăng ký khai tử; trường hợp người chết không có người thân thích thì đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm đi khai tử.
2. Công chức tư pháp - hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc khai tử cho người chết; trường hợp không xác định được người có trách nhiệm đi khai tử thì công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện đăng ký khai tử.
1. Người có trách nhiệm đi đăng ký khai tử nộp tờ khai theo mẫu quy định và Giấy báo tử hoặc giấy tờ khác thay giấy báo tử cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
2. Ngay sau khi nhận giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc khai tử đúng thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai tử vào Sổ hộ tịch, cùng người đi khai tử ký tên vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người đi khai tử.
Công chức tư pháp - hộ tịch khóa thông tin hộ tịch của người chết trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.
CIVIL STATUS REGISTRATION AT COMMUNE-LEVEL PEOPLE'S COMMITTEES
Article 13. Competence to make birth registration
Commune-level People's Committees of the places of residence of fathers or mothers shall make birth registration.
Article 14. Birth registration contents
1. Birth registration contents include:
a/ Information of the person whose birth is registered: family name, middle name and first name; gender; birthdate; birthplace; native place; ethnicity; and citizenship;
b/ Information of the parents of the person whose birth is registered: full name, middle name and first name; year of birth; ethnicity; citizenship; and place of residence;
c/ The personal identification number of the person whose birth is registered.
2. The determination of citizenship, ethnicity and family name of a person whose birth is registered must comply with the law on Vietnamese nationality and civil law.
3. Contents of birth registration specified in Clause 1 of this Article are basic civil status information of individuals and shall be recorded in the civil status books and birth certificates and updated in the electronic civil status database and national population database. Dossiers and papers of individuals related to birth registration information must be consistent with their birth registration contents.
The Government shall stipulate the grant of personal identification numbers to persons whose birth is registered.
Article 15. Birth registration responsibility
1. Within 60 days after the birth of their child, the father or mother shall register the child’s birth; if the parents are unable to register their child’s birth, the grandfather or grandmother or another relative or the individual or organization that is nurturing the child shall register his/her birth.
2. Justice and civil status officers shall regularly examine and urge the birth registration for children in their localities within the prescribed time limit; in case of necessity, mobile birth registration may be made.
Article 16. Birth registration procedures
1. Birth registrants shall submit declarations made according to a set form and birth certification papers to the civil status registration agency. If having no birth certification paper, a document of a witness certifying the birth shall be submitted; if there is no witness, there must be a written pledge of the birth; for birth registration for abandoned children, there must be a written record certifying the child’s abandonment made by a competent agency; for birth registration for children born by surrogate mothers, there must be a document proving the surrogacy as prescribed by law.
2. Immediately after receiving full papers specified in Clause 1 of this Article, if seeing that the birth declaration is complete and proper, justice and civil status officers shall record birth registration contents under Clause 1, Article 14 of this Law in the civil status books and update them in the electronic civil status database and the national population database for getting personal identification numbers.
Justice and civil status officers and birth registrants shall together sign in the civil status books. Chairpersons of commune-level People's Committees shall grant birth certificates to birth registrants.
3. The Government shall stipulate in detail the birth registration for abandoned children and children whose parents have not yet been identified due to surrogacy; and the determination of native places for abandoned children and children with unidentified parents.
Section 2. MARRIAGE REGISTRATION
Article 17. Competence to register marriage and contents of marriage certificates
1. Commune-level People's Committees of the place of residence of either of the male and female partners shall make marriage registration.
2. A marriage certificate must contain the following information:
a/ Family name, middle name and first name; birthdate; ethnicity; citizenship; place of residence; information about personal identity papers of male and female partners;
b/ Date of marriage registration;
c/ Signatures or fingerprints of male and female partners and certification of the civil status registration agency.
Article 18. Marriage registration procedures
1. The male and female partners shall submit the marriage registration declaration, made according to a set form to the civil status registration agency and must be both present at the time of marriage registration.
2. Immediately after receiving complete papers specified in Clause 1 of this Article, if seeing that the marriage conditions are fully met in accordance with the Law on Marriage and Family, the justice and civil status officer shall record the marriage in the civil status book and together with the male and female partners sign in the civil status book. The male and female partners shall both sign the marriage certificate; the justice and civil status officer shall report to the chairperson of the commune-level People's Committee to organize the handover of the marriage certificate to the couple.
In case of necessity to verify the marriage conditions of the male and female partners, the time limit for settlement is 5 working days.
Section 3. GUARDINASHIP REGISTRATION
Article 19. Competence to register guardianship and guardianship termination
Commune-level People's Committees of places of residence of wards or guardians shall register guardianship.
Commune-level People's Committees that have registered guardianship shall register guardianship termination.
Article 20. Procedures for registering appointed guardians
1. Requesters for guardianship registration shall submit guardianship registration declarations, made according to a set form, and the guardian appointment document as prescribed by the Civil Code to the civil status registration agency.
2. Within 3 working days after receiving complete papers specified in Clause 1 of this Article, if seeing that the law-prescribed conditions are fully met, the justice and civil status officer shall record the guardianship registration in the civil status book and together with the guardianship registrant sign in the civil status book, and report to the chairperson of the commune-level People's Committee to issue an extract to the requester.
Article 21. Registration of natural guardians
1. Requesters for guardianship registration shall submit guardianship registration declarations, made according to a set form, and papers proving the natural guardian conditions as prescribed by the Civil Code to the civil status registration agency. In case there are more than one person eligible to act as natural guardian, a document on the agreement to appoint one person as natural guardian shall be additional submitted.
2. The order of registration of natural guardians must comply with Clause 2, Article 20 of this Law.
Article 22. Registration of guardianship termination
1. Requesters for guardianship termination registration shall submit guardianship termination registration declarations, made according to a set form, and papers serving as the basis for guardianship termination as prescribed by the Civil Code to the civil status registration agency.
2. Within 2 working days after receiving complete papers specified in Clause 1 of this Article, if seeing that the conditions for guardianship termination are fully met in accordance with the Civil Code, the justice and civil status officer shall record the guardianship termination in the civil status book and together with the guardianship termination registrant sign in the civil status book, and report to the chairperson of the commune-level People's Committee to issue an extract to the requester.
Article 23. Registration of guardian change
In case of request for change of guardians in accordance with the Civil Code and there are other eligible persons wishing to act as guardians, parties shall carry out the procedures for registration of the previous guardianship termination and make new guardianship registration under the provisions of this Section.
Section 4. REGISTRATION OF PARENT AND CHILD RECOGNITION
Article 24. Competence to register parent and child recognition
Commune-level People's Committees of places of residence of recognizing or recognized parents or children shall register parent and child recognition.
Article 25. Procedures for registration of parent and child recognition
1. Requesters for registration of parent and child recognition shall submit declarations, made according to a set form, and evidence proving father and child or mother and child relationship to the civil status registration agency. All parties must be present upon registration of parent and child recognition.
2. Within 3 working days after receiving complete papers specified in Clause 1 of this Article, if seeing that the parent and child recognition is proper and there is no dispute, the justice and civil status officer shall record the registration of parent and child recognition in the civil status book and together with the parent and child recognition registrant sign in the civil status book, and report to the chairperson of the commune-level People's Committee to issue an extract to the requester.
In case of necessity to verify, the time limit may be prolonged for no more than 5 working days.
Section 5. REGISTRATION OF CIVIL STATUS CHANGE, CORRECTION AND SUPPLEMENTATION
Article 26. Scope of civil status change
1. Change of family name, middle name and first name of individuals in birth registration contents when there are grounds as prescribed by the civil law.
2. Change of information about parents in birth registration contents after being adopted as children in accordance with the Law on Adoption.
Article 27. Competence to register civil status change, correction and supplementation
Commune-level People's Committees of previous places of civil status registration or places of residence of individuals are competent to settle civil status change and correction for persons under 14 full years; and civil status supplementation for Vietnamese citizens residing in the country.
Article 28. Procedures for registration of civil status change and correction
1. Requesters for registration of civil status change or correction shall submit declarations, made according to a set form, and relevant papers to the civil status registration agency.
2. Within 3 working days after receiving complete papers specified in Clause 1 of this Article, if seeing that the civil status change or correction is proper and compliant with civil and relevant laws, the justice and civil status officer shall record such change or correction in the civil status book and together with the registration requester sign in the civil status book, and report to the chairperson of the commune-level People's Committee to issue an extract to the requester.
In case of civil status change or correction related to birth certificates or marriage certificates, the justice and civil status officer shall record the change or correction content in these certificates.
In case of necessity to verify, the time limit may be prolonged for no more than 3 working days.
3. In case of registering civil status change or correction not at previous places of civil status registration, commune-level People's Committees shall issue written notices together with civil status extract copies to People's Committees of previous places of civil status registration for recording in the civil status book.
In case the previous place of civil status registration is a representative mission, the commune-level People's Committee shall issue written notices together with civil status extract copies to the Ministry of Foreign Affairs for forwarding to the representative mission for recording in the civil status book.
Article 29. Procedures for civil status supplementation
1. Requesters for civil status supplementation shall submit declarations, made according to a set form, and relevant papers to the civil status registration agency.
2. Immediately after receiving complete papers specified in Clause 1 of this Article, if seeing that the civil status supplementation request is proper, the justice and civil status officer shall record the supplemented content in the relevant section in the civil status book and together with the requester sign in the civil status book, and report to the chairperson of the commune-level People's Committee to issue an extract to the requester.
In case of civil status supplementation to birth certificates or marriage certificates, the justice and civil status officer shall record the supplemented content in the relevant column and append a seal to the supplemented content.
Section 6. RECORDING IN THE CIVIL STATUS BOOK CIVIL STATUS CHANGES ACCORDING TO JUDGMENTS AND DECISIONS OF COMPETENT STATE AGENCIES
Article 30. Responsibility to notify civil status changes
1. Within 5 working days from the effective date of a judgment or decision related to civil status change of an individual as prescribed in Clause 2, Article 3 of this Law, the people’s court or competent state agency shall issue a written notice enclosed with an extract of such judgment or decision to the People's Committee that has registered the civil status of such individual for recording in the civil status book; if the place of civil status registration is a representative mission, it shall send such notice to the Ministry of Foreign Affairs for forwarding to the representative mission for recording in the civil status book.
2. In case of citizenship change, notification shall be made in accordance with the law on citizenship.
Article 31. Procedures for recording in the civil status book civil status changes according to judgments and decisions of competent state agencies
Immediately after receiving notices prescribed in Article 30 of this Law, justice and civil status officers shall record in the civil status book changed contents according to judgments or decisions of people’s courts or competent state agencies.
Article 32. Competence to register death
Commune-level People's Committees of the last places of residence of deceased persons shall register their death. If the last place of residence of the deceased person cannot be identified, the commune-level People's Committee of the place where such person dies or his/her body is found shall register his/her death.
Article 33. Time limit and responsibility for death registration
1. Within 15 days after the date a person dies, his/her spouse, child, parent or another relative shall register his/her death; for a deceased person without any relative, a representative of a related agency, organization or person shall register his/her death.
2. Justice and civil status officers shall regularly examine and urge death declaration for deceased persons; in case no responsible person can be identified for death declaration, justice and civil status officers shall register death.
Article 34. Death registration procedures
1. Persons responsible for death registration shall submit declarations, made according to a set form, and death notices or other substitute papers to the civil status registration agency.
2. Immediately after receiving papers specified in Clause 1 of this Article, if seeing that the death declaration is proper, the justice and civil status officer shall record the death declaration contents in the civil status book and together with the death declarant sign in the civil status book and report to the chairperson of the commune-level People's Committee to issue an extract to the death declarant.
The justice and civil status officer shall close civil status information of the deceased person in the electronic civil status database.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 5. Nguyên tắc đăng ký hộ tịch
Điều 7. Thẩm quyền đăng ký hộ tịch
Điều 9. Phương thức yêu cầu và tiếp nhận yêu cầu đăng ký hộ tịch
Điều 14. Nội dung đăng ký khai sinh
Điều 16. Thủ tục đăng ký khai sinh
Điều 26. Phạm vi thay đổi hộ tịch
Điều 34. Thủ tục đăng ký khai tử
Điều 35. Thẩm quyền đăng ký khai sinh
Điều 38. Thủ tục đăng ký kết hôn
Điều 50. Thủ tục ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn, ly hôn, hủy việc kết hôn
Điều 59. Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử
Điều 61. Nguyên tắc quản lý, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch
Điều 63. Cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch đã đăng ký
Mục 1. TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘ TỊCH
Điều 66. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp
Điều 67. Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao
Điều 69. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Điều 12. Các hành vi bị nghiêm cấm
Điều 14. Nội dung đăng ký khai sinh
Điều 25. Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con
Điều 28. Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch
Điều 29. Thủ tục bổ sung hộ tịch
Điều 38. Thủ tục đăng ký kết hôn
Điều 44. Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con
Điều 47. Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc