Chương V Luật giám định tư pháp 2012: Hoạt động giám định tư pháp
Số hiệu: | 13/2012/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 20/06/2012 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2013 |
Ngày công báo: | 05/08/2012 | Số công báo: | Từ số 477 đến số 478 |
Lĩnh vực: | Thủ tục Tố tụng | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Người trưng cầu giám định có quyền:
a) Trưng cầu cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật này thực hiện giám định;
b) Yêu cầu cá nhân, tổ chức quy định tại điểm a khoản 1 Điều này trả kết luận giám định đúng nội dung và thời hạn đã yêu cầu;
c) Yêu cầu cá nhân, tổ chức đã thực hiện giám định tư pháp giải thích kết luận giám định.
2. Người trưng cầu giám định có nghĩa vụ:
a) Lựa chọn tổ chức hoặc cá nhân thực hiện giám định phù hợp với tính chất, yêu cầu của vụ việc cần giám định;
b) Ra quyết định trưng cầu giám định bằng văn bản;
c) Cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến đối tượng giám định theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp;
d) Tạm ứng chi phí giám định tư pháp khi trưng cầu giám định; thanh toán kịp thời, đầy đủ chi phí giám định cho cá nhân, tổ chức thực hiện giám định khi nhận kết luận giám định;
đ) Bảo đảm an toàn cho người giám định tư pháp trong quá trình thực hiện giám định hoặc khi tham gia tố tụng với tư cách là người giám định tư pháp.
1. Người yêu cầu giám định có quyền gửi văn bản yêu cầu cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng trưng cầu giám định. Trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng không chấp nhận yêu cầu thì trong thời hạn 07 ngày phải thông báo cho người yêu cầu giám định bằng văn bản. Hết thời hạn nói trên hoặc kể từ ngày nhận được thông báo từ chối trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định có quyền tự mình yêu cầu giám định.
2. Người yêu cầu giám định có quyền:
a) Yêu cầu cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp trả kết luận giám định đúng thời hạn đã thỏa thuận và theo nội dung đã yêu cầu;
b) Yêu cầu cá nhân, tổ chức đã thực hiện giám định tư pháp giải thích kết luận giám định;
c) Đề nghị Toà án triệu tập người giám định tư pháp đã thực hiện giám định tham gia phiên tòa để giải thích, trình bày về kết luận giám định;
d) Yêu cầu cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng trưng cầu giám định lại; yêu cầu giám định bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 29 của Luật này.
3. Người yêu cầu giám định tư pháp có nghĩa vụ:
a) Cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến đối tượng giám định theo yêu cầu của người giám định tư pháp và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, tài liệu do mình cung cấp;
b) Nộp tạm ứng chi phí giám định tư pháp khi yêu cầu giám định; thanh toán kịp thời, đầy đủ chi phí giám định cho cá nhân, tổ chức thực hiện giám định khi nhận kết luận giám định.
4. Người yêu cầu giám định chỉ được thực hiện quyền tự yêu cầu giám định trước khi Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm.
1. Người giám định tư pháp có quyền:
a) Lựa chọn phương pháp cần thiết, phù hợp để tiến hành giám định theo nội dung yêu cầu giám định;
b) Sử dụng kết quả thực nghiệm, xét nghiệm bổ sung hoặc kết luận chuyên môn do cá nhân, tổ chức khác thực hiện nhằm phục vụ cho việc giám định;
c) Độc lập đưa ra kết luận giám định.
2. Người giám định tư pháp có nghĩa vụ:
a) Tuân thủ các nguyên tắc thực hiện giám định tư pháp;
b) Thực hiện giám định theo đúng nội dung yêu cầu giám định;
c) Thực hiện và trả kết luận giám định đúng thời hạn yêu cầu; trong trường hợp cần thiết phải có thêm thời gian để thực hiện giám định thì phải thông báo kịp thời cho người trưng cầu, yêu cầu giám định biết;
d) Lập hồ sơ giám định;
đ) Bảo quản mẫu vật giám định, tài liệu liên quan đến vụ việc giám định;
e) Không được thông báo kết quả giám định cho người khác, trừ trường hợp được người đã trưng cầu, yêu cầu giám định đồng ý bằng văn bản;
g) Chịu trách nhiệm cá nhân về kết luận giám định do mình đưa ra. Trường hợp cố ý đưa ra kết luận giám định sai sự thật gây thiệt hại cho cá nhân, tổ chức thì còn phải bồi thường, bồi hoàn theo quy định của pháp luật.
3. Ngoài các quyền, nghĩa vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người giám định tư pháp có quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về tố tụng.
1. Tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp có quyền:
a) Yêu cầu người trưng cầu, người yêu cầu giám định cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc giám định;
b) Từ chối thực hiện giám định nếu không có đủ điều kiện cần thiết phục vụ cho việc thực hiện giám định;
c) Được nhận tạm ứng chi phí giám định tư pháp khi nhận trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp; được thanh toán kịp thời, đầy đủ chi phí giám định tư pháp khi trả kết quả giám định.
2. Tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp có nghĩa vụ:
a) Tiếp nhận và phân công người có khả năng chuyên môn phù hợp với nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định thuộc tổ chức mình thực hiện giám định và chịu trách nhiệm về năng lực chuyên môn của người đó; phân công người chịu trách nhiệm điều phối việc thực hiện giám định trong trường hợp cần có nhiều người thực hiện vụ việc giám định;
b) Bảo đảm trang thiết bị, phương tiện và các điều kiện cần thiết khác cho việc thực hiện giám định;
c) Bồi thường thiệt hại trong trường hợp người thực hiện giám định do mình phân công cố ý kết luận giám định sai, gây thiệt hại cho cá nhân, tổ chức;
d) Thông báo cho người trưng cầu, yêu cầu giám định bằng văn bản trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu, yêu cầu giám định và nêu rõ lý do trong trường hợp từ chối nhận trưng cầu, yêu cầu giám định.
1. Người trưng cầu giám định quyết định trưng cầu giám định tư pháp bằng văn bản và gửi quyết định kèm theo đối tượng giám định và tài liệu, đồ vật có liên quan (nếu có) đến cá nhân, tổ chức thực hiện giám định.
2. Quyết định trưng cầu giám định phải có các nội dung sau đây:
a) Tên cơ quan trưng cầu giám định; họ, tên người có thẩm quyền trưng cầu giám định;
b) Tên tổ chức; họ, tên người được trưng cầu giám định;
c) Tên và đặc điểm của đối tượng cần giám định;
d) Tên tài liệu có liên quan hoặc mẫu so sánh gửi kèm theo (nếu có);
đ) Nội dung yêu cầu giám định;
e) Ngày, tháng, năm trưng cầu giám định và thời hạn trả kết luận giám định.
3. Trường hợp trưng cầu giám định bổ sung hoặc giám định lại thì quyết định trưng cầu giám định phải ghi rõ là trưng cầu giám định bổ sung hoặc trưng cầu giám định lại.
1. Người yêu cầu giám định phải gửi văn bản yêu cầu giám định kèm theo đối tượng giám định, các tài liệu, đồ vật có liên quan (nếu có) và bản sao giấy tờ chứng minh mình là đương sự trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự hoặc người đại diện hợp pháp của họ đến cá nhân, tổ chức thực hiện giám định.
2. Văn bản yêu cầu giám định tư pháp phải có các nội dung sau đây:
a) Tên tổ chức hoặc họ, tên người yêu cầu giám định;
b) Nội dung yêu cầu giám định;
c) Tên và đặc điểm của đối tượng giám định;
d) Tên tài liệu có liên quan hoặc mẫu so sánh gửi kèm theo (nếu có);
đ) Ngày, tháng, năm yêu cầu giám định và thời hạn trả kết luận giám định;
1. Hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định được giao, nhận trực tiếp hoặc gửi cho cá nhân, tổ chức thực hiện giám định qua đường bưu chính.
2. Việc giao, nhận trực tiếp hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định phải được lập thành biên bản. Biên bản giao, nhận phải có nội dung sau đây:
a) Thời gian, địa điểm giao, nhận hồ sơ giám định;
b) Họ, tên người đại diện của bên giao và bên nhận đối tượng giám định;
c) Quyết định trưng cầu hoặc văn bản yêu cầu giám định; đối tượng cần giám định; tài liệu, đồ vật có liên quan;
d) Cách thức bảo quản đối tượng giám định, tài liệu, đồ vật có liên quan khi giao, nhận;
đ) Tình trạng đối tượng giám định, tài liệu, đồ vật có liên quan khi giao, nhận;
e) Chữ ký của người đại diện bên giao và bên nhận đối tượng giám định.
3. Việc gửi hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định qua đường bưu chính phải được thực hiện theo hình thức gửi dịch vụ có số hiệu. Cá nhân, tổ chức nhận hồ sơ được gửi theo dịch vụ có số hiệu có trách nhiệm bảo quản, khi mở niêm phong phải lập biên bản theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Đối với việc giao, nhận đối tượng giám định pháp y, pháp y tâm thần là con người thì người trưng cầu, yêu cầu giám định có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cá nhân, tổ chức được trưng cầu giám định quản lý đối tượng giám định trong quá trình thực hiện giám định.
5. Khi việc thực hiện giám định hoàn thành, cá nhân, tổ chức thực hiện giám định có trách nhiệm giao lại đối tượng giám định cho người trưng cầu, yêu cầu giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Người trưng cầu, yêu cầu giám định có trách nhiệm nhận lại đối tượng giám định theo quy định của pháp luật.
Việc giao, nhận lại đối tượng giám định sau khi việc giám định đã hoàn thành được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
1. Giám định cá nhân là việc giám định do 01 người thực hiện. Giám định tập thể là việc giám định do 02 người trở lên thực hiện.
2. Trong trường hợp giám định cá nhân thì người giám định thực hiện việc giám định, ký vào bản kết luận giám định và chịu trách nhiệm cá nhân về kết luận giám định đó.
3. Trong trường hợp giám định tập thể về một lĩnh vực chuyên môn thì những người giám định cùng thực hiện việc giám định, ký vào bản kết luận giám định chung và cùng chịu trách nhiệm về kết luận giám định đó; nếu có ý kiến khác thì giám định viên ghi ý kiến của mình vào bản kết luận giám định và chịu trách nhiệm về ý kiến đó.
Trường hợp giám định tập thể thuộc nhiều lĩnh vực chuyên môn khác nhau thì mỗi người giám định thực hiện phần việc giám định thuộc lĩnh vực chuyên môn của mình và chịu trách nhiệm cá nhân về phần kết luận giám định đó.
1. Việc giám định bổ sung được thực hiện trong trường hợp nội dung kết luận giám định chưa rõ, chưa đầy đủ hoặc khi phát sinh vấn đề mới liên quan đến tình tiết của vụ án, vụ việc đã được kết luận giám định trước đó. Việc trưng cầu, yêu cầu giám định bổ sung được thực hiện như giám định lần đầu.
2. Việc giám định lại được thực hiện trong trường hợp có căn cứ cho rằng kết luận giám định lần đầu không chính xác hoặc trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 30 của Luật này.
3. Người trưng cầu giám định tự mình hoặc theo đề nghị của người yêu cầu giám định quyết định việc trưng cầu giám định lại. Trường hợp người trưng cầu giám định không chấp nhận yêu cầu giám định lại thì phải thông báo cho người yêu cầu giám định bằng văn bản và nêu rõ lý do.
1. Trong trường hợp có sự khác nhau giữa kết luận giám định lần đầu và kết luận giám định lại về cùng một nội dung giám định thì việc giám định lại lần thứ hai do người trưng cầu giám định quyết định. Việc giám định lại lần thứ hai phải do Hội đồng giám định thực hiện.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quản lý về lĩnh vực cần giám định quyết định thành lập Hội đồng để thực hiện giám định lại lần thứ hai. Hội đồng giám định gồm có ít nhất 03 thành viên là những người có chuyên môn cao và có uy tín trong lĩnh vực cần giám định. Hội đồng giám định hoạt động theo cơ chế giám định tập thể quy định tại khoản 3 Điều 28 của Luật này.
2. Trong trường hợp đặc biệt, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định việc giám định lại sau khi đã có kết luận của Hội đồng giám định.
1. Người thực hiện giám định tư pháp phải ghi nhận kịp thời, đầy đủ, trung thực toàn bộ quá trình và kết quả thực hiện giám định bằng văn bản.
2. Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định phải được lưu trong hồ sơ giám định.
1. Kết luận giám định tư pháp là nhận xét, đánh giá bằng văn bản của người giám định tư pháp về đối tượng giám định theo nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định. Kết luận giám định tư pháp phải có các nội dung sau đây:
a) Họ, tên người thực hiện giám định; tổ chức thực hiện giám định;
b) Tên cơ quan tiến hành tố tụng; họ, tên người tiến hành tố tụng trưng cầu giám định; số văn bản trưng cầu giám định hoặc họ, tên người yêu cầu giám định;
c) Thông tin xác định đối tượng giám định;
d) Thời gian nhận văn bản trưng cầu, yêu cầu giám định;
đ) Nội dung yêu cầu giám định;
e) Phương pháp thực hiện giám định;
g) Kết luận về đối tượng giám định;
h) Thời gian, địa điểm thực hiện, hoàn thành việc giám định.
2. Trong trường hợp trưng cầu, yêu cầu cá nhân thực hiện giám định thì chữ ký của người thực hiện giám định phải được chứng thực theo quy định của pháp luật về chứng thực.
Trường hợp trưng cầu, yêu cầu tổ chức thực hiện giám định thì người đứng đầu tổ chức phải ký tên, đóng dấu vào bản kết luận giám định và tổ chức được trưng cầu, yêu cầu chịu trách nhiệm về kết luận giám định.
Trường hợp Hội đồng giám định quy định tại khoản 1 Điều 30 của Luật này thực hiện giám định thì người quyết định thành lập Hội đồng phải ký tên, đóng dấu vào bản kết luận giám định và chịu trách nhiệm về tư cách pháp lý của Hội đồng giám định.
3. Trong trường hợp việc giám định được thực hiện trước khi có quyết định khởi tố vụ án hình sự, theo đúng trình tự, thủ tục do Luật này quy định thì cơ quan tiến hành tố tụng có thể sử dụng kết luận giám định đó như kết luận giám định tư pháp.
1. Hồ sơ giám định tư pháp do người thực hiện giám định tư pháp lập bao gồm:
a) Quyết định trưng cầu, văn bản yêu cầu giám định và tài liệu kèm theo (nếu có);
b) Biên bản giao, nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định;
c) Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định;
d) Bản ảnh giám định (nếu có);
đ) Kết luận giám định trước đó hoặc kết quả xét nghiệm, thực nghiệm giám định do người khác thực hiện (nếu có);
e) Tài liệu khác có liên quan đến việc giám định (nếu có);
g) Kết luận giám định tư pháp.
2. Hồ sơ giám định tư pháp phải được lập theo mẫu thống nhất. Bộ Công an, Bộ Y tế và các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định thống nhất mẫu hồ sơ giám định tư pháp.
3. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp chịu trách nhiệm bảo quản, lưu giữ hồ sơ giám định do mình thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
4. Hồ sơ giám định tư pháp được xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự.
1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không được thực hiện giám định tư pháp:
a) Thuộc một trong các trường hợp mà pháp luật về tố tụng quy định phải từ chối tham gia tố tụng hoặc bị thay đổi;
b) Được trưng cầu giám định lại về cùng một nội dung trong vụ án, vụ việc mà mình đã thực hiện giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Tổ chức thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không được thực hiện giám định tư pháp:
a) Có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, vụ việc theo quy định của pháp luật về tố tụng;
b) Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng tổ chức này có thể không khách quan, vô tư trong khi thực hiện giám định.
1. Việc yêu cầu cá nhân, tổ chức nước ngoài thực hiện giám định tư pháp chỉ được thực hiện nếu đối tượng cần giám định đang ở nước ngoài hoặc khả năng chuyên môn, điều kiện về trang thiết bị, phương tiện giám định của cá nhân, tổ chức giám định tư pháp trong nước không đáp ứng được yêu cầu giám định.
2. Cá nhân, tổ chức giám định tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận và thực hiện giám định tư pháp theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng nước ngoài.
3. Trình tự, thủ tục, chi phí thực hiện tương trợ tư pháp về giám định tư pháp giữa Việt Nam và nước ngoài theo quy định của pháp luật về tương trợ tư pháp.
Article 21. Rights and obligations of judicial expertise solicitors
1. Judicial expertise solicitors have the following rights:
a/ To invite individuals or institutions defined in Clause 4, Article 2 of this Law to perform expertise;
b/ To request individuals or institutions defined at Point a, Clause 1 of this Article to notify expertising conclusions strictly according to requested contents and time limit;
c/ To request individuals or institutions that have performed judicial expertise to explain their expertising conclusions.
2. Judicial expertise solicitors have the following obligations:
a/ To select suitable institutional or individual expertise performers according to the characteristics and requirements of cases and issues to be expertised;
b/ To issue written decisions to solicit expertise;
c/ To supply information and documents relevant to expertised objects at the request of individual or institutional judicial expertise performers;
d/ To advance a judicial expertise charge upon soliciting expertise; to pay on time and in full the charge to individuals or institutions performing expertise upon receiving expertising conclusions;
e/ To assure safety for judicial expertise performers in the course of expertise performance or when participating in legal proceedings in the capacity as judicial expertise performers.
Article 22. Rights and obligations of judicial expertise requesters
1. Expertise requesters may request in writing procedure conducting agencies or persons to solicit expertise. In case procedure conducting agencies or persons refuse such requests, they shall notify such in writing to expertise requesters within 7 days. Upon the end of that time limit or from the day of receiving a notice of refusal to solicit expertise, expertise requesters may request expertise by themselves.
2. Expertise requesters have the following rights:
a/ To request individual or institutional judicial expertise performers to notify expertising conclusions within the agreed time limit and according to the requested contents;
b/ To request individual or institutional judicial expertise performers to explain their expertising conclusions;
c/ To request courts to summon judicial expertise performers that have performed the expertise to participate in court hearings to explain or present expertising conclusions;
d/ To request procedure conducting agencies or persons to solicit re-expertise; to request additional expertise in accordance with Clause 1, Article 29 of this Law.
3. Judicial expertise requesters have the following obligations:
a/ To supply information and documents relevant to expertised objects at the request of judicial expertise performers and take responsibility for the accuracy of supplied information and documents;
b/ To advance a judicial expertise charge when requesting expertise; to pay on time and in full the charge to individuals or institutions performing expertise upon receiving expertising conclusions.
4. Expertise requesters may only request expertise by themselves before the courts issue decisions on first-instance trial of their cases.
Article 23. Rights and obligations of judicial expertise performers when performing judicial expertise
1. Judicial expertise performers have the following rights:
a/ To select necessary and appropriate methods of performing expertise according to contents requested for expertise;
b/ To use additional experimental or testing results or professional conclusions made by other institutions or individuals for their expertise;
c/ To be independent in making expertising conclusions.
2. Judicial expertise performers have the following obligations:
a/ To comply with the principles of judicial expertise;
b/ To perform expertise strictly according to contents requested for expertise;
c/ To make and notify expertising conclusions within the requested time limit; in case of additional time needed for performance of expertise, promptly notify such to expertise solicitors or requesters;
d/ To prepare expertise dossiers;
e/ To preserve expertised samples and documents relevant to expertised cases or matters;
f/ Not to notify expertising results to other parties, unless so agreed in writing by expertise solicitors or requesters;
g/ To bear personal responsibility for their expertising conclusions. In case of intentionally making untruthful expertising conclusions, thus causing damage to individuals or institutions, to pay compensations for damage or refund expenses in accordance with law.
3. In addition to the rights and obligations specified in Clauses 1 and 2 of this Article, judicial expertise performers have other rights and obligations provided by the law on procedure.
Article 24. Rights and obligations of institutions solicited or requested to perform judicial expertise
1. Institutions solicited or requested to perform judicial expertise have the following rights:
a/ To request expertise solicitors or requesters to supply information and documents necessary for expertise;
b/ To refuse to perform expertise if the conditions necessary for the expertise are insufficient;
c/ To receive a judicial expertise charge in advance upon receiving judicial expertise solicitations or requests; to have judicial expertise expenses promptly and fully paid when notifying expertise results.
2. Institutions solicited or requested to perform judicial expertise have the following obligations:
a/ To receive and assign their persons whose professional qualifications are relevant to few contents subject to expertise to perform expertise, and take responsibility for these persons' professional capacity; to assign persons to coordinate the expertise in case the expertise must be performed by many persons;
b/ To ensure equipment, facilities, means and other necessary conditions for expertise;
c/ To pay compensations for damage in case their assigned expertise performers intentionally make wrong expertising conclusions, thus causing damage;
d/ To notify in writing expertise solicitors or requesters within 5 working days after receiving expertise solicitation or request decisions, and, in case of refusing expertise solicitations or requests, clearly state the reason.
Article 25. Solicitation of judicial expertise
1. Expertise solicitors shall issue written decisions to solicit judicial expertise and send such decisions enclosed with the expertised objects and related documents and objects (if any) to individual or institution performing expertise.
2. A decision to solicit expertise must contain the following details:
a/ Name of the expertise-soliciting agency; full name of the person competent to solicit expertise;
b/ Name of the institution or full name of the person solicited for expertise;
c/ Name and characteristics of the object(s) to be expertised;
d/ Title(s) of enclosed relevant document(s) or sample(s) for comparison (if any);
e/ Contents requested for expertise;
f/ Date of solicitation and time limit for notification of expertising conclusions.
3. In case of additional expertise or re-expertise, a decision to solicit expertise must clearly state whether it is additional expertise or re-expertise.
Article 26. Requests for judicial expertise in civil cases or matters, administrative cases or criminal cases
1. Expertise requesters shall send to individuals or institutions performing expertise written requests for expertise enclosed with objects to be expertised, relevant documents and objects (if any) and copies of papers evidencing that they are involved parties in civil cases or matters or administrative cases, civil plaintiffs or respondents, persons with related rights and obligations in criminal cases or their lawful representatives.
A written request for judicial expertise must contain the following details:
a/ Name of the institution or full name of the requester;
b/ Contents requested for expertise;
c/ Name and characteristics of the expertised object(s);
d/ Title(s) of related document(s) or enclosed sample(s) for comparison (if any);
e/ Date of request for expertise and time limit for notification of expertising conclusions;
f/ Signature and full name of the expertise requester.
Article 27. Transfer and receipt of dossiers and objects of solicited or requested expertise
1. Dossiers and objects of solicited or requested expertise may be directly handed over and received directly or sent by post to individuals or institutions performing expertise.
2. The direct handover and receipt of dossiers and objects of solicited or requested expertise shall be recorded in writing. A record of handover and receipt must contain the following details:
a/ Time and place of handover and receipt of the expertise dossier;
b/ Full names of the representatives of the parties handing over and receiving the expertised object;
c/ The expertise solicitation decision or written request for expertise; the object to be expertised; and related documents and objects;
d/ Method(s) of preservation of the expertised object and related documents and objects upon handover and receipt;
e/ Conditions of the expertised object and related documents and objects upon handover and receipt;
f/ Signatures of the representatives of the parties handing over and receiving the expertised object.
3. The sending of dossiers and objects of solicited or requested expertise by post shall be done through the registered mail service. Individuals or institutions that receive dossiers sent through the registered mail service shall preserve these dossiers and make a written record upon breaking their package seals in accordance with Clause 2 of this Article.
4. For the handover and receipt of persons subject to forensic medicine or psychiatric forensic medicine expertise, the expertise solicitors or requesters shall assume the prime responsibility for, and coordinate with individuals or institutions solicited to perform expertise in, managing these persons in the course of expertise.
5. Upon completing expertise, individuals or institutions performing expertise shall return expertised objects to expertise solicitors or requesters, unless otherwise provided by law.
Expertise solicitors or requesters shall receive back expertised objects in accordance with law.
The return and receipt of expertised objects after the completion of expertise shall comply with Clauses 2 and 3 of this Article.
Article 28. Individual expertise, collective expertise
1. Individual expertise is an expertise performed by a person. Collective expertise is an expertise performed by two or more persons.
2. In case of individual expertise, expertise performers shall perform the expertise, sign written expertising conclusions and bear personal responsibility for such expertising conclusions.
3. In case of collective expertise of a professional field, expertise performers shall jointly perform the expertise, sign common written expertising conclusions and bear joint responsibility for such expertising conclusions; in case of divergent opinions, each expertise performer shall write his/her own opinions in the common written expertising conclusions and bear responsibility for such opinions.
In case of collective expertise of different professional areas, each expertise performer shall perform the expertise falling under his/ her professional area and bear responsibility for his/her expertising conclusions.
Article 29. Additional expertise and re-expertise
1. Additional expertise shall be conducted in case expertising conclusions are unclear or inadequate or when new issues arise related to details of the case or matter which has been expertised. The solicitation of or request for additional expertise shall be made as for first-time expertise.
2. Re-expertise shall be conducted in case there is a ground to believe that the first-time expertise is inaccurate or in a case specified in Clause 2, Article 30 of this Law.
3. Expertise solicitors may decide at their own will or at the request of expertise requesters to solicit re-expertise. In case expertise solicitors do not accept re-expertise requests, they shall notify such in writing to expertise requesters, clearly stating the reason.
Article 30. Expertise councils
1. In case there is a difference between first-time expertising conclusions and re-expertising conclusions on the same content, the second-time re-expertise shall be decided by the expertise solicitor. The second-time re-expertise shall be conducted by an expertise council.
The Ministers or heads of ministerial-level agencies managing the areas of expertise shall decide to set up councils to conduct second-time expertise. An expertise council is composed of at least 3 members with high professional skills and reputation in the area of expertise. It shall operate under the mechanism of collective expertise provided in Clause 3, Article 28 of this Law.
2. In special cases, the Chairman of the Supreme People's Procuracy or the President of the Supreme People's Court shall decide on re-expertise after obtaining conclusions of the expertise council.
Article 31. Written records of the judicial expertise process
1. Judicial expertise performers shall promptly, fully and truthfully record in writing the whole expertise process and results.
2. Written records of the expertise process must be filed in expertise dossiers.
Article 32. Judicial expertising conclusions
1. Judicial expertising conclusions are written comments or assessments made by judicial expertise performers on expertised objects according to solicited or requested expertise contents. A judicial expertise conclusion must contain the following details:
a/ Full name of the individual or institution performing expertise;
b/ Name of the procedure conducting agency or full name of the procedure conducting person that solicits expertise; serial number of the expertise-soliciting document or full name of the expertise requester;
c/ Information identifying the expertised object;
d/ Time of receipt of the written expertise solicitation or request;
e/ Contents requested for expertise;
f/ Method of expertise;
g/ Conclusion(s) on the expertised object;
h/ Time and place of expertise performance and completion.
2. For expertise performed by an individual, the signature of the expertise performer must be authenticated in accordance with the law on authentication.
For expertise performed by an institution, the head of the institution shall sign and append a stamp on written expertising conclusions and the institution performing the expertise shall bear responsibility for expertising conclusions.
For expertise performed by an expertise council mentioned in Clause 1, Article 30 of this Law performs expertise, the person having decided on the setting up of the council shall sign and append a stamp on written expertising conclusions and bear responsibility for the legal status of the expertise council.
3. In case an expertise is performed before the institution of a criminal case strictly according to the order and procedures provided in this Law, procedure conducting agencies may use conclusions of such expertise as judicial expertising conclusions.
Article 33. Judicial expertise dossiers
1. A judicial expertise dossier made by a judicial expertise performer comprises:
a/ The expertise solicitation decision or written request for expertise, and enclosed documents (if any);
b/ The written record of handover and receipt of the dossier and object of solicited or requested expertise;
c/ The written record of the expertise process;
d/ Expertise photos (if any);
e/ Previous expertising conclusions or results of the expertise test or experimentation performed by another person (if any);
f/ Other documents related to the expertise (if any);
g/ Judicial expertising conclusions.
2. Judicial expertise dossiers must be made according to a uniform form. The Ministry of Public Security, the Ministry of Health and other ministries and ministerial-level agencies shall, within the ambit of their tasks and powers, coordinate with the Supreme People's Court and the Supreme People's Procuracy in setting a uniform form of judicial expertise dossier.
3. Individual and institutional judicial expertise performers shall preserve and keep expertise dossiers for cases of expertise they have performed in accordance with the law on archive.
4. Judicial expertise dossiers must be presented upon the request to procedure conducting agencies or persons that are competent to settle criminal or administrative cases, civil cases or matters.
Article 34. Cases ineligible for performing judicial expertise
1. A person who falls into any of the following cases may not perform judicial expertise:
a/ Any of the cases prescribed by the procedure law in which he/she must refuse to participate in the procedure or must be changed;
b/ He/she is invited to perform re-expertise of the same content in a case or matter for which he/she has performed expertise, unless otherwise provided by law.
2. An institution which falls into any of the following cases may not perform judicial expertise:
a/ It has rights or obligations related to the case or matter in accordance with the procedure law;
b/ There is a clear ground to believe that it may not be objective and impartial in performing expertise.
Article 35. Legal assistance in judicial expertise
1. Requests for judicial expertise to be performed by foreign individuals or institutions may only be made if objects which need to be expertised are located overseas or if the professional capacity or conditions of expertise equipment, facilities and means of domestic individual or institutional judicial expertise performers fail to meet expertise requirements.
2. Individual or institutional judicial expert performers may accept cases of judicial expertise and perform judicial expertise at the request of foreign competent procedure conducting agencies.
3. The order, procedures and charges for providing legal assistance in judicial expertise between Vietnam and foreign countries comply with the law on legal assistance.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực