Chương III Luật giám định tư pháp 2012: Tổ chức giám định tư pháp
Số hiệu: | 13/2012/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 20/06/2012 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2013 |
Ngày công báo: | 05/08/2012 | Số công báo: | Từ số 477 đến số 478 |
Lĩnh vực: | Thủ tục Tố tụng | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Tổ chức giám định tư pháp công lập được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần và kỹ thuật hình sự.
Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định thành lập hoặc trình cơ quan có thẩm quyền thành lập tổ chức giám định tư pháp công lập trong các lĩnh vực khác sau khi thống nhất ý kiến với Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
2. Tổ chức giám định tư pháp công lập về pháp y bao gồm:
a) Viện pháp y quốc gia thuộc Bộ Y tế;
c) Viện pháp y quân đội thuộc Bộ Quốc phòng;
d) Trung tâm giám định pháp y thuộc Viện khoa học hình sự, Bộ Công an.
3. Tổ chức giám định tư pháp công lập về pháp y tâm thần bao gồm:
a) Viện pháp y tâm thần trung ương thuộc Bộ Y tế;
b) Trung tâm pháp y tâm thần khu vực thuộc Bộ Y tế.
Căn cứ yêu cầu giám định pháp y tâm thần của hoạt động tố tụng và điều kiện thực tế của các khu vực, vùng miền trong cả nước, Bộ trưởng Bộ Y tế xem xét, quyết định thành lập Trung tâm pháp y tâm thần khu vực sau khi thống nhất
ý kiến với Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
4. Tổ chức giám định tư pháp công lập về kỹ thuật hình sự bao gồm:
a) Viện khoa học hình sự thuộc Bộ Công an;
b) Phòng kỹ thuật hình sự thuộc Công an cấp tỉnh;
c) Phòng giám định kỹ thuật hình sự thuộc Bộ Quốc phòng.
5. Căn cứ vào nhu cầu và điều kiện thực tế của địa phương, Phòng kỹ thuật hình sự thuộc Công an cấp tỉnh có giám định viên pháp y thực hiện giám định pháp y tử thi.
6. Tổ chức giám định tư pháp công lập có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.
7. Chính phủ quy định chi tiết chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, chế độ làm việc của tổ chức giám định tư pháp công lập quy định tại Điều này.
1. Tổ chức giám định tư pháp công lập được Nhà nước bảo đảm cơ sở vật chất, kinh phí, trang thiết bị, phương tiện và điều kiện cần thiết khác cho việc thực hiện giám định tư pháp.
2. Kinh phí hoạt động của tổ chức giám định tư pháp công lập được bảo đảm từ ngân sách nhà nước và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
3. Bộ Y tế quy định về điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định cho tổ chức giám định tư pháp công lập trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần.
Bộ Công an quy định về điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định cho tổ chức giám định tư pháp công lập trong lĩnh vực kỹ thuật hình sự.
thành lập trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, xây dựng, cổ vật, di vật, bản quyền tác giả.
2. Văn phòng giám định tư pháp do 01 giám định viên tư pháp thành lập thì được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân. Văn phòng giám định tư pháp do 02 giám định viên tư pháp trở lên thành lập thì được tổ chức và hoạt động theo loại hình công ty hợp danh.
Người đại diện theo pháp luật của Văn phòng giám định tư pháp là Trưởng văn phòng. Trưởng văn phòng giám định tư pháp phải là giám định viên tư pháp.
1. Giám định viên tư pháp được thành lập Văn phòng giám định tư pháp khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có từ đủ 05 năm trở lên là giám định viên tư pháp trong lĩnh vực đề nghị thành lập Văn phòng;
b) Có Đề án thành lập theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 16 của Luật này.
2. Cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng không được thành lập Văn phòng giám định tư pháp.
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở hoạt động xem xét, quyết định cho phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp.
2. Giám định viên tư pháp xin phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp gửi hồ sơ xin phép thành lập đến Sở Tư pháp. Hồ sơ bao gồm:
b) Bản sao Quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp;
c) Dự thảo Quy chế tổ chức, hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp;
d) Đề án thành lập Văn phòng giám định tư pháp phải nêu rõ mục đích thành lập; dự kiến về tên gọi, nhân sự, địa điểm đặt trụ sở; điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định theo quy định của bộ, cơ quan ngang bộ quản lý chuyên môn về lĩnh vực giám định và kế hoạch triển khai thực hiện.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Giám đốc Sở Tư pháp xem xét, thẩm định hồ sơ xin phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp, thống nhất ý kiến với người đứng đầu cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Sở Tư pháp trình hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp. Trường hợp không cho phép thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người bị từ chối có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
1. Trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép thành lập, Văn phòng giám định tư pháp đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp.
Sau thời hạn 01 năm, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép thành lập, Văn phòng giám định tư pháp không đăng ký hoạt động thì Quyết định cho phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp hết hiệu lực.
2. Văn phòng giám định tư pháp gửi hồ sơ đăng ký hoạt động đến Sở Tư pháp. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị đăng ký hoạt động;
b) Quy chế tổ chức, hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp;
c) Giấy tờ chứng minh có đủ điều kiện bảo đảm hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp theo Đề án thành lập quy định tại điểm d khoản 2 Điều 16 của Luật này;
d) Bản sao quyết định cho phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý về lĩnh vực giám định tư pháp kiểm tra việc đáp ứng các điều kiện theo Đề án thành lập quy định tại điểm d khoản 2 Điều 16 của Luật này và cấp Giấy đăng ký hoạt động; trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, đồng thời báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định thu hồi Quyết định cho phép thành lập. Người bị từ chối có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
4. Văn phòng giám định tư pháp được hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động.
JUDICIAL EXPERTISE INSTITUTIONS
Section 1: PUBLIC JUDICIAL EXPERTISE INSTITUTIONS
Article 12. Public judicial expertise institutions
1. Public judicial expertise institutions may be established by competent state agencies in the areas of forensic medicine, psychiatric forensic medicine and criminological techniques.
In case of necessity, ministers, heads of ministerial-level agencies or chairpersons of provincial-level People's Committees may consider and decide to establish or propose competent agencies to establish public judicial expertise institutions in other areas after reaching agreement with the Minister of Justice.
2. Public judicial expertise institutions in forensic medicine include:
a/ The National Institute of Forensic Medicine under the Ministry of Health;
b/ Provincial-level forensic medicine centers;
c/ The Army Institute of Forensic Medicine under the Ministry of National Defense;
d/ The Forensic Medicine Center of the Criminological Institute, the Ministry of Public Security.
3. Public judicial expertise institutions in psychiatric forensic medicine include:
a/ The Central Institute of Psychiatric forensic medicine under the Ministry of Health;
b/ Regional psychiatric forensic medicine centers under the Ministry of Health.
Based on psychiatrically forensic expertise requirements of legal proceedings and practical conditions of regions and areas nationwide, the Minister of Health shall consider and decide to establish regional psychiatric forensic medicine centers after reaching agreement with the Minister of Justice.
4. Public judicial expertise institutions in criminological techniques include:
a/ The Criminological Science Institute under the Ministry of Public Security;
b/ Criminological technique Division of provincial-level Police Departments;
c/ The Criminological Technique Expertise Division of the Ministry of National Defense.
5. Based on local needs and practical conditions, the criminological technique sections of provincial-level Police Departments may have forensic medicine experts to perform forensic examination of corpses.
6. Public judicial expertise institutions have their own seals and accounts in accordance with law.
7. The Government shall stipulate in detail the functions, tasks, organizational structure and working regulation of public judicial expertise institutions specified in this Article.
Article 13. Ensuring physical foundations for public judicial expertise institutions
1. Public judicial expertise institutions have their physical foundations, operation funds, equipment, facilities, means and other necessary conditions provided by the State to perform judicial expertise.
2. Public judicial expertise institutions have their operation funds allocated from the state budget and other sources in accordance with law.
3. The Ministry of Health shall stipulate physical foundations and expertise equipment, facilities and means for public judicial expertise institutions in the areas of forensic medicine and psychiatric forensic medicine.
The Ministry of Public Security shall stipulate physical foundations and expertise equipment, facilities and means for public judicial expertise institutions in the area of criminological techniques.
Section 2: NON-PUBLIC JUDICIAL EXPERTISE INSTITUTIONS
Article 14. Judicial expertise offices
1. Judicial expertise offices are non-public judicial expertise institutions established in the areas of finance, banking, construction, antiques, relics and copyright.
2. A judicial expertise office established by one judicial expert shall be organized and operate as a private enterprise. A judicial expertise office established by two or more judicial experts shall be organized and operate as a partnership.
The legal representatives of judicial expertise offices are their heads, who must be judicial experts.
Article 15. Conditions for establishment of judicial expertise offices
1. A judicial expert may establish a judicial expertise office when fully satisfying the following conditions:
a/ Having worked as a judicial expert for at least 5 full years in the field in which he/she wishes to establish a judicial expertise office;
b/ Having an establishment scheme specified at Point d, Clause 2, Article 16 of this Law.
2. Cadres, civil servants, public employees, army officers, people's public security officers, professional soldiers and defense workers are prohibited from establishing judicial expertise offices.
Article 16. Licensing of establishment of judicial expertise offices
1. Chairpersons of provincial-level People's Committees of localities in which judicial expertise offices are expected to be located shall consider and decide to license the establishment of such judicial expertise offices at the request of directors of provincial-level Service of Justices.
2. A judicial expert who applies for a license to establish a judicial expertise office shall send a dossier of application to the provincial-level Service of Justice. Such a dossier comprises:
a/ An application for a license;
b/ A copy of the decision on appointment of the judicial expert;
c/ The draft regulation on organization and operation of the judicial expertise office;
d/ The judicial expertise office establishment scheme, which must clearly state the establishment purpose(s); projected name, personnel and location of the office; conditions of physical foundations and expertise equipment, facilities and means as specified by the ministry or ministerial-level agency in charge of the relevant expertise field and implementation plan.
3. Within 30 days after receiving a complete and valid dossier of application for a license to establish a judicial expertise office, the director of the provincial-level Service of Justice shall examine such dossier and reach agreement with the head of the specialized agency of the provincial-level People's Committee in charge of judicial expertise, then submit it to the chairperson of the provincial-level People's Committee for consideration and decision.
Within 15 days after receiving a dossier from the provincial-level Service of Justice, the chairperson of the provincial-level People's Committee shall consider and decide to license the establishment of the judicial expertise office. In case of refusal to license, he/she shall notify such in writing, clearly stating the reason. The refused applicant may file a complaint or institute a lawsuit in accordance with law.
Article 17. Operation registration of judicial expertise offices
1. Within one year after the chairperson of the provincial-level People's Committee decides to license its establishment, a judicial expertise office shall register its operation with the provincial-level Service of Justice.
The decision licensing the establishment of a judicial expertise office shall be invalidated if such judicial expertise office fails to register its operation within one year after the chairperson of the provincial-level People's Committee issues such decision.
2. A judicial expertise office shall send to the provincial-level Service of Justice a dossier for operation registration which comprises:
a/ An application for operation registration;
b/ Its organization and operation regulation;
c/ Papers evidencing its satisfaction of the operation conditions according to the establishment scheme mentioned at Point d, Clause 2, Article 16 of this Law;
d/ A copy of the establishment licensing decision.
3. Within 30 days after receiving a complete and valid dossier, the provincial-level Service of Justice shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the specialized agency of the provincial-level People's Committee in charge of judicial expertise in, inspecting the satisfaction of the conditions stated in the establishment scheme mentioned at Point d, Clause 2, Article 16 of this Law, and granting an operation registration certificate. In case of refusal, it shall notify such in writing, clearly stating the reason, and concurrently report such to the chairperson of the provincial-level People's Committee for consideration and decision to revoke the establishment licensing decision. The refused applicant may file a complaint or initiate a lawsuit in accordance with law.
4. A judicial expertise office may commence its operation after receiving an operation registration certificate.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực