Chương VI Luật Đường sắt 2017: Kinh doanh đường sắt
Số hiệu: | 06/2017/QH14 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Thị Kim Ngân |
Ngày ban hành: | 16/06/2017 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2018 |
Ngày công báo: | 25/07/2017 | Số công báo: | Từ số 513 đến số 514 |
Lĩnh vực: | Giao thông - Vận tải | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quy định mới về đường sắt tốc độ cao
Ngày 16/6 vừa qua, Luật đường sắt 2017 đã được Quốc hội thông qua và chính thức có hiệu lực từ ngày 01/7/2018.
Theo đó, dành 01 Chương để quy định về các vấn đề liên quan đến đường sắt trên cao, đơn cử như:
- Yêu cầu chung đối với đường sắt tốc độ cao (Kết nối hiệu quả các đô thị lớn, trung tâm kinh tế, vùng kinh tế trọng điểm và phương thức vận tải khác; Bảo đảm đồng bộ, hiện đại, an toàn…).
- Chính sách phát triển đường sắt tốc độ cao (Tập trung phát triển đường sắt tốc độ cao kết nối các vùng kinh tế trọng điểm, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế - xã hội…).
- Yêu cầu đối với kết cấu hạ tầng đường sắt tốc độ cao (bảo đảm ổn định, bền vững và đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về an toàn, môi trường, phòng, chống cháy, nổ…).
- Quản lý, khai thác, bảo trì đường sắt tốc độ cao.
- Quản lý an toàn đường sắt tốc độ cao.
Những quy định nêu trên tại Luật đường sắt 2017 là cơ sở pháp lý để Chính phủ chuẩn bị các dự án đầu tư, xây dựng đường sắt tốc độ cao ở thời điểm hiện tại và trong tương lai.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà nước đầu tư được giao, cho thuê hoặc chuyển nhượng có thời hạn tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt cho doanh nghiệp để kinh doanh theo quy định.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà nước đầu tư hoặc do tổ chức, cá nhân khác đầu tư để hoạt động kinh doanh phải trả tiền sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt.
1. Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt có các quyền sau đây:
a) Được sử dụng, khai thác kết cấu hạ tầng đường sắt theo quy định;
b) Yêu cầu tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến kết cấu hạ tầng đường sắt phải thực hiện đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về kết cấu hạ tầng đường sắt;
c) Xây dựng và trình duyệt giá thuê sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà nước đầu tư trong phạm vi được giao, cho thuê hoặc chuyển nhượng;
d) Tạm đình chỉ chạy tàu khi thấy kết cấu hạ tầng đường sắt có nguy cơ mất an toàn chạy tàu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình;
đ) Được bồi thường thiệt hại trong trường hợp kết cấu hạ tầng đường sắt bị hư hỏng do lỗi của doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt hoặc tổ chức, cá nhân khác gây ra;
e) Được Nhà nước hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều 68 của Luật này;
g) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt có các nghĩa vụ sau đây:
a) Quản lý sử dụng tài sản thuộc kết cấu hạ tầng đường sắt theo quy định của pháp luật;
b) Duy trì trạng thái kỹ thuật, chất lượng kết cấu hạ tầng đường sắt đã công bố bảo đảm giao thông đường sắt luôn an toàn, thông suốt;
c) Xây dựng, công bố công lệnh tốc độ, công lệnh tải trọng, biểu đồ chạy tàu trên các tuyến, đoạn tuyến, khu đoạn để làm cơ sở cho việc chạy tàu;
d) Tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt trên hệ thống đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị khi được Nhà nước giao. Cung cấp cho cơ quan quản lý nhà nước về đường sắt và khách hàng thông tin về dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt và năng lực kết cấu hạ tầng đường sắt khi có yêu cầu;
đ) Thông báo kịp thời sự cố đe dọa an toàn chạy tàu và việc tạm đình chỉ chạy tàu cho trực ban chạy tàu ga ở hai đầu khu gian nơi xảy ra sự cố, nhân viên điều hành giao thông vận tải đường sắt, khách hàng sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt;
e) Thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và lệnh chạy tàu đặc biệt do cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu;
g) Khi được Nhà nước giao, cho thuê hoặc chuyển nhượng quyền khai thác mà tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt bị hư hỏng do lỗi chủ quan của mình, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt phải có trách nhiệm tự khôi phục;
h) Trả tiền sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt theo quy định;
i) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Kinh doanh vận tải đường sắt gồm kinh doanh vận tải hành khách, hành lý và hàng hóa trên đường sắt.
2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải hành khách, hành lý và hàng hóa trên đường sắt quốc gia và đường sắt chuyên dùng có nối ray với đường sắt quốc gia.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định về vận tải đường sắt trên đường sắt đô thị.
1. Doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt có các quyền sau đây:
a) Được cung cấp các thông tin về kỹ thuật, kinh tế, dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt liên quan đến năng lực kết cấu hạ tầng đường sắt;
b) Được sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt và dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt trên hệ thống đường sắt để kinh doanh vận tải đường sắt theo quy định;
c) Tạm ngừng chạy tàu khi xét thấy kết cấu hạ tầng đường sắt có nguy cơ mất an toàn chạy tàu đồng thời phải thông báo cho doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình;
d) Được bồi thường thiệt hại do lỗi doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt hoặc do tổ chức, cá nhân khác gây ra;
đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tổ chức chạy tàu theo đúng biểu đồ chạy tàu, công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ đã được doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt công bố;
b) Ưu tiên thực hiện vận tải phục vụ nhiệm vụ đặc biệt, an sinh xã hội theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Phải ngừng chạy tàu khi nhận được thông báo của doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt;
d) Trả tiền sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt, dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt cho doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt;
đ) Bảo đảm đủ điều kiện an toàn chạy tàu trong quá trình khai thác;
e) Chịu sự chỉ đạo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, phối hợp với doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt trong việc phòng, chống sự cố, thiên tai, xử lý tai nạn giao thông đường sắt theo quy định của pháp luật;
g) Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;
h) Cung cấp các thông tin về nhu cầu vận tải, năng lực phương tiện, thiết bị vận tải cho doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt phục vụ cho việc xây dựng, phân bổ biểu đồ chạy tàu và làm cơ sở xây dựng kế hoạch đầu tư nâng cấp, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt;
i) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Hợp đồng vận tải hành khách, hành lý là sự thỏa thuận giữa doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt với hành khách về vận chuyển hành khách, hành lý, theo đó doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt nhận vận chuyển hành khách, hành lý từ nơi đi đến nơi đến. Hợp đồng vận tải hành khách, hành lý xác định quan hệ về quyền và nghĩa vụ của các bên và được lập thành văn bản hoặc hình thức khác mà hai bên thỏa thuận.
2. Vé hành khách là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng vận tải hành khách. Vé hành khách do doanh nghiệp kinh doanh vận tải hành khách phát hành theo quy định của pháp luật.
1. Hợp đồng vận tải hàng hóa là sự thỏa thuận giữa doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt với người thuê vận tải, theo đó doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt nhận vận chuyển hàng hóa từ nơi nhận đến nơi đến và giao hàng hóa cho người nhận hàng được quy định trong hợp đồng. Hợp đồng vận tải hàng hóa xác định quan hệ về quyền và nghĩa vụ của các bên và được lập thành văn bản hoặc hình thức khác mà hai bên thỏa thuận.
2. Hóa đơn gửi hàng hóa là bộ phận của hợp đồng vận tải do doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt phát hành theo quy định của pháp luật. Doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt có trách nhiệm lập hóa đơn và giao cho người thuê vận tải sau khi người thuê vận tải giao hàng hóa; có chữ ký của người thuê vận tải hoặc người được người thuê vận tải ủy quyền. Hóa đơn gửi hàng hóa là chứng từ giao nhận hàng hóa giữa doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt và người thuê vận tải, là chứng cứ để giải quyết tranh chấp.
3. Hóa đơn gửi hàng hóa phải ghi rõ loại hàng hóa; ký hiệu, mã hiệu hàng hóa; số lượng, khối lượng hàng hóa; nơi giao hàng hóa, nơi nhận hàng hóa, tên và địa chỉ của người gửi hàng, tên và địa chỉ của người nhận hàng; giá vận tải và các chi phí phát sinh; các chi tiết khác mà doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt và người thuê vận tải thỏa thuận ghi vào hóa đơn gửi hàng hoá; xác nhận của doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt về tình trạng hàng hóa nhận vận tải.
1. Giá vận tải hành khách, hành lý, hàng hoá trên đường sắt quốc gia do doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt quyết định; giá vận tải hành khách, hành lý trên đường sắt đô thị do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định; giá vận tải trên đường sắt chuyên dùng do doanh nghiệp kinh doanh đường sắt chuyên dùng quyết định.
2. Giá vận tải đường sắt phải được niêm yết tại ga đường sắt và công bố công khai trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt trước thời điểm áp dụng.
3. Giá vận tải hàng siêu trường, siêu trọng do doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt và người thuê vận tải thỏa thuận.
4. Chính phủ quy định việc miễn, giảm giá vận tải hành khách cho đối tượng chính sách xã hội.
1. Vận tải quốc tế là vận tải từ Việt Nam đến nước ngoài, vận tải từ nước ngoài đến Việt Nam hoặc quá cảnh Việt Nam đến nước thứ ba bằng đường sắt.
2. Hoạt động vận tải quốc tế bằng đường sắt phải đáp ứng quy định của điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
1. Vận tải phục vụ nhiệm vụ đặc biệt là vận tải người, hàng hoá và trang thiết bị để phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, tai nạn, dịch bệnh, thực hiện nhiệm vụ khẩn cấp về quốc phòng, an ninh.
2. Vận tải phục vụ nhiệm vụ an sinh xã hội là vận tải hành khách trên tuyến, đoạn tuyến, khu đoạn đường sắt nhằm phục vụ cộng đồng dân cư của một khu vực lãnh thổ mà Nhà nước cần bảo đảm vì lợi ích chung và việc vận tải này theo cơ chế thị trường khó có khả năng bù đắp chi phí.
3. Doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt có trách nhiệm thực hiện vận tải phục vụ nhiệm vụ đặc biệt, an sinh xã hội theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được hỗ trợ theo quy định tại Điều 68 của Luật này.
1. Doanh nghiệp kinh doanh vận tải hành khách phải mua bảo hiểm cho hành khách; phí bảo hiểm được tính trong giá vé hành khách.
2. Vé hành khách, giấy tờ đi tàu là bằng chứng để chi trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
3. Việc bảo hiểm cho hành khách thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.
1. Hành khách có các quyền sau đây:
a) Được hưởng mọi quyền lợi theo đúng hạng vé và không phải trả tiền vận chuyển đối với hành lý mang theo người trong phạm vi khối lượng và chủng loại theo quy định của doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt;
b) Trả lại vé, đổi vé trước giờ tàu chạy và chịu các khoản chi phí (nếu có) theo quy định của doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt;
c) Được hoàn trả tiền vé, bồi thường thiệt hại và các chi phí phát sinh khi bị thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ và tài sản do lỗi của doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt theo quy định của pháp luật;
d) Được bảo hiểm về tính mạng, sức khoẻ theo quy định của pháp luật;
đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Hành khách có các nghĩa vụ sau đây:
a) Phải có vé hành khách, vé hành lý và tự bảo quản hành lý mang theo người;
b) Bồi thường thiệt hại nếu làm hư hỏng, mất mát tài sản của doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt;
c) Chấp hành nghiêm chỉnh nội quy đi tàu và quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Người thuê vận tải có các quyền sau đây:
a) Thay đổi hợp đồng vận tải hàng hóa kể cả khi hàng hóa đã giao cho doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt hoặc hàng hóa đã xếp lên toa xe và chịu chi phí phát sinh do thay đổi hợp đồng vận tải;
b) Chỉ định lại người nhận hàng khi hàng hóa đó chưa được giao cho người có quyền nhận hàng trước đó; được thay đổi địa điểm giao hàng hoặc yêu cầu vận chuyển hàng hóa trở lại nơi gửi hàng và phải chịu mọi chi phí phát sinh do thay đổi người nhận hàng và địa điểm giao hàng;
c) Được bồi thường thiệt hại khi hàng hóa bị mất mát, giảm khối lượng, hư hỏng hoặc giảm chất lượng, quá thời hạn vận chuyển do lỗi của doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt gây ra theo quy định của pháp luật.
2. Người thuê vận tải có các nghĩa vụ sau đây:
a) Kê khai hàng hóa trung thực và chịu trách nhiệm về việc kê khai đó;
b) Trả tiền vận tải đúng thời hạn, hình thức thanh toán đã thỏa thuận trong hợp đồng;
c) Thực hiện việc đóng gói hàng hóa và các điều kiện vận chuyển hàng hóa theo hướng dẫn của doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt;
d) Giao hàng hóa cho doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt đúng thời hạn, địa điểm;
đ) Cung cấp giấy tờ, tài liệu và thông tin cần thiết khác về hàng hóa;
e) Bồi thường thiệt hại do việc kê khai không trung thực về hàng hóa gây thiệt hại cho doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt hoặc thiệt hại khác do lỗi của mình gây ra theo quy định của pháp luật.
1. Hàng nguy hiểm là hàng khi vận chuyển trên đường sắt có khả năng gây nguy hại cho sức khỏe, tính mạng của con người và vệ sinh môi trường.
2. Việc vận tải hàng nguy hiểm trên đường sắt phải tuân theo quy định của pháp luật về vận tải hàng nguy hiểm và bảo vệ môi trường.
3. Phương tiện giao thông đường sắt phải bảo đảm đủ các điều kiện an toàn kỹ thuật mới được vận tải hàng nguy hiểm.
4. Chính phủ quy định Danh mục hàng nguy hiểm và điều kiện xếp, dỡ, vận tải hàng nguy hiểm trên đường sắt.
Vận tải động vật sống trên đường sắt phải tuân theo các quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh, phòng dịch và bảo vệ môi trường.
1. Thi hài, hài cốt khi vận chuyển trên đường sắt quốc gia phải có người áp tải.
2. Thi hài, hài cốt khi vận chuyển trên đường sắt quốc gia phải bảo đảm vệ sinh, phòng dịch, bảo vệ môi trường và có đủ giấy tờ theo quy định của pháp luật.
1. Doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt khi vận tải hàng siêu trường, siêu trọng phải có phương án tổ chức xếp, dỡ, gia cố, vận chuyển, bảo đảm an toàn chạy tàu và kết cấu hạ tầng đường sắt.
2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải hàng siêu trường, siêu trọng trên đường sắt.
1. Phí, giá sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt trực tiếp liên quan đến chạy tàu là khoản tiền phải trả khi sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt trực tiếp liên quan đến chạy tàu để được chạy tàu trong ga, trên tuyến hoặc khu đoạn đường sắt.
a) Phí sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt trực tiếp liên quan đến chạy tàu áp dụng đối với phương thức giao sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà nước đầu tư.
b) Giá sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt trực tiếp liên quan đến chạy tàu áp dụng đối với phương thức cho thuê hoặc chuyển nhượng có thời hạn quyền sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà nước đầu tư.
2. Giá sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt không trực tiếp liên quan đến chạy tàu là khoản tiền phải trả để được sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt không trực tiếp liên quan đến chạy tàu.
3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải quy định về phí, giá sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà nước đầu tư.
1. Giá dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt là khoản tiền phải trả khi sử dụng dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt để chạy tàu trong ga, trên tuyến hoặc khu đoạn đường sắt.
2. Thẩm quyền định giá được quy định như sau:
a) Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính quy định giá dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt trên kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà nước đầu tư;
b) Tổ chức, cá nhân quyết định giá dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt trên kết cấu hạ tầng đường sắt do mình đầu tư.
1. Nhà nước hỗ trợ cho doanh nghiệp kinh doanh đường sắt trong trường hợp vận tải phục vụ nhiệm vụ đặc biệt, an sinh xã hội theo nguyên tắc bảo đảm bù đắp đủ chi phí hợp lý của doanh nghiệp.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Nguồn thu từ việc Nhà nước giao, cho thuê hoặc chuyển nhượng có thời hạn đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà nước đầu tư được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
Section 1. RAILWAY BUSINESS ACTIVITIES
Article 49. Railway business activities
1. Railway business includes railway infrastructure business, rail transport business and urban railway business.
2. Railway business is a conditional business line.
3. The Government shall elaborate Clause 2 of this Article.
Section 2. RAILWAY INFRASTRUCTURE BUSINESS
Article 50. Railway infrastructure business
1. The state-invested railway infrastructure shall be assigned, leased out or transferred for a limited period of time to enterprises for operation in accordance with regulations.
2. Any organization or individual that uses the state-invested railway infrastructure or other organizations or individuals for business shall pay for use of railway infrastructure.
Article 51. Rights and obligations of railway infrastructure enterprises
1. A railway infrastructure enterprise has the following rights:
a) Use and operate railway infrastructure as prescribed;
b) Request organizations and individuals related to railway infrastructure to comply with technical standards and regulations on railway infrastructure;
c) Determine and propose rents for state-invested railway infrastructure the scope of allocation, lease or transfer;
d) Suspend train operation when the railway infrastructure is found threatening train operation safety and be responsible to law for their decision;
dd) Receive compensation in case the damage to railway infrastructure is caused by the rail transport enterprise or another organization or individual;
e) Receive assistance from the State as prescribed in Clause 1, Article 68 of this Law;
g) Other rights prescribed by law.
2. A railway infrastructure enterprise has the following obligations:
a) Manage and use railway infrastructure assets as prescribed by law;
b) Maintain the declared technical conditions and quality of the railway infrastructure to ensure safe and continuous rail transport;
c) Create and publish the maximum speed order, maximum load order and timetable applied to trains running on lines and sections to provide a basis for train operation;
d) Control rail transport on national and urban railways when assigned by the State. Provide railway authorities and customers with information about provision of rail transport control services and capacity of railway infrastructure upon request;
dd) Promptly report threats to train operation safety and suspension of train operation to the traffic controllers at two ends of the block where the threat is found, rail transport operators, or customers using railway infrastructure;
e) Undertake national defense and security missions and carry out special train operation order at the request of a competent authority;
g) The operating enterprise is liable for any damage it causes to the railway infrastructure asset that is assigned, leased out or transferred by the State;
h) Pay for use of railway infrastructure as prescribed;
i) Other obligations prescribed by law.
Section 3. RAIL TRANSPORT BUSINESS
Article 52. Rail transport business
1. Rail transport business includes passenger, luggage and cargo transport services.
2. The Minister of Transport shall specify the transport of passengers, luggage and cargoes on the national railway and specialized railway that is connected to the national railway.
3. People’s Committees of provinces shall specify urban rail transport business.
Article 53. Rights and obligations of rail transport enterprises
1. A rail transport enterprise has the following rights:
a) Be provided with technical and economic information, and rail transport control services related to the capacity of railway infrastructure;
b) Use railway infrastructure and rail transport control services on the railway network for rail transport business as prescribed;
c) Suspend train operation when the railway infrastructure is found threatening train operation safety, inform the railway infrastructure enterprise and be responsible to law for their decision;
d) Receive compensation for the damage caused by railway infrastructure enterprises or other organizations and individuals;
dd) Other rights prescribed by law.
2. A rail transport enterprise has the following obligations:
a) Organize the operation of trains in line with the timetables, maximum load orders and maximum speed orders published by the railway infrastructure enterprise;
b) Give priority to provision of transport services to serve special or social security missions at the request of a competent authority;
c) Stop trains upon receipt of notification given by a railway infrastructure enterprise;
d) Pay the railway infrastructure enterprise for use of railway infrastructure and rail transport control services;
dd) Satisfy all train operation safety requirements during operation;
e) Accept the instructions from a competent authority and cooperate with railway infrastructure enterprises in preventing and responding to railway accidents and damage caused by natural disasters in accordance with regulations of law;
g) Provide compensation as prescribed by law;
h) Provide information about transport demands, capacity of vehicles and transport equipment for railway infrastructure enterprises to serve the establishment and distribution of timetable and provide a basis for formulation of the plan for investment in upgradation and maintenance of railway infrastructure;
i) Other obligations prescribed by law.
Article 54. Passenger and luggage transport contract
1. Passenger and luggage transport contract is the agreement between the rail transport enterprise and passenger on transport of passengers and luggage, whereby the rail transport enterprise shall transport passengers and luggage from the place of departure to the place of destination. The passenger and cargo transport contract shall specify the rights and obligations of the parties and be made in writing or in other forms agreed upon by the two parties.
2. A passenger ticket is the evidence of the conclusion of passenger transport contract. The ticket shall be issued by the passenger transport enterprise as prescribed by law.
Article 55. Cargo transport contract
1. Cargo transport contract is the agreement between the rail transport enterprise and the consignor on transport of passengers and luggages, whereby the rail transport enterprise shall transport cargoes from the place of departure to the place of destination and transfer cargoes to the consignee specified in the contract. The cargo transport contract shall define the rights and obligations of parties and shall be made in writing or in any other form agreed upon by the two parties.
2. The consignment invoice is part of the transport contract and issued by the rail transport enterprise as prescribed by law. The rail transport enterprise shall issue an invoice to the consignor after the cargoes are received from the consignor; the invoice shall bear signature of the consignor or the person authorized by the consignor. The consignment invoice is a documentary evidence of cargo delivery between the rail transport enterprise and consignor and is an evidence for settlement of disputes.
3. The consignment invoice must specify types of cargoes; signs and codes of cargoes; volume and weight of cargoes; place of delivery, place of receipt, name and address of consignors, name and address of consignees; freight and expenses incurred; other details inscribed in the invoices under the agreement between the rail transport enterprise and consignor; certification by the rail transport enterprise of condition of the transported cargoes.
Article 56. Rail transport freight
1. The freight for transport of passengers, luggage and cargoes on national railways shall be decided by the rail transport enterprise; the freight for transport of passengers, luggage and cargoes on urban railways shall be decided by People’s Committees of provinces; the freight for transport of passengers, luggage and cargoes on specialized railways shall be decided by specialized railway enterprise.
2. The freight must be publicly posted at railway station and published through the media or on the website of the rail transport enterprise before it is applied.
3. The freight for transport of oversized and overweight cargoes shall be agreed upon by the rail transport enterprise and consignor.
4. The Government shall specify the exemption from and reduction in the freight for transport of passengers who are social policy beneficiaries.
Article 57. International transport
1. International transport is the transport from Vietnam to foreign countries, from foreign countries to Vietnam or transit through Vietnam to proceed to a third country by rail.
2. International rail transport must be compliant with regulations of the relevant relevant treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.
Article 58. Provision of transport services for special or social security missions
1. Provision of transport services for special missions is the transport of people, cargoes and equipment for prevention and response to an accident, epidemic, or performance of a national defense and security mission.
2. Provision of transport services for social security missions is the transport of passengers on lines and sections in service of residential community of an area of which the State needs to protect common interests and such kind of services is likely to make a loss.
3. Each rail transport enterprise shall provide transport services serving special or social security missions at the request of competent authorities and shall receive assistance as prescribed in Article 68 of this Law.
Article 59. Responsibility to buy insurance for passengers
1. The passenger transport enterprise must buy insurance for passengers; insurance premium is included in the ticket price.
2. The ticket and travel documents are the basis for payment of insurance payout upon occurrence of insured event.
3. Provision of insurance for passengers shall be compliant with regulations of the Law on Insurance Business.
Article 60. Rights and obligations of passengers
1. A passenger has the following rights:
a) Enjoy all benefits according to his/her ticket class and do not have to pay for transport of the hand luggage taken with him/her if its weight and type do not violate regulations of the rail transport enterprise;
b) Return and change his/her ticket before the train leaves and bear all expenses (if any) as prescribed by the rail transport enterprise;
c) Receive a refund, compensation for damage and expenses incurred in case of loss of life or damage to health or property inflicted by the rail transport enterprise according to regulations of law;
d) Have their lives and health insured as prescribed by law;
dd) Other rights as prescribed by law.
2. A passenger has the following obligations:
a) Carry his/her ticket and luggage ticket, and protect his/her luggage;
b) Provide compensation if causing any damage or loss of assets of the rail transport enterprise;
c) Strictly obey the train rules and other relevant regulations of law.
Article 61. Rights and obligations of consignors
1. A consignor has the following rights:
a) Change consignment contract even when cargoes have been consigned to the rail transport enterprise or cargoes have been loaded onto coaches, and bear expenses incurred due to change of transport contract;
b) Designate an alternative consignee when such cargoes are yet to be consigned to the previous consignee; change place of delivery or return the shipment, and bear all expenses incurred due to change of consignee and place of delivery;
c) Receive compensation for loss or damage of goods or late delivery caused by the rail transport enterprise according to regulations of law;
2. A consignor has the following obligations:
a) Declare his/her cargoes in a truthful manner and take responsibility for such declaration;
b) Pay freight on schedule and according to the payment method specified in the contract;
c) Handle cargoes and fulfill conditions for transport of cargoes under the guidance of the rail transport enterprise;
d) Deliver cargoes to the rail transport enterprise on schedule and at the right place;
dd) Provide documents and other necessary information about the cargoes;
e) Provide compensation for any damage caused by their untruthful declaration of cargoes to the rail transport enterprise or other damage caused due to through their fault in accordance with law.
Article 62. Transport of dangerous cargoes
1. Dangerous cargo is the cargo that may threaten people’s health and lives, and environmental safety when transported by rail.
2. The transport of dangerous cargoes by rail must be compliant with regulations of the law on transport of dangerous cargoes and environmental safety.
3. Only the railway vehicle that satisfies all technical safety requirements is allowed to transport dangerous cargoes.
4. The Government shall specify a list of dangerous cargoes and conditions for handling and transport of dangerous cargoes by rail.
Article 63. Transport of live animals
The transport of live animals by rail must be compliant with regulations of law on safety, hygiene, epidemic prevention and environmental protection.
Article 64. Transport of corpses and bones by national railway
1. Escorts are required when corpses and bones are transported by national railway.
2. Assurance of hygiene, epidemic prevention, environmental safety and sufficient documents is required as prescribed by law when corpses and bones are transported by national railway.
Article 65. Transport of oversized and overweight cargoes
1. Upon transport of oversized and overweight cargoes, the rail transport enterprise shall prepare a plan for handling, securing, transport of cargoes, assurance of train operation and railway infrastructure.
2. The Minister of Transport shall specify transport of oversized and overweight by rail.
Section 4. FINANCIAL MANAGEMENT DURING RAILWAY BUSINESS
Article 66. Fees and prices for use of railway infrastructure
1. Fees and prices for use of railway infrastructure directly serving train operation are the payments for use of railway infrastructure directly serving train operation in order for a train to run through stations, on railway lines or sections.
a) Fees for use of railway infrastructure directly serving train operation are applied to the method of allocating state-invested railway infrastructure assets.
b) Prices for use of railway infrastructure directly serving train operation are applied to the method of leasing out or transferring the limited right to use state-invested railway infrastructure.
2. Prices for use of railway infrastructure not directly serving train operation are the payments for use of railway infrastructure not directly serving train operation.
3. The Ministry of Finance shall take charge and cooperate with the Ministry of Transport in specifying fees and prices for use of state-invested railway infrastructure.
Article 67. Prices for rail transport control services
1. Prices for rail transport control services are the payments for use of rail transport control services in order for train to run through station, on railway lines or sections.
2. The power to fix the prices:
a) The Ministry of Transport shall take charge and cooperate with the Ministry of Finance in fixing the prices for provision of rail transport control services on the state-invested railway infrastructure;
b) Organizations and individuals shall decide the prices for provision of rail transport control services on the railway infrastructure in which they invested.
Article 68. Provision of assistance for railway enterprises in undertaking special or social security missions
1. The State shall cover reasonable expenses incurred by the railway enterprise that provides transport services serving special or social security missions.
2. The Government shall elaborate this Article.
Article 69. Management and use of revenue from operation of state-invested railway infrastructure assets assigned, leased out or transferred by the State
The revenue from operation of the state-invested railway infrastructure assets assigned, leased out or transferred by the State shall be managed and used in accordance with the law on management and use of public property.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực