Chương III Luật Đường sắt 2017: Phát triển công nghiệp đường sắt, phương tiện giao thông đường sắt
Số hiệu: | 06/2017/QH14 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Thị Kim Ngân |
Ngày ban hành: | 16/06/2017 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2018 |
Ngày công báo: | 25/07/2017 | Số công báo: | Từ số 513 đến số 514 |
Lĩnh vực: | Giao thông - Vận tải | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Công nghiệp đường sắt bao gồm:
a) Sản xuất, lắp ráp, sửa chữa, hoán cải phương tiện giao thông đường sắt;
b) Sản xuất phụ kiện, phụ tùng, vật tư, thiết bị chuyên dùng cho đường sắt.
2. Chính phủ quy định Danh mục phụ kiện, phụ tùng, vật tư, thiết bị chuyên dùng cho đường sắt quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
1. Phù hợp với quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường sắt và chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam theo từng thời kỳ.
2. Đồng bộ với phát triển kết cấu hạ tầng đường sắt, dịch vụ vận tải đường sắt và bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
3. Đầu tư dây chuyền công nghệ, chuyển giao công nghệ cho công nghiệp đường sắt phải bảo đảm tính đồng bộ, tiên tiến, hiện đại.
1. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đầu tư, phát triển công nghiệp đường sắt.
2. Nhà nước đầu tư xây dựng, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt kết nối từ đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị đến các cơ sở công nghiệp đường sắt theo quy hoạch.
3. Doanh nghiệp công nghiệp đường sắt tự đầu tư, nâng cấp, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt, công trình công nghiệp đường sắt trong phạm vi cơ sở công nghiệp đường sắt.
1. Việc ứng dụng, chuyển giao công nghệ đường sắt phải bảo đảm tiên tiến, khả năng làm chủ và phát triển công nghệ.
2. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp đường sắt phải phù hợp với quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường sắt và đồng bộ với công nghệ được chuyển giao.
3. Việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học, chuyển giao công nghệ và đào tạo phát triển nguồn nhân lực phải tuân thủ quy định của pháp luật về giáo dục, giáo dục nghề nghiệp, pháp luật về khoa học và công nghệ, pháp luật về chuyển giao công nghệ.
1. Phương tiện giao thông đường sắt khi tham gia giao thông phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường;
b) Có Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt do cơ quan có thẩm quyền cấp;
c) Có Giấy chứng nhận chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông đường sắt hoặc Giấy chứng nhận kiểm tra định kỳ an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông đường sắt do cơ quan có thẩm quyền cấp còn hiệu lực.
2. Phương tiện giao thông đường sắt khi di chuyển trong trường hợp đặc biệt được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
1. Phương tiện giao thông đường sắt khi đáp ứng các yêu cầu sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt:
a) Có nguồn gốc hợp pháp;
b) Đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
2. Phương tiện giao thông đường sắt khi thay đổi tính năng sử dụng hoặc thay đổi các thông số kỹ thuật chủ yếu thì chủ phương tiện phải làm thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt.
3. Khi chuyển quyền sở hữu, chủ sở hữu mới của phương tiện giao thông đường sắt phải làm thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt theo tên chủ sở hữu mới.
4. Chủ sở hữu phương tiện giao thông đường sắt phải khai báo và nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt để xóa đăng ký trong các trường hợp sau đây:
a) Phương tiện giao thông đường sắt không còn sử dụng cho giao thông đường sắt;
b) Phương tiện giao thông đường sắt bị mất tích, bị phá huỷ.
5. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định việc cấp, cấp lại, thu hồi, xóa Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt.
1. Phương tiện giao thông đường sắt sản xuất, lắp ráp hoặc hoán cải, phục hồi phải được tổ chức đăng kiểm Việt Nam hoặc tổ chức đăng kiểm nước ngoài được Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ủy quyền kiểm tra, giám sát và cấp Giấy chứng nhận chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông đường sắt.
2. Phương tiện giao thông đường sắt trong quá trình khai thác sử dụng phải bảo đảm còn niên hạn sử dụng theo quy định của Chính phủ và được tổ chức đăng kiểm Việt Nam định kỳ kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận kiểm tra định kỳ an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông đường sắt.
3. Chủ phương tiện giao thông đường sắt chịu trách nhiệm sửa chữa, bảo dưỡng bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện giữa hai kỳ kiểm tra của tổ chức đăng kiểm.
4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định:
a) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện;
b) Yêu cầu đối với cơ sở vật chất, kỹ thuật của tổ chức đăng kiểm;
d) Kiểm tra, cấp, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông đường sắt.
1. Phương tiện giao thông đường sắt phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Có thông tin, chỉ dẫn cần thiết phục vụ khách hàng và phục vụ công tác quản lý; ký hiệu, thông tin, chỉ dẫn phải rõ ràng, dễ hiểu; bảng niêm yết phải bố trí ở nơi dễ thấy, dễ đọc;
b) Có trang thiết bị, tiện nghi cần thiết để phục vụ khách hàng, thiết bị an toàn, dụng cụ thoát hiểm; thiết bị, dụng cụ và vật liệu chữa cháy; thuốc sơ cấp cứu và thiết bị cho người khuyết tật tiếp cận sử dụng.
2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết Điều này.
1. Phương tiện giao thông đường sắt nhập khẩu để tham gia giao thông đường sắt phải bảo đảm phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của Việt Nam và phải được tổ chức đăng kiểm cấp Giấy chứng nhận chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông đường sắt.
2. Việc nhập khẩu phương tiện giao thông đường sắt phải thực hiện theo quy định của pháp luật về xuất khẩu, nhập khẩu.
DEVELOPMENT OF RAILWAY INDUSTRY AND RAILWAY VEHICLES
Section 1. DEVELOPMENT OF RAILWAY INDUSTRY
1. Railway industry includes:
a) Manufacturing, assembly, repair and modification of railway vehicles;
b) Manufacturing of specialized components, accessories, supplies and equipment for railways.
2. The Government shall specify a list of specialized components, accessories, supplies and equipment of the railway set forth in Point b, Clause 1 of this Article.
Article 27. Requirements for development of railway industry
1. The planning for development of rail transport and strategy for development of Vietnam industry from time to time must be conformed to.
2. The railway industry development must synchronize with railway infrastructure development, rail transport services, and ensure safety and environmental safety in accordance with regulations of law.
3. Investment in production line and transfer of technology to railway industry must ensure uniformity and modernity.
Article 28. Investment in railway industry
1. The State shall encourage domestic and foreign organizations and individuals to invest in and develop railway industry.
2. The State shall invest in construction and maintenance of railways that connect national and urban railways with railway industry establishments according to the planning.
3. Railway industry enterprises shall invest in, upgrade and maintain railway infrastructure and railway industry works themselves within the railway industry establishment.
Article 29. Science and technology research and application, human resource training and development, technology transfer in railway industry
1. The railroad technologies received and applied must be advanced, can be mastered and developed.
2. The provision of training in railway industry must be conformable to the planning for development of rail transport and synchronize with the transferred technology.
3. The science research and application, technology transfer and human resource training and development must be conformable with regulations of law on education and vocational education, law on science and technology and law on technology transfe.
Article 30. Roadworthiness of railway vehicles
1. Roadworthiness of railway vehicles:
a) Comply with national technical regulation on technical safety and environmental safety;
b) Have a railway vehicle registration certificate issued by a competent authority;
c) Have a certificate of technical safety and environmental safety or an unexpired certificate of periodic inspection of technical safety and environmental safety issued by a competent authority.
2. If operating for special purposes, railway vehicles shall be compliant with the regulations imposed by the Minister of Transport.
Article 31. Registration of railway vehicles
1. A railway vehicle shall be issued with a railway vehicle registration certificate if the following requirements are met:
a) Have lawful origins;
b) Satisfy the national technical regulation on technical safety and environmental safety.
2. Upon change of functions or main specifications, the vehicle owner shall reapply for the railway vehicle registration certificate.
3. Upon the transfer of ownership, the new owner of the railway vehicle must reapply for the railway vehicle registration certificate under the new owner's name.
4. The railway vehicle owner shall make a declaration and return the railway vehicle registration certificate to cancel registration in the following cases:
a) His/her railway vehicle is no longer used for rail transport;
b) His/her railway vehicle is lost or damaged.
5. The Minister of Transport shall specify the issuance, reissuance, revocation and cancellation of railway vehicle registration certificate.
Article 32. Registration for inspection of railway vehicles
1. Any railway vehicle that is manufactured, assembled or modified, repaired must be inspected, supervised and issued with a certificate of technical safety and environmental safety by a Vietnamese registry or foreign registry that is authorized to carry out inspections by the Minister of Transport.
2. During operation, the railway vehicle must be still within its service life according to Government’s regulations, periodically inspected and issued with a certificate of technical safety and environmental safety by a Vietnamese registry.
3. The railway vehicle owner is responsible for repair, maintenance and satisfaction of national technical regulation on technical safety and environmental safety between the two inspections carried out by the registry.
4. The Minister of Transport shall specify:
a) National technical regulation on technical safety and environmental safety;
b) Requirements for facilities and technical infrastructure of the registry;
c) Standards to be satisfied by inspectors;
d) Inspection, issuance, reissuance and revocation of the certificate of technical safety and environmental safety.
Article 33. Information, instructions and equipment provided for passengers, safety equipment on railway vehicles
1. A railway vehicle must satisfy the following requirements:
a) Necessary information and instructions must be provided to serve passengers and management; symbols, information and instructions must be explicit; notice boards must be put up in noticeable places.
b) The railway vehicle must have necessary equipment and amenities to serve passengers, safety equipment, escape equipment; fire-fighting equipment and materials; first-aid kits and equipment for the disabled.
2. The Minister of Transport shall elaborate this Article.
Article 34. Conditions for import of railway vehicles
1. Any railway vehicle that is imported to run on railways must satisfy Vietnam’s national technical standards and regulations and must be issued with the certificate of technical safety and environmental safety by a registry.
2. The import of railway vehicles must be compliant with regulations of the law on import and export.