Chương IV Luật Đường sắt 2017: Nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu
Số hiệu: | 06/2017/QH14 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Thị Kim Ngân |
Ngày ban hành: | 16/06/2017 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2018 |
Ngày công báo: | 25/07/2017 | Số công báo: | Từ số 513 đến số 514 |
Lĩnh vực: | Giao thông - Vận tải | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quy định mới về đường sắt tốc độ cao
Ngày 16/6 vừa qua, Luật đường sắt 2017 đã được Quốc hội thông qua và chính thức có hiệu lực từ ngày 01/7/2018.
Theo đó, dành 01 Chương để quy định về các vấn đề liên quan đến đường sắt trên cao, đơn cử như:
- Yêu cầu chung đối với đường sắt tốc độ cao (Kết nối hiệu quả các đô thị lớn, trung tâm kinh tế, vùng kinh tế trọng điểm và phương thức vận tải khác; Bảo đảm đồng bộ, hiện đại, an toàn…).
- Chính sách phát triển đường sắt tốc độ cao (Tập trung phát triển đường sắt tốc độ cao kết nối các vùng kinh tế trọng điểm, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế - xã hội…).
- Yêu cầu đối với kết cấu hạ tầng đường sắt tốc độ cao (bảo đảm ổn định, bền vững và đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về an toàn, môi trường, phòng, chống cháy, nổ…).
- Quản lý, khai thác, bảo trì đường sắt tốc độ cao.
- Quản lý an toàn đường sắt tốc độ cao.
Những quy định nêu trên tại Luật đường sắt 2017 là cơ sở pháp lý để Chính phủ chuẩn bị các dự án đầu tư, xây dựng đường sắt tốc độ cao ở thời điểm hiện tại và trong tương lai.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu bao gồm các chức danh sau đây:
a) Trưởng tàu;
b) Lái tàu, phụ lái tàu;
c) Nhân viên điều độ chạy tàu tuyến, điều độ chạy tàu ga;
d) Trực ban chạy tàu ga;
đ) Trưởng dồn;
e) Nhân viên gác ghi;
g) Nhân viên ghép nối đầu máy, toa xe;
h) Nhân viên tuần đường, cầu, hầm, gác hầm;
i) Nhân viên gác đường ngang, cầu chung;
k) Các chức danh nhân viên khác phù hợp với từng loại hình đường sắt.
2. Nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu khi làm việc phải có các điều kiện sau đây:
a) Có bằng, chứng chỉ chuyên môn phù hợp với chức danh theo quy định của pháp luật;
b) Có đủ điều kiện sức khỏe khi tuyển dụng và giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn sức khỏe định kỳ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;
c) Đối với lái tàu, ngoài các điều kiện quy định tại khoản này còn phải có giấy phép lái tàu.
3. Nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu khi làm nhiệm vụ có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện các công việc theo chức danh, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật và theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đường sắt;
b) Tuyệt đối chấp hành mệnh lệnh chỉ huy chạy tàu; chấp hành các quy định, chỉ thị của cấp trên;
c) Mặc đúng trang phục, đeo phù hiệu, cấp hiệu và biển chức danh.
4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định:
a) Tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn đối với các chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu;
b) Nội dung, chương trình đào tạo đối với cơ sở đào tạo các chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu;
c) Chức danh nhân viên trực tiếp phục vụ chạy tàu quy định tại điểm k khoản 1 Điều này.
1. Giấy phép lái tàu được cấp cho người trực tiếp lái phương tiện giao thông đường sắt theo quy định của Luật này.
2. Người được cấp giấy phép lái tàu chỉ được lái loại phương tiện giao thông đường sắt đã quy định trong giấy phép lái tàu.
3. Người được cấp giấy phép lái tàu phải có các điều kiện sau đây:
a) Có độ tuổi từ đủ 23 tuổi đến 55 tuổi đối với nam, từ đủ 23 tuổi đến 50 tuổi đối với nữ; có giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn sức khỏe;
b) Có bằng hoặc chứng chỉ chuyên ngành lái phương tiện giao thông đường sắt do cơ sở đào tạo cấp;
c) Có thời gian làm phụ lái tàu theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
d) Đã qua kỳ sát hạch đối với loại phương tiện giao thông đường sắt quy định trong giấy phép lái tàu.
4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định điều kiện, nội dung, quy trình sát hạch và cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép lái tàu.
RAILWAY WORKERS DIRECTLY SERVING TRAIN OPERATION
Article 35. Railway workers directly serving train operation
1. Railway workers that directly serve train operation include:
a) Train captains;
b) Drivers, co-drivers;
c) Train dispatchers;
d) Traffic controllers;
dd) Chief shunters;
e) Pointsmen;
g) Workers responsible for the coupling;
h) Road, bridge and tunnel patrolling staff;
i) Level crossing and road-rail bridge flagmen;
k) Other workers according to each type of railway.
2. A railway worker that directly serves train operation must satisfy the following conditions while working:
a) He/She must have appropriate qualification in accordance with regulations of law;
b) He/She must be physically fit for work and periodic health check-up certificates according to regulations made by the Minister of Health;
c) Apart from the conditions set forth in this Clause, the driver must have a train driving license.
3. A railway worker that directly serves train operation has the following responsibilities while working:
a) Perform his/her tasks according to his/her respective title, or rank, and national technical regulations on railway transport;
b) Strictly obey the train operation commands; observe regulations and instructions from superiors;
c) Wear uniform, badge and name tag as prescribed.
4. The Minister of Transport shall specify:
a) Standards, responsibilities and powers of railway workers directly serving train operation;
b) Training programs of rail transport training institutions;
c) Employees directly serving train operation set forth in Point k, Clause 1 of this Article.
Article 36. Train driving license
1. The train driving license shall be issued to the person directly driving railway vehicles as prescribed in this Law.
2. The holder of train driving license shall only drive the railway vehicle specified in the license.
3. The holder of train driving license must satisfy the following conditions:
a) Man is from 23 to 55 years of age, woman is from 23 to 50 years of age; he/she must be physically fit for work;
b) He/She must have a railway vehicle driving degree or a certificate issued by a training institution;
c) He/She has worked as a co-driver according to regulations made by the Minister of Transport;
d) He/She has passed relevant railway vehicle operation test.
4. The Minister of Transport shall specify conditions, contents and procedures for driving tests and issuance, reissuance and revocation of train driving license.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực