Chương II Luật Đường sắt 2017: Kết cấu hạ tầng đường sắt
Số hiệu: | 06/2017/QH14 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Thị Kim Ngân |
Ngày ban hành: | 16/06/2017 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2018 |
Ngày công báo: | 25/07/2017 | Số công báo: | Từ số 513 đến số 514 |
Lĩnh vực: | Giao thông - Vận tải | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quy định mới về đường sắt tốc độ cao
Ngày 16/6 vừa qua, Luật đường sắt 2017 đã được Quốc hội thông qua và chính thức có hiệu lực từ ngày 01/7/2018.
Theo đó, dành 01 Chương để quy định về các vấn đề liên quan đến đường sắt trên cao, đơn cử như:
- Yêu cầu chung đối với đường sắt tốc độ cao (Kết nối hiệu quả các đô thị lớn, trung tâm kinh tế, vùng kinh tế trọng điểm và phương thức vận tải khác; Bảo đảm đồng bộ, hiện đại, an toàn…).
- Chính sách phát triển đường sắt tốc độ cao (Tập trung phát triển đường sắt tốc độ cao kết nối các vùng kinh tế trọng điểm, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế - xã hội…).
- Yêu cầu đối với kết cấu hạ tầng đường sắt tốc độ cao (bảo đảm ổn định, bền vững và đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về an toàn, môi trường, phòng, chống cháy, nổ…).
- Quản lý, khai thác, bảo trì đường sắt tốc độ cao.
- Quản lý an toàn đường sắt tốc độ cao.
Những quy định nêu trên tại Luật đường sắt 2017 là cơ sở pháp lý để Chính phủ chuẩn bị các dự án đầu tư, xây dựng đường sắt tốc độ cao ở thời điểm hiện tại và trong tương lai.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Hệ thống đường sắt Việt Nam bao gồm đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị và đường sắt chuyên dùng được quy định như sau:
a) Đường sắt quốc gia phục vụ nhu cầu vận tải chung của cả nước, từng vùng kinh tế và liên vận quốc tế;
b) Đường sắt đô thị phục vụ nhu cầu vận tải hành khách ở đô thị và vùng phụ cận;
c) Đường sắt chuyên dùng phục vụ nhu cầu vận tải riêng của tổ chức, cá nhân.
2. Thẩm quyền quyết định công bố, điều chỉnh hệ thống đường sắt được quy định như sau:
a) Đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng có nối ray với đường sắt quốc gia do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định công bố, điều chỉnh; đường sắt đô thị có nối ray hoặc chạy chung với đường sắt quốc gia do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định công bố, điều chỉnh sau khi thống nhất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có đường sắt đô thị;
b) Đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng không nối ray với đường sắt quốc gia do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công bố, điều chỉnh; trường hợp đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng không nối ray với đường sắt quốc gia đi qua địa giới hành chính từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên thì Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định công bố, điều chỉnh sau khi có ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố này.
3. Thẩm quyền quy định việc đặt tên tuyến, tên ga đường sắt; quyết định đưa tuyến, đoạn tuyến, ga đường sắt vào khai thác; dừng khai thác, tháo dỡ tuyến được quy định như sau:
a) Chính phủ quy định việc đặt tên tuyến, tên ga đường sắt và tháo dỡ tuyến, đoạn tuyến, ga đường sắt;
b) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định đưa vào khai thác, dừng khai thác tuyến, đoạn tuyến, ga đường sắt quốc gia;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đưa vào khai thác, dừng khai thác tuyến, đoạn tuyến, ga đường sắt đô thị;
d) Chủ đầu tư quyết định đưa vào khai thác, dừng khai thác tuyến, đoạn tuyến, ga đường sắt chuyên dùng do mình đầu tư.
1. Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt bao gồm:
a) Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt trực tiếp liên quan đến chạy tàu bao gồm công trình, hạng mục công trình đường sắt hoặc công trình phụ trợ khác trực tiếp phục vụ công tác chạy tàu, đón tiễn hành khách, xếp dỡ hàng hóa;
b) Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt không trực tiếp liên quan đến chạy tàu là tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt không thuộc quy định tại điểm a khoản này.
2. Trách nhiệm quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà nước đầu tư:
a) Chính phủ thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu, thống nhất quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;
b) Bộ Giao thông vận tải thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại diện chủ sở hữu đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại diện chủ sở hữu đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị;
d) Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt sử dụng, khai thác, bảo vệ tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt khi được Nhà nước giao, cho thuê hoặc chuyển nhượng theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân tự quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt do mình đầu tư theo quy định của pháp luật.
4. Chính phủ quy định Danh mục tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quy định tại khoản 1 Điều này; quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà nước đầu tư.
1. Đất dành cho đường sắt bao gồm:
a) Đất dùng để xây dựng công trình đường sắt;
b) Đất trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt;
c) Đất trong phạm vi hành lang an toàn giao thông đường sắt.
2. Việc sử dụng đất dành cho đường sắt được quy định như sau:
a) Đất dành cho đường sắt được dùng để xây dựng công trình đường sắt và bảo đảm an toàn giao thông đường sắt theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Trường hợp đất dành cho đường sắt phải sử dụng kết hợp để xây dựng công trình thiết yếu phục vụ quốc phòng, an ninh, kinh tế - xã hội không thể bố trí ngoài phạm vi đất này thì không được làm ảnh hưởng đến công trình đường sắt, an toàn giao thông đường sắt và khi thực hiện phải được cấp phép theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
c) Tổ chức, cá nhân được giao, cho thuê hoặc chuyển nhượng kết cấu hạ tầng đường sắt có trách nhiệm sử dụng, khai thác đất dành cho đường sắt theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và quy định của pháp luật.
3. Quản lý đất dành cho đường sắt được quy định như sau:
a) Việc quản lý đất dành cho đường sắt do cơ quan quản lý nhà nước chịu trách nhiệm quản lý theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Cơ quan quản lý nhà nước quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt được giao quản lý đất dùng để xây dựng công trình đường sắt, đất trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt; quản lý việc sử dụng đất dành cho đường sắt theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Ủy ban nhân dân các cấp quản lý đất dành cho đường sắt đã được quy hoạch, đất trong phạm vi hành lang an toàn giao thông đường sắt;
d) Đất dành cho đường sắt trong phạm vi đất cảng hàng không, sân bay dân dụng, cảng biển được quản lý theo quy định của pháp luật về đất đai.
1. Đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng được phân thành các cấp kỹ thuật đường sắt. Mỗi cấp kỹ thuật đường sắt có tiêu chuẩn tương ứng.
2. Việc tổ chức lập, thẩm định, công bố tiêu chuẩn về cấp kỹ thuật đường sắt thực hiện theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
1. Đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng nối ray với đường sắt quốc gia có khổ đường tiêu chuẩn là 1.435 mm hoặc khổ đường hẹp là 1.000 mm.
2. Đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị đầu tư mới có khổ đường 1.435 mm. Trường hợp đặc biệt có khổ đường khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Đường sắt chuyên dùng không nối ray với đường sắt quốc gia đi qua khu vực dân cư do chủ đầu tư quyết định khổ đường sau khi có ý kiến của Bộ Giao thông vận tải.
1. Vị trí kết nối ray các tuyến đường sắt trong nước phải tại ga đường sắt.
2. Chỉ đường sắt quốc gia mới được kết nối ray với đường sắt nước ngoài. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc kết nối ray giữa đường sắt quốc gia với đường sắt nước ngoài.
3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định điều kiện, trình tự, thủ tục thực hiện việc kết nối ray đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng với đường sắt quốc gia; việc kết nối ray các tuyến đường sắt đô thị.
4. Tổ chức, cá nhân quyết định việc kết nối ray đường sắt chuyên dùng với đường sắt chuyên dùng do mình đầu tư.
1. Ga đường sắt được phân loại như sau:
a) Ga hành khách để đón, trả khách, thực hiện dịch vụ liên quan đến vận tải hành khách, tác nghiệp kỹ thuật và kinh doanh dịch vụ thương mại khác;
b) Ga hàng hoá để giao, nhận, xếp, dỡ, bảo quản hàng hoá, thực hiện dịch vụ khác liên quan đến vận tải hàng hoá và tác nghiệp kỹ thuật;
c) Ga kỹ thuật để thực hiện các tác nghiệp kỹ thuật phục vụ chạy tàu;
d) Ga hỗn hợp có chức năng của 02 hoặc 03 loại ga quy định tại các điểm a, b và c khoản này.
2. Ga đường sắt phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Tùy theo cấp kỹ thuật ga, ga đường sắt gồm có nhà ga, quảng trường, kho, bãi hàng, ke ga, tường rào, khu dịch vụ, trang thiết bị cần thiết và công trình khác có liên quan đến hoạt động đường sắt;
b) Ga đường sắt phải có tên ga và thông tin, chỉ dẫn cho khách hàng. Tên ga không trùng nhau và phù hợp với địa danh, lịch sử, văn hóa, thuần phong mỹ tục của địa phương. Tại các ga trên đường sắt quốc gia trong đô thị loại III trở lên, ga đầu mối, ga liên vận quốc tế phải bố trí nơi làm việc cho cơ quan quản lý nhà nước hoạt động thường xuyên có liên quan đến hoạt động đường sắt theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Phải có hệ thống thoát hiểm; hệ thống phòng cháy và chữa cháy; hệ thống cấp điện, chiếu sáng, thông gió; hệ thống cấp, thoát nước; hệ thống bảo đảm vệ sinh môi trường và yêu cầu kỹ thuật khác của nhà ga;
d) Ga hành khách phải có công trình, thiết bị chỉ dẫn tiếp cận cho người khuyết tật và đối tượng được ưu tiên theo quy định của pháp luật; hệ thống điện thoại khẩn cấp, phương tiện sơ cứu y tế;
đ) Ga liên vận quốc tế, ga trung tâm phải có kiến trúc mang đặc trưng lịch sử, bản sắc văn hóa truyền thống của địa phương, vùng miền. Ga đường sắt tốc độ cao phải có thiết bị kiểm soát bảo đảm an ninh, an toàn;
e) Tại các ga đường sắt quốc gia, ga đường sắt đô thị được phép xây dựng công trình kinh doanh dịch vụ thương mại, văn phòng.
3. Phạm vi ga theo chiều dọc được xác định bởi dải đất từ vị trí xác định tín hiệu vào ga phía bên này đến vị trí xác định tín hiệu vào ga phía bên kia; theo chiều ngang ga được xác định bởi khoảng đất phía trong tường rào ga hoặc mốc chỉ giới ga theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cấp kỹ thuật ga đường sắt.
1. Đường sắt giao nhau với đường sắt phải giao khác mức, trừ trường hợp đường sắt chuyên dùng giao nhau với đường sắt chuyên dùng.
2. Đường sắt giao nhau với đường bộ phải xây dựng nút giao khác mức trong các trường hợp sau đây:
a) Đường sắt có tốc độ thiết kế từ 100 km/h trở lên giao nhau với đường bộ;
b) Đường sắt giao nhau với đường bộ từ cấp III trở lên; đường sắt giao nhau với đường bộ đô thị;
c) Đường sắt đô thị giao nhau với đường bộ, trừ đường xe điện bánh sắt.
3. Chủ đầu tư xây dựng đường sắt mới phải chịu trách nhiệm xây dựng nút giao khác mức theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Chủ đầu tư xây dựng đường bộ mới phải chịu trách nhiệm xây dựng nút giao khác mức theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Trường hợp không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này hoặc khi chưa có đủ điều kiện tổ chức giao khác mức thì Ủy ban nhân dân các cấp, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt, chủ đầu tư dự án hoặc tổ chức, cá nhân có nhu cầu giao thông qua đường sắt phải tuân theo những quy định sau đây:
a) Nơi xây dựng đường ngang phải được cơ quan có thẩm quyền cấp phép;
b) Nơi không được phép xây dựng đường ngang phải xây dựng đường gom nằm ngoài hành lang an toàn giao thông đường sắt để dẫn tới đường ngang hoặc nút giao khác mức gần nhất.
5. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về:
a) Đường ngang, giao thông tại khu vực đường ngang; việc cấp, gia hạn Giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bãi bỏ đường ngang;
b) Cầu chung, giao thông trên khu vực cầu chung;
c) Kết nối tín hiệu đèn giao thông đường bộ với tín hiệu đèn báo hiệu trên đường bộ tại đường ngang, cung cấp thông tin hỗ trợ cảnh giới tại các điểm giao cắt giữa đường bộ và đường sắt.
6. Chính phủ quy định việc xử lý các vị trí đường sắt giao nhau với đường sắt, đường sắt giao nhau với đường bộ không phù hợp với quy định của Luật này, các lối đi tự mở và lộ trình thực hiện.
1. Trường hợp đường sắt, đường bộ chạy song song gần nhau thì phải bảo đảm đường này nằm ngoài hành lang an toàn giao thông của đường kia; trường hợp địa hình không cho phép thì trên lề đường bộ phía giáp với đường sắt phải xây dựng công trình phòng hộ ngăn cách, trừ trường hợp đỉnh ray đường sắt cao hơn mặt đường bộ từ 03 m trở lên.
2. Trường hợp đường sắt, đường bộ chạy song song chồng lên nhau thì khoảng cách theo phương thẳng đứng từ điểm cao nhất của mặt đường bộ phía dưới hoặc đỉnh ray đường sắt phía dưới đến điểm thấp nhất của kết cấu nhịp cầu phía trên phải bằng chiều cao bảo đảm an toàn giao thông của công trình phía dưới.
1. Hệ thống báo hiệu cố định trên đường sắt bao gồm:
a) Cột tín hiệu, đèn tín hiệu;
b) Biển hiệu, mốc hiệu;
c) Biển báo;
d) Rào, chắn;
đ) Cọc mốc chỉ giới;
e) Các báo hiệu khác.
2. Hệ thống báo hiệu cố định trên đường sắt phải được xây dựng, lắp đặt đầy đủ phù hợp với cấp kỹ thuật và loại đường sắt; bảo đảm thường xuyên hoạt động tốt.
1. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt là việc đầu tư xây dựng mới, đổi mới công nghệ, nâng cấp, cải tạo kết cấu hạ tầng đường sắt theo quy định của pháp luật.
2. Việc góp vốn nhà nước tham gia vào dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị theo hình thức đối tác công tư trong thời gian xây dựng hoặc kéo dài suốt vòng đời dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức xây dựng và công bố dự án đầu tư xây dựng công trình đường sắt thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật.
1. Kết cấu hạ tầng đường sắt đưa vào khai thác phải được bảo trì theo quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt được quy định như sau:
a) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định việc quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia; tổ chức quản lý bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định việc quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị; tổ chức quản lý bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị do Nhà nước đầu tư;
c) Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt thực hiện bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà nước đầu tư theo quy định của pháp luật khi được giao, cho thuê hoặc chuyển nhượng;
d) Tổ chức, cá nhân tự quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt do mình đầu tư theo quy định của pháp luật.
1. Nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà nước đầu tư được bảo đảm từ nguồn ngân sách nhà nước; nguồn thu từ khai thác kết cấu hạ tầng đường sắt và nguồn thu khác được sử dụng theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Giao thông vận tải quản lý, sử dụng nguồn tài chính được bố trí cho công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý, sử dụng nguồn tài chính được bố trí cho công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị do Nhà nước đầu tư.
4. Tổ chức, cá nhân tự tổ chức quản lý, sử dụng nguồn tài chính của mình cho công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt do mình đầu tư.
1. Hoạt động bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt bao gồm: các hoạt động nhằm bảo đảm an toàn cho công trình đường sắt; phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, tai nạn; phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý hành vi xâm phạm, phá hoại công trình đường sắt, phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt.
2. Phạm vi bảo vệ công trình đường sắt là giới hạn được xác định bởi khoảng không, vùng đất, vùng nước xung quanh liền kề với công trình đường sắt để quản lý, bảo vệ, ngăn ngừa những hành vi xâm phạm đến ổn định công trình đường sắt và bảo đảm an toàn cho công trình đường sắt, bao gồm:
b) Phạm vi bảo vệ cầu đường sắt;
c) Phạm vi bảo vệ hầm đường sắt;
d) Phạm vi bảo vệ ga, đề-pô đường sắt;
đ) Phạm vi bảo vệ công trình thông tin, tín hiệu, hệ thống cấp điện cho đường sắt;
e) Phạm vi bảo vệ các công trình đường sắt khác.
3. Hành lang an toàn giao thông đường sắt là phạm vi được xác định bởi khoảng không, vùng đất, vùng nước xung quanh liền kề với phạm vi bảo vệ đường sắt để bảo đảm an toàn giao thông đường sắt; phục vụ công tác cứu hộ, cứu nạn khi cần thiết và bảo đảm tầm nhìn cho người tham gia giao thông.
4. Xây dựng công trình, khai thác tài nguyên và tiến hành hoạt động khác ở vùng lân cận phạm vi đất dành cho đường sắt:
a) Việc xây dựng công trình, khai thác tài nguyên và tiến hành hoạt động khác ở vùng lân cận phạm vi đất dành cho đường sắt không được làm ảnh hưởng đến an toàn của công trình đường sắt và an toàn giao thông vận tải đường sắt;
b) Trường hợp việc xây dựng công trình, khai thác tài nguyên và tiến hành hoạt động khác ở vùng lân cận phạm vi đất dành cho đường sắt nhưng có khả năng ảnh hưởng đến an toàn của công trình đường sắt hoặc an toàn giao thông vận tải đường sắt thì chủ đầu tư công trình, tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên và tiến hành hoạt động khác phải có biện pháp bảo đảm an toàn cho công trình đường sắt và an toàn giao thông vận tải đường sắt;
c) Chủ đầu tư công trình, tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên và tiến hành hoạt động khác phải bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra cho công trình đường sắt và an toàn giao thông vận tải đường sắt theo quy định của pháp luật.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm sau đây trong việc bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư:
a) Tổ chức và hướng dẫn thực hiện việc bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt;
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đường sắt đi qua tổ chức bảo vệ công trình đường sắt đặc biệt quan trọng;
c) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt.
2. Ủy ban nhân dân các cấp nơi có đường sắt đi qua có trách nhiệm sau đây:
a) Chủ trì, phối hợp với doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt tổ chức phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý kịp thời hành vi xâm phạm kết cấu hạ tầng đường sắt và an toàn giao thông đường sắt trên địa bàn;
b) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị.
3. Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt có trách nhiệm sau đây:
a) Bảo vệ công trình đường sắt để bảo đảm giao thông vận tải đường sắt hoạt động thông suốt, an toàn;
b) Trường hợp đất dành cho đường sắt bị xâm phạm phải kịp thời ngăn chặn, đồng thời báo cáo và phối hợp với cơ quan có thẩm quyền để xử lý.
4. Tổ chức, cá nhân sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt để hoạt động giao thông vận tải phải thực hiện đúng quy định về bảo đảm an toàn kết cấu hạ tầng đường sắt.
5. Mọi tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt, tham gia ứng cứu khi công trình đường sắt bị hư hỏng. Khi phát hiện công trình đường sắt bị hư hỏng hoặc hành vi xâm phạm kết cấu hạ tầng đường sắt phải kịp thời báo cho Ủy ban nhân dân, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt hoặc cơ quan Công an nơi gần nhất. Người nhận được tin báo phải kịp thời thực hiện các biện pháp xử lý để bảo đảm an toàn giao thông vận tải đường sắt.
1. Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt có trách nhiệm sau đây:
a) Xây dựng và thực hiện phương án phòng, chống, khắc phục hậu quả sự cố, thiên tai bảo đảm an toàn kết cấu hạ tầng đường sắt được Nhà nước giao, cho thuê hoặc chuyển nhượng;
b) Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai.
2. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện phòng, chống, khắc phục hậu quả sự cố, thiên tai đối với kết cấu hạ tầng đường sắt do mình đầu tư theo quy định của pháp luật.
3. Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện phòng, chống, khắc phục hậu quả sự cố, thiên tai đối với kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư theo quy định của pháp luật.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện phòng, chống, khắc phục hậu quả sự cố, thiên tai đối với kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị do Nhà nước đầu tư theo quy định của pháp luật.
5. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện phòng, chống, khắc phục hậu quả sự cố, thiên tai trong hoạt động đường sắt theo quy định của pháp luật.
Article 10. Vietnamese railway system
1. Vietnamese railway system includes national railway, urban railway and specialized railway, to be specific:
a) National railway satisfies the transport demands of the country, each economic region and international transportation;
b) Urban railway satisfies the transport demands of passengers in urban areas and surrounding areas;
c) Specialized railway satisfies the transport demands of each organization or individual.
2. The power to introduce and adjust the railway system:
a) National railway or specialized railway that is connected to the national railway shall be introduced and adjusted by the Minister of Transport; the urban railway that is connected to or shares the national railway shall be introduced and adjusted by the Minister of Transport after the agreement with the President of People’s Committee of the province which the urban railway passes through is reached.
b) Urban railway or specialized railway that is not connected to the national railway shall be introduced or adjusted by the President of People’s Committee of province; in the cases where the urban railway or specialized railway that is not connected to the national railway passes through 02 provinces or more, the Minister of Transport shall introduce and adjustment after receiving comments from the Presidents of People’s Committees of these provinces.
3. The power to name railway lines and stations; to decide inauguration of railway lines and stations; to cease operation and remove lines:
a) The Government shall specify the naming of railway lines and stations and removal of railway lines and stations;
b) The Minister of Transport shall decide inauguration of national railway lines and stations or cease their operation;
c) The President of the provincial People’s Committee shall decide inauguration of urban railway lines and stations or cease their operation;
d) The investor shall decide inauguration of specialized railway lines and stations in which they invested.
Article 11. Railway infrastructure assets
1. Railway infrastructure assets include:
a) Railway infrastructure asset directly serving train operation includes railway works, work items or other auxiliary works directly serving train operation, passenger and cargo loading and unloading;
b) Railway infrastructure asset not directly serving train operation are railway infrastructure assets other than those specified in Point a of this Clause.
2. Responsibility for management of state-invested railway infrastructure assets:
a) The Government shall act as a representative of the owner, perform uniform management of railway infrastructure assets in accordance with regulations of law on management and use of public property;
b) The Ministry of Transport shall perform tasks and exercise powers of the owner’s representative in respect of national railway infrastructure assets;
c) Every provincial People’s Committee shall perform tasks and exercise powers of the representative of the owner in respect of urban railway infrastructure assets;
d) Every railway infrastructure enterprise shall use, operate and protect railway infrastructure assets that are allocated, leased out or transferred by the State in accordance with regulations of law.
3. Organizations and individuals shall manage, use and operation of railway infrastructure assets in which they invested in accordance with regulations of law.
4. The Government shall specify a list of railway infrastructure assets prescribed in Clause 1 of this Law; shall manage and use the State-invested railway infrastructure assets.
Article 12. Land for rail transport
1. Land for rail transport includes:
a) Land for construction of railway works;
b) Land within the safety perimeter of the railway work;
c) Land within the railway safety corridor.
2. Use of land for rail transport shall be specified as follows:
a) Land for rail transport shall be used for construction of railway works and ensure rail transport safety according to the land use plan and planning approved by a competent authority;
b) In the cases where part of the land area for rail transport must be used to construct essential works in service of national defense and security or socio-economic development, such works must not affect the railway work and rail transport safety and must be licensed in accordance with regulations of the Minister of Transport;
c) An organization or individual that is allocated, leased out or transferred railway infrastructure shall use the land for rail transport according to the planning approved by a competent authority and regulations of law.
3. Management of land for rail transport shall be specified as follows:
a) Regulatory authorities shall manage land for rail transport in accordance with regulations of law on land;
b) The regulatory authority charged with management of railway infrastructure assets shall be assigned to manage the land for construction of railway works and the land safety perimeters of railway works k; manage the use of land for rail transport according to the planning approved by a competent authority;
c) People’s Committees at all levels shall manage the land dedicated to rail transport and the land within railway safety corridors;
d) Land for rail transport that is located within the land for airports, civil aerodromes and seaports shall be managed in accordance with regulations of law on land.
4. The Government shall elaborate this Article.
Article 13. Grading for railway lines
1. National railways, urban railways and specialized railways shall be classified into several grades. Each grade shall come with corresponding standards.
2. The establishment, approval and announcement of standards in grading for railway lines shall be compliant with regulations of the Law on Technical Regulations and Standards.
1. National railway or specialized railway that is connected to the national railway has a standard gauge of 1,435 mm or a narrow gauge of 1,000 mm.
2. New national railway and urban railway have a standard gauge of 1,435 mm. Other gauges shall be decided by the Prime Minister.
3. The gauge of specialized railway that is not connected to the national railway and passes through residential areas shall be decided by the investor after receiving comments from the Ministry of Transport.
Article 15. Connection of rails of railway lines
1. Rails of domestic railway lines must be connected at railway stations.
2. Only national railway is connected to the foreign railway. The Prime Minister shall decide on the rail connection between national railway and foreign railway.
3. The Minister of Transport shall specify conditions and procedures for the connection of urban railway and specialized railway with the national railway; and the rail connection between urban railway lines.
4. Organizations and individuals shall specify the connection between the specialized railway and specialized railway in which they invested.
1. Railway station is classified as follows:
a) Passenger stations used for passenger loading and unloading, and provision of services related to passenger transport, professional procedures and other commercial purposes;
b) Cargo stations used for transfer, receipt, handling and storage of cargoes, and provision of other services related to cargo transport and professional procedures;
c) Technical stations used for completion of professional procedures in service of train operation;
d) Mixed stations having functions of 02 or 03 types of stations set forth in Points a, b and c of this Clause.
2. A railway station must meet the following requirements:
a) Depending on the grading for railway stations, a railway station must have terminals, squares, warehouses, yards, platforms, fences, service areas, necessary equipment and other works related to railway activities;
b) A railway station must have its own name, and information and instructions for passengers. The name must not be identical and must be appropriate to locations, local history, culture and fine traditions and customs. At stations along the national railway in grade-III or above urban areas, key stations and international stations, there must be working offices for regulatory authorities involved in railway activities according to the planning approved by a competent authority.
c) A railway station must have emergency exit system; fire safety and fighting system; power supply system, lighting system, ventilation system; water supply and drainage system; sanitation system, and other technical requirements of the train station;
d) A passenger station must have facilities and equipment accessible to the disabled and prioritized subjects according to regulations of law; emergency telephone system and first aid supplies;
dd) An international stations or central station must have an architecture that shows the history and traditional cultural identity of each region. A high-speed rail station must have control equipment to ensure security and safety;
e) At a national railway station or urban railway station, offices and trade and service facilities may be built.
3. The vertical area of a station shall be determined according to the strip of land from station-entry signaling position on one side to the station-entry signaling position on the other side; the horizontal area of a station shall be determined according to the land area inside the fence or boundary marker of the station according to the planning approved by a competent authority.
4. The Minister of Transport shall specify the grading for railway lines.
Article 17. Railway crossings and rail junctions
1. A junction between two or more railway lines must be grade-separated (“flying junctions”), except for the junctions between specialized railways.
2. A rail crossing has to be grade-separated in the following cases:
a) Railways with the designed speed of 100 km/hour or higher intersect roads;
b) Railways intersect roads of grade III or above; railways intersect urban roads;
c) Urban railways intersect roads, except for tramways.
3. The investor in a new railway line shall build grade-separated flying junctions and grade separated junctions according to Clause 1 and Clause 2 of this Article. The investor in a new road shall build grade-separated junctions according to Clause 2 of this Article.
4. In the cases other than those specified in Clause 2 of this Article or where a grade-separated crossing is yet to be feasible, the People's Committees at all levels, railway infrastructure enterprises, project investors or organizations and individuals wishing to cross railways must observe the following regulations:
a) The place where the level crossing will be built must be licensed by a competent authority.
b) At the place where the level crossing is not allowed, a collector road connected to the nearest level crossing or grade-separated junction must be built outside the railway safety corridor.
5. The Minister of Transport shall elaborate on:
a) Level crossing, traffic at level crossing; issuance and renewal of construction permit, improvement, upgrade or removal of level crossing;
b) Road-rail bridge, traffic at road-rail bridge;
c) Connection of traffic lights at level crossings, provision of safety information at road-rail intersections.
6. The Government shall specify the methods and road map for dealing with railroad crossings and rail junctions that are not conformable with the regulations of this document, and illegal crossings.
1. In case of a road-rail bridge, road/railway must lie outside the traffic safety corridor of the other road/railway; in case of difficult terrain, a protection work must be built on the road's edge close to the railway, except for the cases where the top of the rail is at least 03 meters higher than the road surface.
2. In case of a road-rail bridge, the vertical distance from the highest point of the underneath surface of the road or the underneath top of the rail of the railway to the lowest point of the above span equals the vertical clearance of the work below.
Article 19. Fixed-block signaling system
1. The fixed-block signaling system includes:
a) Signal posts, signal lights;
b) Signs, landmarks;
c) Signs;
d) Fences;
dd) Marks;
e) Other signals.
2. The fixed-block signaling system must be constructed and installed in conformity with grades and types or railways; ensure smooth operation.
Section 2. INVESTMENT IN CONSTRUCTION, MANAGEMENT AND MAINTENANCE OF RAILWAY INFRASTRUCTURE
Article 20. Investment in construction of railway infrastructure
1. Investment in construction of railway infrastructure is the investment in construction of new railway infrastructure; technological innovation; upgrade and improvement of railway infrastructure in accordance with regulations of law.
2. The contribution of state capital to an investment project for the development of national and urban railway infrastructure in the form of public-private partnerships during the construction period or throughout project life cycle shall be decided by the Prime Minister.
3. The Minister of Transport and People’s Committees of provinces shall plan and launch the railway work project under their management according to regulations of law.
Article 21. Management and maintenance of railway infrastructure
1. The railway infrastructure to be put into operation must undergo inspections according to regulations of law.
2. Responsibility for management and maintenance of railway infrastructure:
a) The Minister of Transport shall specify the management and maintenance of national railway infrastructure; organize the management and maintenance of state-invested national railway infrastructure;
b) Provincial People’s Committees shall specify the management and maintenance of urban railway infrastructure; organize the management and maintenance of state-invested urban railway infrastructure;
c) Railway infrastructure enterprises shall carry out maintenance of state-invested railway infrastructure assigned by or leased out or transferred by the State;
d) Organizations and individuals shall manage and carry out maintenance of railway infrastructure in which they invested in accordance with regulations of law.
Article 22. Financial sources for management and maintenance of railway infrastructure
1. Financial sources for management and maintenance of state-invested railway infrastructure shall be covered by the state budget; revenues from the use of railway infrastructure and other revenues that are used in accordance with regulations of law.
2. The Ministry of Transport shall manage and use the financial sources provided for management and maintenance of state-invested national railway infrastructure.
3. Provincial People’s Committees shall manage and use the financial sources provided for management and maintenance of state-invested urban railway infrastructure.
4. Organizations and individuals shall manage and use their own financial sources for management and maintenance of urban railway infrastructure in which they invested.
Section 3. PROTECTION OF RAILWAY INFRASTRUCTURE
Article 23. Protection of railway infrastructure
1. The protection of railway infrastructure includes the following activities: assurance of railway infrastructure safety; prevention of and response to railway accidents and damage to railway infrastructure caused by natural disasters; prevention and prevention and imposition of penalties for acts of encroaching upon or sabotaging railway works, safety perimeters of railway works and railway safety corridors.
2. The safety perimeter of the railway work is the perimeter determined by the space, surrounding land and water areas adjacent to the railway work and is meant for management and protection of the railway work and assurance of railway work safety, including:
a) Safety perimeter of a railway;
b) Safety perimeter of a railway bridge;
c) Safety perimeter of a railway tunnel;
d) Safety perimeter of a railway station or depot;
dd) Safety perimeter of a railway signaling system or power supply system;
e) Safety perimeter of other railway works.
3. The railway safety corridor is the corridor determined by the space, surrounding land and water areas adjacent to safety perimeter of the railway and used for ensuring rail transport safety; serving the recue and ensuring that road users’ vision is not blocked.
4. Construction of works, exploitation of natural resources and conduct of other activities in the vicinity of areas of land for rail transport shall be carried out as follows:
a) Construction of works, exploitation of natural resources and conduct of other activities in the vicinity of areas of land for rail transport shall not affect railway work safety and rail transport safety;
b) In the cases where the construction, resource attraction, and other activities carried out in the vicinity of areas of land for rail transport may affect railway work safety or rail transport safety, the investor, organization or individual exploiting natural resources and conducting other activities shall take measures to ensure the railway work safety and railway safety.
c) The investor, organization or individual exploiting natural resources and conducting other activities shall provide compensation for the damage caused to railway works and rail transport safety in accordance with regulations of law.
5. The Government shall elaborate this Article.
Article 24. Responsibility for protection of railway infrastructure
1. The Ministry of Transport shall have the following responsibilities for protection of the state-invested national railway:
a) Organize and provide guidance on the protection of railway infrastructure;
b) Take charge and cooperate with the Ministry of Public Security, Ministry of National Defense and People’s Committees of provinces which railways pass through in protecting railway works of special importance;
c) Inspect the implementation of regulations of the law on management and protection of railway infrastructure.
2. The People’s Committees at all levels which railways pass through shall:
a) Take charge and cooperate with railway infrastructure enterprises in preventing and imposing penalties for infringement upon railway infrastructure and rail transport safety within the area;
b) Inspect the implementation of regulations of the law on management and protection of railway infrastructure.
3. Railway infrastructure enterprises shall:
a) Protect railway works to ensure continuous and safe rail transport;
b) In case of infringement upon land for rail transport, promptly prevent and report such to a competent authority.
4. All organizations and individuals using railway infrastructure for transport shall comply with regulations on assurance of railway infrastructure safety.
5. All organizations and individuals shall protect railway infrastructure and participate in emergency response to the damage to railway works. When the damage to a railway work or infringement upon railway infrastructure is found, promptly inform the nearest People’s Committee, railway infrastructure enterprise or police station. When informed, the recipient must take measures ensure rail transport safety.
Article 25. Preventing and responding to railway accidents and damage to railway infrastructure caused by natural disasters
1. Every railway infrastructure enterprises shall:
a) Formulate and implement a plan to prevent and respond to railway accidents and damage to railway infrastructure caused by natural disasters to ensure the safety of railway infrastructure that is assigned by or leased out or transferred by the State;
b) Take other responsibilities in accordance with the Law on Natural Disaster Management.
2. Organization and individuals shall prevent and respond to railway accidents and damage to railway infrastructure in which they invested caused by natural disasters in accordance with regulations of law.
3. The Ministry of Transport shall direct relevant organizations and individuals to prevent and respond to railway accidents and damage to the state-invested national railway infrastructure caused by natural disasters in accordance with regulations of law.
4. Provincial People’s Committees shall direct relevant organizations and individuals to prevent and respond to railway accidents and damage to the state-invested urban railway infrastructure caused by natural disasters in accordance with regulations of law.
5. Ministries, ministerial agencies, governmental agencies and People’s Committees at all levels shall prevent and respond to railway accidents and damage to railway activities caused by natural disasters in accordance with regulations of law.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực