Số hiệu: | 35/2005/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: | 14/06/2005 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2006 |
Ngày công báo: | 20/08/2005 | Số công báo: | Từ số 23 đến số 24 |
Lĩnh vực: | Giao thông - Vận tải | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2018 |
Luật Đường sắt - Ngày 14/6/2005, Quốc hội đã thông qua Luật Đường sắt số 35/2005/QH11, có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2006. Luật quy định: Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đầu tư, kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt và vận tải đường sắt, tham gia đấu thầu cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích đường sắt. Nhà nước bảo đảm môi trường cạnh tranh lành mạnh, không phân biệt đối xử, bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư và kinh doanh đường sắt... Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển đường sắt đã được phê duyệt, đáp ứng yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh của đất nước, gắn kết với quy hoạch phát triển vùng, ngành kinh tế và quy hoạch phát triển các loại hình giao thông vận tải khác. Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia được lập cho từng giai đoạn 10 năm và có định hướng cho 10 năm tiếp theo... Ga đường sắt phải có tên ga, không được đặt tên ga trùng nhau, phải có hệ thống thoát hiểm, hệ thống phòng cháy, chữa cháy với đầy đủ phương tiện, dụng cụ để sẵn sàng cứu chữa khi cần thiết, hệ thống bảo đảm chiếu sáng, thông gió, vệ sinh môi trường... Trường hợp đường sắt, đường bộ chạy song song gần nhau thì phải bảo đảm đường này nằm ngoài hành lang an toàn giao thông của đường kia, trường hợp địa hình không cho phép thì trên lề đường bộ phía giáp với đường sắt phải xây dựng công trình phòng hộ ngăn cách, trừ trường hợp đỉnh ray đường sắt cao hơn mặt đường bộ từ 3 mét trở lên...
1. Hợp đồng hoặc thỏa thuận bằng văn bản liên quan đến hoạt động đường sắt đã tồn tại trước thời điểm Luật này có hiệu lực vẫn có giá trị thực hiện theo thời hạn đã được ghi trong hợp đồng hoặc thỏa thuận đó.
2. Sau khi Luật này có hiệu lực, những sửa đổi, bổ sung trong hợp đồng hoặc thỏa thuận quy định tại khoản 1 Điều này phải được thực hiện theo quy định của Luật này.
3. Chính phủ quy định điều kiện và thời gian tổ chức, cá nhân hoạt động đường sắt tiến hành điều chỉnh cơ cấu, tổ chức và hoạt động phù hợp với quy định của Luật này.
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2006.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Article 112.- Regulations applicable to organizations, individuals engaged in railway activities
1. Contracts or written agreements related to railway activities, which have existed before this Law takes effect, shall remain valid for implementation within the time limits stated in such contracts or agreements.
2. After this Law takes effect, any amendments or supplements to contracts or agreements specified in Clause 1 of this Article must be made in accordance with the provisions of this Law.
3. The Government shall specify the conditions and time for organizations and individuals engaged in railway activities to adjust their structures, organizations and to operate in accordance with the provisions of this Law.
Article 113.- Implementation effect
This Law takes effect as of January 1, 2006.
Article 114.- Detailing and guiding the implementation
The Government shall detail and guide the implementation of this Law.
This Law was passed on June 14, 2005, by the National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam, the XIth Legislature, at its 7th session.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực