Chương 1 Luật Doanh nghiệp Nhà nước 1995: Những quy định chung
Số hiệu: | 39-L/CTN | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nông Đức Mạnh |
Ngày ban hành: | 20/04/1995 | Ngày hiệu lực: | 30/04/1995 |
Ngày công báo: | 31/07/1995 | Số công báo: | Số 14 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2004 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích, nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội do Nhà nước giao.
Doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động, kinh doanh trong phạm vi số vốn do doanh nghiệp quản lý.
Doanh nghiệp nhà nước có tên gọi, có con dấu riêng và có trụ sở chính trên lãnh thổ Việt Nam.
Luật này áp dụng đối với doanh nghiệp nhà nước tổ chức dưới hình thức doanh nghiệp độc lập, tổng công ty, doanh nghiệp thành viên của tổng công ty và quản lý phần vốn của Nhà nước đầu tư ở các doanh nghiệp.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1- "Vốn Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý và sử dụng" là vốn ngân sách cấp, vốn có nguồn gốc ngân sách và vốn của doanh nghiệp nhà nước tự tích luỹ.
2- "Doanh nghiệp nhà nước độc lập": là doanh nghiệp nhà nước không ở trong cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp khác.
3- "Doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh" là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động chủ yếu nhằm mục tiêu lợi nhuận.
4- "Doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích": là doanh nghiệp nhà nước hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ công cộng theo các chính sách của Nhà nước hoặc trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
5- "Cổ phần chi phối của Nhà nước" là các loại cổ phần sau đây:
a) Cổ phần của Nhà nước chiếm trên 50% (năm mươi phần trăm) tổng số có phần của doanh nghiệp;
b) Cổ phần của Nhà nước ít nhất gấp hai lần cổ phần của cổ đông lớn nhất khác trong doanh nghiệp.
6- "Cổ phần đặc biệt của Nhà nước" là cổ phần của Nhà nước trong một số doanh nghiệp mà Nhà nước không có cổ phần chi phối, nhưng có quyền quyết định một số vấn đề quan trọng của doanh nghiệp theo thoả thuận trong điều lệ doanh nghiệp.
Doanh nghiệp nhà nước hoạt động theo Luật này và các quy định khác của pháp luật.
Nhà nước bảo hộ các quyền và lợi ích hợp pháp, bảo đảm sự bình đẳng trước pháp luật của các doanh nghiệp nhà nước.
Chính phủ quy định cụ thể việc thi hành Luật này đối với doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích trong một số lĩnh vực đặc biệt quan trọng và trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh.
Tổ chức Đảng cộng sản Việt Nam trong doanh nghiệp nhà nước hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các quy định của Đảng cộng sản Việt Nam.
Tổ chức công đoàn và các tổ chức chính trị - xã hội khác trong doanh nghiệp nhà nước hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật.
Article 1.- The State enterprise is an economic organization which is capitalized, set up, organized and managed by the State, and carries out business or public utility operations aimed at achieving the socio-economic objectives assigned by the State. The State enterprise has the legal person status, civilian rights and obligations, takes responsibility for all its activities in business operation within the limit of the capital placed under its management.
The State enterprise has a name, its own seal and its head-office established in Vietnam.
Article 2.- This Law applies to all State enterprises which are organized in the forms of an independent enterprise, a corporation, a member enterprise of a corporation, and which manage the funds invested by the State in the enterprise.
Article 3.- For the purpose of this Law, the following terms shall be understood as follows:
1. "State fund assigned to the enterprise for management and use" is the fund allocated by the budget, or originating from the budget, and the fund accumulated by the State enterprise itself.
2. "Independent State enterprise" is a State enterprise that is not part of the organizational structure of any other enterprise.
3. "Business State enterprise" is a State enterprise that operates with profit as main objective.
4. "Public service State enterprise" is a State enterprise that manufactures and provides public services pursuant to State policies, or directly involved in the discharge of defense or security tasks.
5. " State predominant shares" are the following categories of shares :
a/ The State owns more than 50% (fifty per cent) of the total shares of the enterprise.
b/ The State shares are at least twice as much as those held by the biggest shareholder in the enterprise.
6. "State special shares" are State shares the enterprises where the State has no predominant shares, but has the right to decide some important issues of the enterprise as mutually agreed upon in the statute of the enterprise.
Article 4.- The State enterprises shall operate under the present Law and other juridical provisions.
The State protects the lawful rights and interests of the State enterprises and ensures their equality before law.
The Government shall make concrete provisions for the enforcement of this Law with regard to public service State enterprises which operate in some especially important areas, or which directly serve the defense and security sectors.
Article 5.- The Communist Party organizations in State enterprises shall operate according to the Constitution, the law of the Socialist Republic of Vietnam, and the Party regulations.
Trade union organizations and other socio-political organizations in the State enterprises shall operate according to the Constitution and law.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực