Số hiệu: | 13/1999/QH10 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nông Đức Mạnh |
Ngày ban hành: | 12/06/1999 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2000 |
Ngày công báo: | 08/08/1999 | Số công báo: | Số 29 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2006 |
1. Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:
a) Phải có ít nhất hai thành viên hợp danh; ngoài các thành viên hợp danh, có thể có thành viên góp vốn;
b) Thành viên hợp danh phải là cá nhân, có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;
c) Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
2. Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
1. Thành viên hợp danh có quyền quản lý công ty; tiến hành các hoạt động kinh doanh nhân danh công ty; cùng liên đới chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của công ty.
2. Thành viên góp vốn có quyền được chia lợi nhuận theo tỷ lệ được quy định tại Điều lệ công ty; không được tham gia quản lý công ty và hoạt động kinh doanh nhân danh công ty.
3. Thành viên công ty hợp danh có các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
1. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty hợp danh do các thành viên hợp danh thoả thuận trong Điều lệ công ty.
2. Các thành viên hợp danh có quyền ngang nhau khi quyết định các vấn đề quản lý công ty.
Căn cứ vào Luật này và các quy định pháp luật khác có liên quan, Chính phủ quy định cụ thể việc thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của công ty hợp danh.
1. A partnership is an enterprise in which:
a/ There must be at least two partnership members; besides such members, there may be capital-contributing members;
b/ The partnership members must be individuals who have professional qualifications and credibility, and shall be liable for the obligations of the partnership with all their assets;
c/ Capital-contributing members shall only be liable for the debts of the partnership within the amount of capital they have contributed to the company;
2. Partnerships shall not be entitled to issue any type of securities.
Article 96.- Rights and obligations of members
1. The partnership members may manage the partnership; conduct business activities in the name of the partnership; and shall be jointly liable for the obligations of the partnership.
2. The capital-contributing members shall be entitled to the distribution of profits according to the ratio stipulated in the Charter of the partnership; shall not be entitled to take part in the management of the partnership or to conduct business activities in the name of the partnership.
3. Members of a partnership shall have other rights and obligations as prescribed by law and the Charter of the partnership.
Article 97.- Management of partnerships
1. The organizational and managerial structure of a partnership shall be agreed upon by partnership members in the Charter of the partnership.
2. The partnership members shall have equal right in deciding issues related to the management of the partnership.
Article 98.- Specific provisions on the establishment, organization, management and operation of partnerships
Based on this Law and other relevant provisions of law, the Government shall specify the establishment, organization, management and operation of partnerships.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực