Chương 4 Luật Doanh nghiệp 1999: Công ty cổ phần
Số hiệu: | 13/1999/QH10 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nông Đức Mạnh |
Ngày ban hành: | 12/06/1999 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2000 |
Ngày công báo: | 08/08/1999 | Số công báo: | Số 29 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2006 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
b) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
c) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 55 và khoản 1 Điều 58 của Luật này;
d) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa.
2. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
3. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
1. Công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông. Người sở hữu cổ phần phổ thông gọi là cổ đông phổ thông.
2. Công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi.
Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây:
a) Cổ phần ưu đãi biểu quyết;
b) Cổ phần ưu đãi cổ tức;
c) Cổ phần ưu đãi hoàn lại;
d) Cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định.
3. Chỉ có tổ chức được Chính phủ uỷ quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong ba năm, kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Sau thời hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông.
4. Người được quyền mua cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định.
5. Mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo cho người sở hữu nó các quyền, nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau.
6. Cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi có thể chuyển thành cổ phần phổ thông theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
1. Cổ đông phổ thông có quyền:
a) Tham dự và biểu quyết tất cả các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông; mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết;
b) Được nhận cổ tức với mức theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông;
c) Được ưu tiên mua cổ phần mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong công ty;
d) Khi công ty giải thể, được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với số cổ phần góp vốn vào công ty, sau khi công ty đã thanh toán cho chủ nợ và cổ đông loại khác;
đ) Các quyền khác quy định tại Luật này và Điều lệ công ty.
2. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu trên 10% số cổ phần phổ thông trong thời hạn liên tục ít nhất sáu tháng hoặc tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty, có quyền:
a) Đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát (nếu có);
b) Yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông;
c) Xem và nhận bản sao hoặc trích lục danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông;
d) Các quyền khác quy định tại Luật này và Điều lệ công ty.
1. Thanh toán đủ số cổ phần cam kết mua và chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
2. Tuân thủ Điều lệ và quy chế quản lý nội bộ của công ty.
3. Chấp hành quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị.
4. Thực hiện các nghĩa vụ khác quy định tại Luật này và Điều lệ công ty.
1. Cổ phần ưu đãi biểu quyết là cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ phần phổ thông. Số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ công ty quy định.
2. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết có quyền:
a) Biểu quyết về các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông với số phiếu biểu quyết theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Các quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác.
1. Cổ phần ưu đãi cổ tức là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hàng năm. Cổ tức được chia hàng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi trên cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức.
2. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức có quyền:
a) Nhận cổ tức với mức theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Khi công ty giải thể, được nhận lại một phần tài sản còn lại tương ứng với số cổ phần góp vốn vào công ty, sau khi công ty đã thanh toán hết cho chủ nợ và cổ phần ưu đãi hoàn lại;
c) Các quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức không có quyền biểu quyết, không có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông, không có quyền đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
1. Cổ phần ưu đãi hoàn lại là cổ phần sẽ được công ty hoàn lại vốn góp bất cứ khi nào theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại.
2. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại có các quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại không có quyền biểu quyết, không có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông, không có quyền đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
1. Trong ba năm đầu, kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các cổ đông sáng lập phải cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% số cổ phần phổ thông được quyền chào bán; cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập có thể chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó.
2. Sau thời hạn ba năm quy định tại khoản 1 Điều này, các hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập đều bãi bỏ.
Chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó gọi là cổ phiếu. Cổ phiếu có thể ghi tên hoặc không ghi tên.
Cổ phiếu phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Tên, trụ sở công ty;
2. Số và ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
3. Số lượng cổ phần và loại cổ phần;
4. Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá số cổ phần ghi trên cổ phiếu;
5. Tên cổ đông đối với cổ phiếu có ghi tên;
6. Tóm tắt về thủ tục chuyển nhượng cổ phần;
7. Chữ ký mẫu của người đại diện theo pháp luật và dấu của công ty;
8. Số đăng ký tại sổ đăng ký cổ đông của công ty và ngày phát hành cổ phiếu;
9. Đối với cổ phiếu của cổ phần ưu đãi còn có các nội dung khác theo quy định tại các điều 55, 56 và 57 của Luật này.
1. Công ty cổ phần phải lập và lưu giữ sổ đăng ký cổ đông từ khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Sổ đăng ký cổ đông có thể là văn bản, tập dữ liệu điện tử hoặc cả hai.
Sổ đăng ký cổ đông phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, trụ sở của công ty;
b) Tổng số cổ phần được quyền chào bán, loại cổ phần được quyền chào bán và số cổ phần được quyền chào bán của từng loại;
c) Tổng số cổ phần đã bán của từng loại và giá trị vốn cổ phần đã góp;
d) Tên cổ đông, địa chỉ, số lượng cổ phần từng loại của mỗi cổ đông, ngày đăng ký cổ phần.
2. Sổ đăng ký cổ đông được lưu giữ tại trụ sở của công ty hoặc nơi khác, nhưng phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký kinh doanh và tất cả cổ đông biết.
1. Hội đồng quản trị quyết định giá chào bán cổ phần. Giá chào bán cổ phần không được thấp hơn giá thị trường tại thời điểm chào bán, trừ những trường hợp sau đây:
a) Cổ phần chào bán lần đầu tiên sau khi đăng ký kinh doanh;
b) Cổ phần chào bán cho tất cả cổ đông theo tỷ lệ cổ phần hiện có của họ ở công ty;
c) Cổ phần chào bán cho người môi giới hoặc người bảo lãnh. Trong trường hợp này, giá chào bán cổ phần không thấp hơn giá thị trường trừ đi phần hoa hồng dành cho người môi giới và bảo lãnh. Hoa hồng được xác định bằng tỷ lệ phần trăm của giá trị cổ phần tại thời điểm chào bán.
2. Cổ phần đã được bán hoặc cổ phần đã được chuyển nhượng khi ghi đúng và đủ những thông tin quy định tại điểm d khoản 1 Điều 60 của Luật này vào sổ đăng ký cổ đông; kể từ thời điểm đó, người mua cổ phần hoặc nhận chuyển nhượng cổ phần trở thành cổ đông của công ty.
3. Sau khi thanh toán đủ cổ phần đăng ký mua, công ty cấp cổ phiếu theo yêu cầu của cổ đông. Trường hợp cổ phiếu bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị tiêu huỷ dưới hình thức khác, cổ đông phải báo ngay cho công ty và có quyền yêu cầu công ty cấp lại cổ phiếu và phải trả phí do công ty quy định.
Công ty có thể bán cổ phần mà không có cổ phiếu. Trong trường hợp này, các thông tin về cổ đông quy định tại điểm d khoản 1 Điều 60 của Luật này được ghi vào sổ đăng ký cổ đông là đủ để chứng thực quyền sở hữu cổ phần của cổ đông đó trong công ty.
4. Thủ tục và trình tự chào bán cổ phần thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
1. Công ty cổ phần có quyền phát hành trái phiếu, trái phiếu chuyển đổi và các loại trái phiếu khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
2. Hội đồng quản trị quyết định loại trái phiếu, tổng giá trị trái phiếu và thời điểm phát hành.
Cổ phần, trái phiếu của công ty cổ phần có thể được mua bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác quy định tại Điều lệ công ty và phải được thanh toán đủ một lần.
1. Cổ đông biểu quyết phản đối quyết định về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ công ty có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình. Yêu cầu phải bằng văn bản, trong đó nêu rõ tên, địa chỉ của cổ đông, số lượng cổ phần từng loại, giá dự định bán, lý do yêu cầu công ty mua lại. Yêu cầu phải được gửi đến công ty trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày Đại hội đồng cổ đông thông qua quyết định về các vấn đề nói tại khoản này.
2. Công ty phải mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông quy định tại khoản 1 Điều này với giá thị trường hoặc giá được định theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trường hợp không thoả thuận được về giá, thì các bên có quyền yêu cầu Trọng tài hoặc Toà án giải quyết theo quy định của pháp luật.
Công ty có quyền mua lại không quá 30% tổng số cổ phần phổ thông đã bán, một phần hoặc toàn bộ cổ phần loại khác đã bán theo quy định sau đây:
1. Việc mua lại hơn 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại do Đại hội đồng cổ đông quyết định. Trong trường hợp khác, việc mua lại cổ phần do Hội đồng quản trị quyết định.
2. Hội đồng quản trị quyết định giá mua lại cổ phần. Đối với cổ phần phổ thông, giá mua lại không được cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua lại, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Đối với cổ phần loại khác, nếu Điều lệ công ty không quy định hoặc công ty và cổ đông có liên quan không có thoả thuận khác, thì giá mua lại không được thấp hơn giá thị trường.
3. Công ty có thể mua lại cổ phần của từng cổ đông tương ứng với tỷ lệ cổ phần của họ trong công ty. Trong trường hợp này, quyết định mua lại cổ phần của công ty phải được thông báo đến tất cả cổ đông trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày quyết định đó được thông qua. Thông báo phải có tên và trụ sở công ty, tổng số cổ phần và loại cổ phần được mua lại, giá mua lại hoặc nguyên tắc định giá mua lại, thủ tục và thời hạn thanh toán, thủ tục và thời hạn để cổ đông chào bán cổ phần của họ cho công ty. Cổ đông phải gửi chào bán cổ phần của mình đến công ty trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày thông báo.
1. Công ty chỉ được quyền thanh toán cổ phần được mua lại cho cổ đông theo quy định tại các điều 64 và 65 của Luật này, nếu ngay sau khi thanh toán hết số cổ phần được mua lại, công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác.
2. Tất cả các cổ phần được mua lại theo quy định tại các điều 64 và 65 của Luật này được coi là cổ phần chưa bán trong số cổ phần được quyền chào bán.
3. Sau khi thanh toán hết số cổ phần mua lại, nếu tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty giảm hơn 10%, thì công ty phải thông báo điều đó cho tất cả chủ nợ biết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thanh toán hết cổ phần mua lại.
1. Công ty cổ phần chỉ được trả cổ tức cho cổ đông khi công ty kinh doanh có lãi, đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật và ngay khi trả hết số cổ tức đã định, công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả.
2. Hội đồng quản trị phải lập danh sách cổ đông được nhận cổ tức, xác định mức cổ tức được trả đối với từng cổ phần, thời hạn và hình thức trả chậm nhất ba mươi ngày trước mỗi lần trả cổ tức. Thông báo về trả cổ tức phải được gửi đến tất cả cổ đông chậm nhất mười lăm ngày trước khi thực hiện trả cổ tức. Thông báo phải ghi rõ tên công ty, tên, địa chỉ của cổ đông, số cổ phần từng loại của cổ đông, mức cổ tức đối với từng cổ phần và tổng số cổ tức mà cổ đông đó được nhận, thời điểm và phương thức trả cổ tức.
3. Cổ đông chuyển nhượng cổ phần của mình trong thời gian giữa thời điểm kết thúc lập danh sách cổ đông và thời điểm trả cổ tức, thì người chuyển nhượng là người nhận cổ tức từ công ty.
Trường hợp việc thanh toán cổ phần mua lại trái với quy định tại khoản 1 Điều 66 của Luật này hoặc trả cổ tức trái với quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này, thì tất cả cổ đông phải hoàn trả cho công ty số tiền hoặc tài sản khác đã nhận; trường hợp có cổ đông không hoàn trả được cho công ty thì cổ đông đó và thành viên Hội đồng quản trị phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về nợ của công ty.
Công ty cổ phần phải có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc (Tổng giám đốc); đối với công ty cổ phần có trên mười một cổ đông phải có Ban kiểm soát.
1. Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần.
2. Đại hội đồng cổ đông có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
a) Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần;
b) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát;
c) Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát gây thiệt hại cho công ty và cổ đông của công ty;
d) Quyết định tổ chức lại và giải thể công ty;
đ) Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, trừ trường hợp điều chỉnh vốn điều lệ do bán thêm cổ phần mới trong phạm vi số lượng cổ phần được quyền chào bán quy định tại Điều lệ công ty;
e) Thông qua báo cáo tài chính hàng năm;
g) Thông qua định hướng phát triển của công ty, quyết định bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty;
h) Quyết định mua lại hơn 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại;
i) Các quyền và nhiệm vụ khác quy định tại Luật này và Điều lệ công ty.
1. Đại hội đồng cổ đông họp ít nhất mỗi năm một lần.
2. Đại hội đồng cổ đông được triệu tập họp:
a) Theo quyết định của Hội đồng quản trị;
b) Theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 53 của Luật này hoặc của Ban kiểm soát trong trường hợp Hội đồng quản trị vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của người quản lý quy định tại Điều 86 của Luật này, Hội đồng quản trị ra quyết định vượt quá thẩm quyền được giao, các trường hợp khác quy định tại Điều lệ công ty.
3. Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
Trường hợp Hội đồng quản trị không triệu tập thì Ban kiểm soát phải thay thế Hội đồng quản trị triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định của Luật này.
Trường hợp Ban kiểm soát không triệu tập thì cổ đông, nhóm cổ đông có yêu cầu quy định tại điểm b khoản 2 Điều này có quyền thay thế Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định của Luật này.
Tất cả chi phí cho việc triệu tập và tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông sẽ được công ty hoàn lại.
4. Người triệu tập phải lập danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông, cung cấp thông tin và giải quyết khiếu nại liên quan đến danh sách cổ đông, lập chương trình và nội dung cuộc họp, chuẩn bị tài liệu, xác định thời gian và địa điểm họp, gửi giấy mời họp đến từng cổ đông có quyền dự họp theo quy định của Luật này.
1. Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông được lập dựa trên sổ đăng ký cổ đông của công ty. Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông được lập khi có quyết định triệu tập và phải lập xong chậm nhất mười ngày trước ngày khai mạc họp Đại hội đồng cổ đông.
2. Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông phải có họ tên, địa chỉ thường trú đối với cá nhân; tên, trụ sở đối với tổ chức; số lượng cổ phần mỗi loại của từng cổ đông.
3. Mỗi cổ đông đều có quyền được cung cấp các thông tin liên quan đến mình được ghi trong danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông.
4. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 53 của Luật này có quyền xem danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông.
5. Cổ đông có quyền yêu cầu sửa đổi những thông tin sai lệch hoặc bổ sung những thông tin cần thiết về mình trong danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông.
1. Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải chuẩn bị chương trình và nội dung họp.
2. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 53 của Luật này có quyền kiến nghị vấn đề đưa vào chương trình họp Đại hội đồng cổ đông. Kiến nghị phải bằng văn bản và được gửi đến công ty chậm nhất ba ngày trước ngày khai mạc. Kiến nghị phải ghi rõ tên cổ đông, số lượng từng loại cổ phần của cổ đông, vấn đề kiến nghị đưa vào chương trình họp.
3. Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông chỉ có quyền từ chối kiến nghị quy định tại khoản 2 Điều này nếu có một trong các trường hợp sau đây:
a) Kiến nghị được gửi đến không đúng thời hạn hoặc không đủ, không đúng nội dung;
b) Vấn đề kiến nghị không thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông;
c) Những trường hợp khác quy định tại Điều lệ công ty.
1. Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải gửi giấy mời họp đến tất cả cổ đông có quyền dự họp chậm nhất bảy ngày trước ngày khai mạc.
2. Kèm theo giấy mời họp phải có chương trình họp, các tài liệu thảo luận làm cơ sở để thông qua quyết định.
1. Cổ đông có thể trực tiếp hoặc uỷ quyền bằng văn bản cho một người khác dự họp Đại hội đồng cổ đông.
2. Trường hợp cổ phần được chuyển nhượng trong thời gian từ ngày lập xong danh sách cổ đông đến ngày khai mạc cuộc họp Đại hội đồng cổ đông, thì người nhận chuyển nhượng có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông thay thế cho người chuyển nhượng đối với số cổ phần đã chuyển nhượng.
1. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện ít nhất 51% số cổ phần có quyền biểu quyết. Tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
2. Trường hợp cuộc họp lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại khoản 1 Điều này, thì được triệu tập họp lần thứ hai trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày cuộc họp lần thứ nhất dự định khai mạc. Cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông triệu tập lần thứ hai được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện ít nhất 30% số cổ phần có quyền biểu quyết. Tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
3. Trường hợp cuộc họp triệu tập lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại khoản 2 Điều này, thì được triệu tập họp lần thứ ba trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày cuộc họp lần thứ hai dự định khai mạc. Trong trường hợp này, cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông được tiến hành không phụ thuộc vào số cổ đông dự họp.
4. Chỉ có Đại hội đồng cổ đông mới có quyền thay đổi chương trình họp đã được gửi kèm theo giấy mời họp theo quy định tại khoản 2 Điều 74 của Luật này.
5. Thể thức tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông, hình thức biểu quyết do Điều lệ công ty quy định.
1. Đại hội đồng cổ đông thông qua các quyết định thuộc thẩm quyền bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản.
2. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông được thông qua tại cuộc họp khi:
a) Được số cổ đông đại diện ít nhất 51% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp chấp thuận. Tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định;
b) Đối với quyết định về loại cổ phần và số lượng cổ phần được quyền chào bán của từng loại; sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; tổ chức lại, giải thể công ty; bán hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty thì phải được số cổ đông đại diện ít nhất 65% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp chấp thuận. Tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
3. Trường hợp thông qua quyết định dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản, thì quyết định của Đại hội đồng cổ đông được thông qua nếu được số cổ đông đại diện ít nhất 51% tổng số phiếu biểu quyết chấp thuận. Tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
4. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông phải được thông báo đến cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày quyết định được thông qua.
1. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông phải được ghi vào sổ biên bản của công ty. Biên bản phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Thời gian và địa điểm họp Đại hội đồng cổ đông;
b) Chương trình làm việc;
c) Chủ tọa và thư ký;
d) Tóm tắt các ý kiến phát biểu tại Đại hội đồng cổ đông;
đ) Các vấn đề thảo luận và biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông; số phiếu chấp thuận, số phiếu chống và số phiếu trắng; các vấn đề đã được thông qua;
e) Tổng số phiếu biểu quyết của các cổ đông dự họp;
g) Tổng số phiếu biểu quyết đối với từng vấn đề biểu quyết;
h) Họ tên, chữ ký của chủ toạ và thư ký.
2. Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông phải làm xong và thông qua trước khi bế mạc cuộc họp.
Trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày quyết định được thông qua, cổ đông, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc) và Ban kiểm soát có quyền yêu cầu Toà án xem xét và huỷ bỏ quyết định của Đại hội đồng cổ đông trong các trường hợp sau đây:
1. Trình tự và thủ tục triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông không thực hiện đúng theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty;
2. Nội dung quyết định vi phạm quy định của pháp luật hoặc Điều lệ công ty.
1. Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi cuả công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
2. Hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
a) Quyết định chiến lược phát triển của công ty;
b) Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại;
c) Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác;
d) Quyết định phương án đầu tư;
đ) Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ; thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty hoặc tỷ lệ khác nhỏ hơn được quy định tại Điều lệ công ty;
e) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc (Tổng giám đốc) và cán bộ quản lý quan trọng khác của công ty; quyết định mức lương và lợi ích khác của các cán bộ quản lý đó;
g) Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, quyết định thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác;
h) Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên Đại hội đồng cổ đông;
i) Kiến nghị mức cổ tức được trả, quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc xử lý các khoản lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh;
k) Quyết định giá chào bán cổ phần và trái phiếu của công ty; định giá tài sản góp vốn không phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng;
l) Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông, triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông hoặc thực hiện các thủ tục hỏi ý kiến để Đại hội đồng cổ đông thông qua quyết định;
m) Quyết định mua lại không quá 10% số cổ phần đã bán của từng loại;
n) Kiến nghị việc tổ chức lại hoặc giải thể công ty;
o) Các quyền và nhiệm vụ khác quy định tại Luật này và Điều lệ công ty.
3. Hội đồng quản trị thông qua quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty quy định. Mỗi thành viên Hội đồng quản trị có một phiếu biểu quyết.
4. Hội đồng quản trị gồm không quá mười một thành viên. Nhiệm kỳ, tiêu chuẩn và số lượng cụ thể thành viên Hội đồng quản trị do Điều lệ công ty quy định.
1. Hội đồng quản trị bầu Chủ tịch Hội đồng quản trị trong số thành viên Hội đồng quản trị. Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm Giám đốc (Tổng giám đốc) công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định khác.
2. Chủ tịch Hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
a) Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị;
b) Chuẩn bị chương trình, nội dung, các tài liệu phục vụ cuộc họp; triệu tập và chủ toạ cuộc họp Hội đồng quản trị;
c) Tổ chức việc thông qua quyết định của Hội đồng quản trị dưới hình thức khác;
d) Theo dõi qúa trình tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị;
đ) Chủ toạ họp Đại hội đồng cổ đông;
e) Các quyền và nhiệm vụ khác quy định tại Luật này và Điều lệ công ty.
3. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị vắng mặt hoặc mất khả năng thực hiện nhiệm vụ được giao, thì thành viên được Chủ tịch Hội đồng quản trị uỷ quyền sẽ thực hiện các quyền và nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng quản trị. Trường hợp không có người được uỷ quyền thì các thành viên còn lại chọn một người trong số họ tạm thời giữ chức Chủ tịch Hội đồng quản trị.
1. Chủ tịch Hội đồng quản trị có quyền triệu tập họp Hội đồng quản trị:
a) Mỗi quý phải họp ít nhất một lần, trong trường hợp cần thiết có thể họp bất thường;
b) Theo đề nghị của Ban kiểm soát hoặc những người khác được quy định tại Điều lệ công ty.
2. Cuộc họp Hội đồng quản trị được tiến hành khi có từ hai phần ba tổng số thành viên trở lên tham dự. Quyết định của Hội đồng quản trị được thông qua nếu được đa số thành viên dự họp chấp thuận. Trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng quản trị.
3. Thủ tục triệu tập và tổ chức cuộc họp Hội đồng quản trị do Điều lệ hoặc quy chế quản lý nội bộ công ty quy định.
4. Cuộc họp Hội đồng quản trị phải được ghi đầy đủ vào sổ biên bản. Chủ toạ và thư ký phải liên đới chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của biên bản họp Hội đồng quản trị.
1. Thành viên Hội đồng quản trị có quyền yêu cầu Giám đốc (Tổng giám đốc), Phó giám đốc (Phó tổng giám đốc), cán bộ quản lý các đơn vị khác trong công ty cung cấp các thông tin, tài liệu về tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh của công ty và của các đơn vị trong công ty.
2. Cán bộ quản lý được yêu cầu phải cung cấp kịp thời, đầy đủ và chính xác các thông tin, tài liệu theo yêu cầu của thành viên Hội đồng quản trị.
1. Thành viên Hội đồng quản trị bị miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây:
a) Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
b) Từ chức;
c) Các trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định.
2. Thành viên Hội đồng quản trị bị bãi nhiệm theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
3. Trường hợp số thành viên Hội đồng quản trị bị giảm quá một phần ba so với số quy định tại Điều lệ công ty, thì Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong thời hạn không quá sáu mươi ngày để bầu bổ sung thành viên Hội đồng quản trị.
Trong các trường hợp khác, cuộc họp gần nhất của Đại hội đồng cổ đông sẽ bầu thành viên mới để thay thế cho thành viên Hội đồng quản trị đã bị miễn nhiệm, bãi nhiệm.
1. Hội đồng quản trị bổ nhiệm một người trong số họ hoặc người khác làm Giám đốc (Tổng giám đốc). Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm Giám đốc (Tổng giám đốc) công ty. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật, thì Giám đốc (Tổng giám đốc) là người đại diện theo pháp luật của công ty.
Giám đốc (Tổng giám đốc) là người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
2. Giám đốc (Tổng giám đốc) có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
a) Quyết định về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty;
b) Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị;
c) Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;
d) Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty;
đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức;
e) Quyết định lương và phụ cấp (nếu có) đối với người lao động trong công ty, kể cả cán bộ quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc (Tổng giám đốc);
g) Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và quyết định của Hội đồng quản trị.
Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc) và cán bộ quản lý khác của công ty trong phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của mình có các nghĩa vụ sau đây:
1. Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một cách trung thực, mẫn cán vì lợi ích của công ty và cổ đông của công ty;
2. Không được lạm dụng địa vị và quyền hạn, sử dụng tài sản của công ty để thu lợi riêng cho bản thân, cho người khác; không được đem tài sản của công ty cho người khác; không được tiết lộ bí mật của công ty, trừ trường hợp được Hội đồng quản trị chấp thuận;
3. Khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả, thì:
a) Phải thông báo tình hình tài chính của công ty cho tất cả chủ nợ biết;
b) Không được tăng tiền lương, không được trả tiền thưởng cho công nhân viên của công ty, kể cả cho người quản lý;
c) Phải chịu trách nhiệm cá nhân về thiệt hại xảy ra đối với chủ nợ do không thực hiện nghĩa vụ quy định tại các điểm a và b khoản này;
d) Kiến nghị biện pháp khắc phục khó khăn về tài chính của công ty;
4. Các nghĩa vụ khác do pháp luật và Điều lệ công ty quy định.
1. Các hợp đồng kinh tế, dân sự của công ty với thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc), thành viên Ban kiểm soát, cổ đông sở hữu trên 10% số cổ phần có quyền biểu quyết và với người có liên quan của họ chỉ được ký kết theo quy định sau đây:
a) Đối với các hợp đồng có giá trị lớn hơn 20% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty thì phải được Đại hội đồng cổ đông chấp thuận trước khi ký. Cổ đông hoặc cổ đông có người có liên quan là bên ký hợp đồng không có quyền biểu quyết;
b) Đối với các hợp đồng có giá trị bằng hoặc nhỏ hơn 20% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty thì phải được Hội đồng quản trị chấp thuận trước khi ký. Thành viên Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị có người có liên quan là bên ký hợp đồng không có quyền biểu quyết.
2. Trường hợp hợp đồng quy định tại khoản 1 Điều này được ký mà chưa được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận thì hợp đồng đó vô hiệu và được xử lý theo quy định của pháp luật. Những người gây thiệt hại cho công ty thì phải bồi thường.
1. Công ty cổ phần có trên mười một cổ đông phải có Ban kiểm soát từ ba đến năm thành viên, trong đó ít nhất phải có một thành viên có chuyên môn về kế toán. Ban kiểm soát bầu một thành viên làm Trưởng ban; Trưởng ban kiểm soát phải là cổ đông. Quyền và nhiệm vụ của Trưởng ban kiểm soát do Điều lệ công ty quy định.
2. Ban kiểm soát có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
a) Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính;
b) Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của công ty; kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết hoặc theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, theo yêu cầu của cổ đông, nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 53 của Luật này;
c) Thường xuyên thông báo với Hội đồng quản trị về kết quả hoạt động; tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị trước khi trình các báo cáo, kết luận và kiến nghị lên Đại hội đồng cổ đông;
d) Báo cáo Đại hội đồng cổ đông về tính chính xác, trung thực, hợp pháp của việc ghi chép, lưu giữ chứng từ và lập sổ kế toán, báo cáo tài chính, các báo cáo khác của công ty; tính trung thực, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty;
đ) Kiến nghị biện pháp bổ sung, sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty;
e) Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Việc kiểm tra quy định tại các điểm a và b khoản này không được cản trở hoạt động bình thường của Hội đồng quản trị, không gây gián đoạn trong điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty;
Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc), các cán bộ quản lý khác phải cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin, tài liệu về hoạt động kinh doanh của công ty theo yêu cầu của Ban kiểm soát, trừ trường hợp Đại hội đồng cổ đông có quyết định khác.
Ban kiểm soát, thành viên Ban kiểm soát không được tiết lộ bí mật của công ty.
1. Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc); người có liên quan của thành viên Hội đồng quản trị, của Giám đốc (Tổng giám đốc), kế toán trưởng của công ty đó.
2. Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc bị Toà án tước quyền hành nghề vì phạm các tội buôn lậu, làm hàng giả, buôn bán hàng giả, kinh doanh trái phép, trốn thuế, lừa dối khách hàng và các tội khác theo quy định của pháp luật.
Nhiệm kỳ Ban kiểm soát, chế độ làm việc và thù lao cho thành viên Ban kiểm soát do Điều lệ công ty quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định.
Ban kiểm soát chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông về những sai phạm gây thiệt hại cho công ty trong khi thực hiện nhiệm vụ.
Đối với công ty cổ phần mà pháp luật yêu cầu phải được kiểm toán, thì báo cáo tài chính hàng năm phải được tổ chức kiểm toán độc lập xác nhận trước khi trình Đại hội đồng cổ đông xem xét và thông qua.
1. Trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính, công ty cổ phần phải gửi báo cáo tài chính hàng năm đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua đến cơ quan thuế và cơ quan đăng ký kinh doanh.
2. Tóm tắt nội dung báo cáo tài chính hàng năm phải được thông báo đến tất cả cổ đông.
3. Mọi tổ chức, cá nhân có quyền xem hoặc sao chép báo cáo tài chính hàng năm của công ty cổ phần tại cơ quan đăng ký kinh doanh và phải trả phí.
1. Công ty cổ phần phải lưu giữ các tài liệu sau đây:
a) Điều lệ công ty; sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; quy chế quản lý nội bộ của công ty; sổ đăng ký cổ đông;
b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; giấy chứng nhận thay đổi đăng ký kinh doanh; giấy chứng nhận quyền sở hữu công nghiệp; giấy chứng nhận đăng ký chất lượng sản phẩm;
c) Các tài liệu và giấy tờ xác nhận quyền sở hữu tài sản của công ty;
d) Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị; các quyết định đã được thông qua;
đ) Bản cáo bạch để phát hành chứng khoán;
e) Báo cáo của Ban kiểm soát, kết luận của cơ quan thanh tra, kết luận của tổ chức kiểm toán độc lập;
g) Sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính hàng năm;
h) Các tài liệu khác theo quy định của pháp luật.
2. Công ty cổ phần phải lưu giữ các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này ở trụ sở chính hoặc nơi khác nhưng phải thông báo cho cổ đông và cơ quan đăng ký kinh doanh biết. Thời hạn lưu giữ thực hiện theo quy định của pháp luật.
Article 51.- Joint-stock companies
1. A joint-stock company is an enterprise in which:
a/ The charter capital is divided into equal portions called shares;
b/ Shareholders are liable for the debts and other property obligations of the enterprise within the amount of capital contributed to the enterprise;
c/ Shareholders may freely assign their shares to other persons, except for cases stipulated in Clause 3, Article 55 and Clause 1, Article 58, of this Law.
d/ Shareholders may be organizations or individuals; the minimum number of shareholders is three and there is no restriction on the maximum number.
2. Joint-stock companies may issue securities to the public in accordance with the legislation on securities.
3. Joint-stock companies have the legal person status from the date they are granted the business registration certificates.
1. Joint-stock companies must have ordinary shares. Owners of ordinary shares are called ordinary shareholders.
2. Joint-stock companies may have preference shares. Owners of preference shares are called preference shareholders.
Preference shares shall include the following types:
a/ Voting preference shares;
b/ Dividend preference shares;
c/ Redeemable preference shares;
d/ Other preference shares stipulated in the Charter of the company.
3. Only organizations authorized by the Government and founding shareholders may hold voting preference shares. The voting preference of founding shareholders are valid only for three years from the date the company is granted the business registration certificate. After that period, the voting preference shares of founding shareholders shall be converted into ordinary shares.
4. Persons who are entitled to purchase dividend preference shares, redeemable preference shares and other preference shares shall be stipulated in the Charter of the company or decided by the General Assembly of Shareholders.
5. Each share of the same type gives its holder the same rights, obligations and interests.
6. Ordinary shares may not be converted into preference shares. Preference shares may be converted into ordinary shares by decisions of the General Assembly of Shareholders.
Article 53.- Rights of ordinary shareholders
1. Ordinary shareholders have the right to:
a/ Attend and vote on all matters which fall under the jurisdiction of the General Assembly of Shareholders; each ordinary share carries one vote;
b/ Receive dividends at the rate decided by the General Assembly of Shareholders;
c/ Be given priority in subscribing for new shares offered for sale in proportion to the number of ordinary shares each shareholder holds in the company;
d/ Upon dissolution of the company, receive a part of the remaining assets in proportion to the number of shares held in the company after the company has paid its creditors and shareholders of other types.
e/ Other rights stipulated in this Law and the Charter of the company.
2. A shareholder or a group of shareholders holding more than 10% of the ordinary shares for a continuous period of six months or more, or holding a smaller percentage as stipulated in the Charter of the company, shall have the right to:
a/ Nominate candidates to the Board of Management and the Control Board (if any);
b/ Request the convention of a meeting of the General Assembly of Shareholders;
c/ Have access to and receive a copy or extract of the list of shareholders entitled to attend meetings of the General Assembly of Shareholders;
d/ Other rights stipulated in this Law and the Charter of the company.
Article 54.- Obligations of ordinary shareholders
1. To pay in full for the shares subscribed for and be liable for debts and other property obligations of the company within the amount of capital contributed to the company.
2. To abide by the Charter and the internal management rules of the company.
3. To observe decisions of the General Assembly of Shareholders and the Board of Management.
4. To perform other obligations as stipulated in this Law and the Charter of the company.
Article 55.- Voting preference shares and rights of voting preference shareholders
1. A voting preference share is a share which carries more votes than an ordinary share. The number of votes per voting preference share shall be stipulated in the Charter of the company.
2. Voting preference shareholders shall have the right to:
a/ Vote on matters which fall under the jurisdiction of the General Assembly of Shareholders with the number of votes in accordance with Clause 1 of this Article;
b/ Other rights as ordinary shareholders, except for case prescribed in Clause 3 of this Article.
3. Voting preference shareholders may not assign such shares to other persons.
Article 56.- Dividend preference shares and rights of dividend preference shareholders
1. A dividend preference share is a share for which dividend is paid at a rate higher than that paid on an ordinary share, or at an annual fixed rate. Annually paid dividends include fixed dividends and bonus dividends. Fixed dividends do not depend on the outcome of the business of the company. The specific rate of fixed dividends and method for determination of bonus dividends shall be stated in the certificate of dividend preference shares.
2. Dividend preference shareholders shall have the right to:
a/ Receive dividends at the rates prescribed in Clause 1 of this Article;
b/ Upon dissolution of the company, receive a part of the remaining assets in proportion to the number of shares held in the company after the company has fully paid its creditors and redeemable preference shareholders;
c/ Other rights as ordinary shareholders, except for cases prescribed in Clause 3 of this Article.
3. Dividend preference shareholders shall not have the right to vote, the right to attend meetings of the General Assembly of Shareholders, nor the right to nominate candidates to the Board of Management and the Control Board.
Article 57.- Redeemable preference shares and rights of redeemable preference shareholders
1. A redeemable preference share is a share which shall be redeemed by the company at any time at the request of its owner, or in accordance with the conditions stated in the redeemable preference share certificate.
2. Redeemable preference shareholders shall have other rights as ordinary shareholders, except for case prescribed in Clause 3 of this Article.
3. Redeemable preference shareholders shall not have the right to vote, the right to attend meetings of the General Assembly of Shareholders, nor the right to nominate candidates to the Board of Management and the Control Board.
Article 58.- Ordinary shares of founding shareholders
1. Within the first three years from the date the company is granted the business registration certificate, its founding shareholders must together hold at least 20% of the number of ordinary shares which may be offered for sale; ordinary shares of the founding shareholders may be assigned to persons not being shareholders if so approved by the General Assembly of Shareholders. Shareholders intending to assign shares may not vote on the assignment of such shares.
2. After the period of three years stipulated in Clause 1 of this Article, all restrictions upon ordinary shares of founding shareholders shall lose effect.
Article 59.- Share certificates
Certificates issued by a joint-stock company or book entries certifying the ownership of one or a number of shares of such company are called share certificates. Share certificates may or may not indicate names.
A share certificate must contain the following principal contents:
1. Name and head-office of the company;
2. Serial number and date of issuance of the business registration certificate;
3. Number and types of shares;
4. Par value of each share and the total par value of the shares inscribed on the share certificate;
5. Name of shareholder with regard to the share certificate which indicates the name;
6. Summary of the procedures for share assignment;
7. Specimen signature of the legal representative and seal of the company;
8. Registration number in the register of shareholders of the company and the date of issuance of the share certificate;
9. Preference share certificates shall also include other details as stipulated in Articles 55, 56 and 57 of this Law.
Article 60.- Register of shareholders
1. A joint-stock company shall establish and keep a register of shareholders from the date it is granted the business registration certificate. The register of shareholders may be in the form of a document or an electronic file, or both.
A register of shareholder must contain the following principal contents:
a/ Name and head-office of the company;
b/ Total number of shares to be offered for sale, types of shares to be offered for sale and number of shares of each type to be offered for sale;
c/ Total number of shares of each type already sold and the value of equity capital already contributed;
d/ Names of shareholders, address, number of shares of each type of each shareholder and date of share registration.
2. The register of shareholders shall be kept at the office of the company or other places, provided that the business registration body and all shareholders are informed thereof in writing
Article 61.- Sale offer and assignment of shares
1. The Board of Management shall decide the price at which shares are offered for sale. The price at which shares are offered for sale shall not be lower than the market price at the time of sale offer, except for the following cases:
a/ Initial offering of shares after the business registration;
b/ Shares offered for sale to all shareholders in proportion to the number of their existing shares in the company;
c/ Shares offered for sale to brokers or underwriters. In this case, the offered selling price of shares shall not be lower than the market price minus (-) the commission for brokers or underwriters. The commission shall be determined in percentage of the value of shares at the time of sale offer.
2. Shares are considered to have been sold or assigned when the details stipulated in Point d, Clause 1, Article 60 of this Law are correctly and fully recorded in the register of shareholders; from such point of time, the purchaser or assignee of shares becomes a shareholder of the company.
3. After the shares subscribed for are fully paid for, the company shall issue share certificates at the request of the shareholders. Where a share certificate is lost, torn, burnt or otherwise destroyed, the shareholder must immediately inform the company thereof and may request the company to issue a new share certificate then have to pay a fee stipulated by the company.
A company may sell shares without share certificates. In this case, the information about a shareholder stipulated in Point d, Clause 1, Article 60 of this Law recorded in the register of shareholders shall be sufficient to evidence the ownership of shares of such shareholder in the company.
4. The procedures for offering shares for sale shall comply with the legislation on securities.
1. A joint-stock company may issue bonds, convertible bonds and other types of bonds as prescribed by law and the Charter of the company.
2. The Board of Management shall decide the type of bonds, total value of bonds and timing of issuance.
Article 63.- Purchase of shares and bonds
Shares and bonds of joint-stock companies may be purchased in Vietnamese dong, freely convertible foreign currency(ies), gold, value of land use right, value of intellectual property, technology, technical know-how, or other assets stipulated in the Charter of the company, and shall be fully paid in one installment.
Article 64.- Redemption of shares upon demand by shareholders
1. A shareholder voting against a decision on reorganization of the company or on changes to the rights and obligations of shareholders stipulated in the Charter of the company may request the company to redeem his/her shares. Such request must be made in writing, clearly stating the name and address of the shareholder, the number of shares of each type, the intended selling price, and the reason for demanding redemption by the company. Such demand must be sent to the company within ten days from the date the General Assembly of Shareholders passes the decision on the matters referred to in this Clause.
2. The company must redeem shares at the request of shareholders as stipulated in Clause 1 of this Article at the market price or the price determined on the principle stipulated in the Charter of the company within a time-limit of ninety days from the date of receipt of the request. Where no agreement is reached on the price, the parties may request the arbitration or the court to settle matters according to provisions of law.
Article 65.- Redemption of shares by decisions of the company
A company may redeem not more than 30% of the total number of ordinary shares sold, and part or all of shares of other types sold according to the following regulations:
1. The redemption of more than 10% of the total number of shares of each type already sold shall be decided by the General Assembly of Shareholders. In other cases, redemption of shares shall be decided by the Board of Management.
2. The Board of Management shall decide the price for redemption of shares. The price for redemption of ordinary shares shall not be higher than the market price at the time of redemption, except for cases prescribed in Clause 3 of this Article. In respect of shares of other types, the price for redemption shall not be lower than the market price, unless otherwise provided for in the Charter of the company or agreed upon by the company and the relevant shareholders.
3. The company may redeem shares of each shareholder in proportion to the number of shares he/she/it holds in the company. In this case, the decision to redeem shares of the company shall be notified to all shareholders within thirty days from the date such decision is passed. The notice shall include the name and address of the company, total number of shares and types of shares to be redeemed, price for redemption or principle for determination of the price for redemption, procedures and time limit for payment, and procedures and time limit for shareholders to offer their shares for sale to the company. Shareholders must send an offer to sell their shares to the company within thirty days from the date of notice.
Article 66.- Conditions for payment and dealing with redeemed shares
1. A company may only pay shareholders for redeemed shares in accordance with Articles 64 and 65 of this Law if right after such redeemed shares are paid for, the company is still able to pay all its debts and other property obligations.
2. All shares redeemed in accordance with Articles 64 and 65 of this Law shall be considered shares not yet sold among the shares which may be offered for sale.
3. After the redeemed shares are fully paid for, if the total value of assets recorded in the accounting books of the company is reduced by more than 10%, the company must notify all creditors thereof within fifteen days from the date the redeemed shares are fully paid for.
Article 67.- Payment of dividends
1. A joint-stock company may only pay dividends to its shareholders when it earns profits from its business and has fulfilled its tax and other financial obligations in accordance with law, and when, after the payment of such dividends, the company is still able to pay all its due debts and other property obligations.
2. The Board of Management shall prepare a list of shareholders to be paid dividends and determine the rate of dividend paid for each share, the time-limit and mode of payment no later than thirty days prior to each payment of dividends. The notice on payment of dividends shall be sent to all shareholders no later than fifteen days prior to the actual payment of dividends. The notice shall specify the name of the company, name and address of the shareholder, the number of shares of each type held by such shareholder, the dividend rate for each share and the total dividends such shareholder is paid, and the time and method of dividend payment.
3. Where shares are assigned during the period between the completion of the list of shareholders and the time of payment of dividends, the share assignor shall receive dividends from the company.
Article 68.- Recovery of payments for redeemed shares or dividends
Where a payment for redeemed shares is made in contravention of Clause 1, Article 66 of this Law or where dividends are paid in contravention of Clause 1, Article 67 of this Law, all shareholders shall have to return to the company the money or other assets they have received; where a shareholder cannot return them to the company, such shareholder and members of the Board of Management shall be jointly liable for the debts of the company.
Article 69.- Organizational and managerial structure of joint-stock companies
Joint-stock companies must have the General Assembly of Shareholders, the Board of Management and the Director (General Director); joint-stock companies with more than eleven shareholders must also have the Control Board.
Article 70.- The General Assembly of Share-holders
1. The General Assembly of Shareholders shall comprise all shareholders who may vote and shall be the highest decision-making body of a joint-stock company.
2. The General Meeting of Shareholders shall have the following rights and duties:
a/ To decide the types of shares and total number of shares of each type to be offered for sale; to decide the rate of annual dividend for each type of shares;
b/ To elect, remove or dismiss members of the Board of Management and members of the Control Board;
c/ To consider and handle breaches committed by the Board of Management and the Control Board which cause damage to the company and its shareholders;
d/ To decide the reorganization and dissolution of the company;
e/ To decide the amendments and supplements to the Charter of the company, except for adjusting the charter capital as a result of sale of new shares within the number of shares which may be offered for sale as stated in the Charter of the company;
f/ To approve annual financial reports;
g/ To adopt the orientation for the development of the company, to decide the sale of assets having value equal to or larger than 50% of the total value of assets recorded in the accounting books of the company;
h/ To decide the redemption of more than 10% of the total number of already sold shares of each type;
i/ Other rights and duties stipulated in this Law and the Charter of the company.
Article 71.- Competence to convene meetings of the General Assembly of Shareholders
1. The General Assembly of Shareholders shall meet at least once a year.
2. The General Assembly of Shareholders shall be convened:
a/ By a decision of the Board of Management;
b/ At the request of a shareholder or a group of shareholders as provided for in Clause 2, Article 53 of this Law or of the Control Board in cases where the Board of Management seriously breaches the obligations of managers stipulated in Article 86 of this Law, or where the Board of Management passes a decision ultra vires, or other cases stipulated in the Charter of the company.
3. The Board of Management must convene a meeting of the General Assembly of Shareholders within thirty days from the date of receipt of the request stipulated in Point b, Clause 2 of this Article.
Where the Board of Management fails to do so, the Control Board shall replace the Board of Management in convening the meeting of the General Assembly of Shareholders in accordance with this Law.
Where the Control Board fails to convene the meeting, the requesting shareholder or group of shareholders stipulated in Point b, Clause 2 of this Article may replace the Board of Management and the Control Board in convening the meeting of the General Assembly of Shareholders in accordance with this Law.
All expenses for convening and conducting a General Assembly of Shareholders shall be made up for by the company.
4. The convenor shall have to prepare a list of shareholders entitled to attend meetings of the General Assembly of Shareholders, provide information and settle complaints relating to the list of shareholders, prepare the agenda and contents of the meeting, prepare documents, determine the time and venue of the meeting, and send an invitation to the meeting to each shareholder entitled to attend the meeting in accordance with this Law.
Article 72.- List of shareholders entitled to attend meetings of the General Assembly of Shareholders
1. The list of shareholders entitled to attend meeting of the General Assembly of Shareholders shall be prepared based on the register of shareholders of the company. The list of shareholders entitled to attend meeting of the General Assembly of Shareholders shall be prepared when a decision to convene a meeting is made, and must be completed no later than ten days before the opening date of the General Assembly of Shareholders� meeting.
2. The list of shareholders entitled to attend meetings of the General Assembly of Shareholders shall specify the full name and permanent addresses, for individuals; and the names and offices, for organizations; and the number of shares of each type of each shareholder.
3. Every shareholder may be provided with the information relating to himself/herself stated in the list of shareholders entitled to attend meetings of the General Assembly of Shareholders.
4. The shareholder or group of shareholders stipulated in Clause 2, Article 53 of this Law shall have access to the list of shareholders entitled to attend meetings of the General Assembly of Shareholders.
5. A shareholder may demand correction of wrong information or supplement necessary information on himself/herself in the list of shareholders entitled to attend meetings of the General Assembly of Shareholders.
Article 73.- Agenda and contents of the General Meeting of Shareholders meeting
1. The convenor of a meeting of the General Assembly of Shareholders must prepare the agenda and contents of the meeting.
2. The shareholder or group of shareholders stipulated in Clause 2, Article 53 of this Law may recommend matters to be included in the agenda of meeting of the General Assembly of Shareholders. The recommendation must be made in writing and be sent to the company no later than three days before the date of opening. The recommendation must specify the name of shareholder, the number of shares of each type of the shareholder and the matters recommended for inclusion in the meeting agenda.
3. The convenor of a meeting of the General Assembly of Shareholders may only refuse the recommendation stipulated in Clause 2 of this Article in one of the following cases:
a/ The recommendation is not sent on time, is insufficient, or is of an irrelevant matter;
b/ The recommended issue does not fall under the jurisdiction of the General Assembly of Shareholders;
c/ Other cases stipulated in the Charter of the company.
Article 74.- Invitation to meetings of the General Assembly of Shareholders
1. The convenor of a meeting of the General Assembly of Shareholders shall send a written invitation to all shareholders entitled to attend the meeting no later than seven days before the date of opening.
2. Enclosed with the invitation shall be the agenda and discussion documents as the basis for passing decisions.
Article 75.- Right to attend meetings of the General Assembly of Shareholders
1. Shareholders may attend meetings of the General Assembly of Shareholders in person or authorize other persons in writing to do so.
2. Where shares are assigned during the period between the date of completion of the list of shareholders and the opening date of a meeting of the General Assembly of Shareholders, the share assignee shall be entitled to attend meeting of the General Assembly of Shareholders in place of the assignor in respect of the assigned shares.
Article 76.- Conditions and procedures for conducting meetings of the General Assembly of Shareholders
1. A meeting of the General Assembly of Shareholders shall be conducted when the number of attending shareholders represents at least 51% of the voting shares. The specific percentage shall be stipulated by the Charter of the company.
2. Where the first meeting cannot be held as the condition prescribed in Clause 1, this Article, is not met, the meeting may be convened for the second time within thirty days from the planned opening date of the first meeting. A General Assembly of Shareholders� meeting which is convened for the second time shall be conducted when the number of attending shareholders represents at least 30% of the voting shares. The specific percentage shall be stipulated by the Charter of the company.
3. Where a meeting convened for the second time cannot take place as the condition prescribed in Clause 2, this Article is not met, it may be convened for the third time within twenty days from the planned opening date of the second meeting. In this case, the General Assembly of Shareholders shall meet, regardless of the number of attending shareholders.
4. Only the General Assembly of Shareholders may make changes to the meeting�s agenda sent together with the invitation as provided for in Clause 2, Article 74 of this Law.
5. The procedures for conducting meetings of the General Assembly of Shareholders and the form of voting shall be stipulated in the Charter of the company.
Article 77.- Approving decisions of the General Assembly of Shareholders
1. The General Assembly of Shareholders shall approve decisions which fall under its jurisdiction by way of voting at meetings or obtaining written opinions.
2. A decision of the General Assembly of Shareholders shall be passed at a meeting when:
a/ It is approved by a number of shareholders representing at least 51% of the total voting shares of all attending shareholders. The specific percentage shall be stipulated in the Charter of the company.
b/ For decisions on types of shares and number of shares of each type to be offered for sale; on amendments and supplements to the Charter of the company; on reorganization or dissolution of the company; on sale of more than 50% of the total value of assets recorded in the accounting books of the company, they must be approved by a number of shareholders representing at least 65% of the total voting shares of all attending shareholders. The specific percentage shall be stipulated in the Charter of the company.
3. Where a decision is passed by obtaining written opinions, a decision of the General Assembly of Shareholders shall be passed when it is approved by a number of shareholders representing at least 51% of the total voting shares. The specific percentage shall be stipulated in the Charter of the company.
4. Decisions of the General Assembly of Shareholders shall be notified to shareholders entitled to attend meetings of the General Assembly of Shareholders within fifteen days from the date of their approval.
Article 78.- Minutes of the General Assembly of Shareholders’ meetings
1. Meetings of the General Assembly of Shareholders shall be recorded in the minutes book of the company. A minutes must contain the following principal contents:
a/ Time and venue of the General Assembly of Shareholders’ meeting;
b/ Agenda;
c/ Chairman and secretary;
d/ Summary of opinions stated at the meeting of the General Assembly of Shareholders;
e/ Issues discussed and voted on at the meeting of the General Assembly of Shareholders; the number of votes in favor, number of votes against and number of votes in abstention; and issues already approved;
f/ Total number of votes of attending shareholders;
g/ Total number of votes for each issue voted on;
h/ Full names and signatures of the Chairman and secretary.
2. The minutes of a meeting of the General Assembly of Shareholders shall be completed and approved before the closing of the meeting.
Article 79.- Request for cancellation of decisions of the General Assembly of Shareholders
Within ninety days from the date a decision is approved, shareholders, Board of Management’s members, the Director (General Director) and the Control Board may demand that a court consider and cancel a decision of the General Assembly of Shareholders in the following cases:
1. The procedures for convening a meeting of the General Assembly of Shareholders fail to comply with this Law and the Charter of the company;
2. The content of the decision breaches the provisions of law or the Charter of the company.
Article 80.- The Board of Management
1. The Board of Management is the body managing the company, and shall have full authority to make decisions in the name of the company on all issues relating to the objectives and benefits of the company, except for issues which fall under the jurisdiction of the General Assembly of Shareholders.
2. The Board of Management shall have the following rights and duties:
a/ To decide the development strategies of the company;
b/ To recommend the types of shares and total number of shares of each type to be offered for sale;
c/ To decide the sale offer of new shares within the number of shares of each type which may be offered; to make decisions on mobilizing additional fund in other forms;
d/ To make decisions on investment plans;
e/ To decide solutions to market expansion, marketing and technology; to approve contracts for purchase, sale, borrowing, lending and other contracts having the value equal to or larger than 50% of the total value of assets recorded in the accounting book of the company or a smaller percentage stipulated in the Charter of the company;
f/ To appoint, dismiss or remove the Director (General Director) and other key managers of the company; to make decisions on the salaries and other benefits of such managers;
g/ To decide the organizational structure as well as internal management rules of the company, to decide the establishment of subsidiary companies, establishment of branches and/or representative offices, and the capital contribution to or purchase of shares from other enterprises;
h/ To submit annual final financial reports to the General Assembly of Shareholders;
i/ To recommend the dividend rates to be paid, to decide the time limit and procedures for payment of dividends or for dealing with losses incurred in the business operation;
k/ To decide the price offered for sale of shares and bonds of the company; to value assets contributed as capital which are neither Vietnamese currency, freely convertible foreign currency, nor gold;
l/ To approve the agendas and documents of meetings of the General Assembly of Shareholders; to convene the General Assembly of Shareholders’ meetings or to carry out the procedures for obtaining comments for approval of decisions of the General Assembly of Shareholders;
m/ To decide the redemption of not more than 10% of the number of shares of each type which have been sold;
n/ To recommend reorganization or dissolution of the company;
o/ Other rights and duties prescribed in this Law and the Charter of the company.
3. The Board of Management shall approve decisions by way of voting at meetings, obtaining written comments or otherwise as stipulated in the Charter of the company. Each member of the Board of Management shall have one vote.
4. The Board of Management shall be composed of not more than eleven members. The term, qualifications and specific number of members of the Board of Management shall be stipulated in the Charter of the company.
Article 81.- Chairman of the Board of Management
1. The Board of Management shall elect the Chairman of the Board of Management from its members. The Chairman of the Board of Management may act concurrently as the Director (General Director) of the company unless otherwise provided for by the Charter of the company.
2. The Chairman of the Board of Management shall have the following rights and duties:
a/ To prepare working plans and programs of the Board of Management;
b/ To prepare programs, agendas and documents for the Board of Management�s meetings; to convene and preside over meetings of the Board of Management;
c/ To organize the approval of the Board of Management’s decisions in other manners;
d/ To monitor the implementation of the decisions of the Board of Management;
e/ To preside over meetings of the General Assembly of Shareholders;
f/ Other rights and duties prescribed in this Law and the Charter of the company.
3. Where the Chairman of the Board of Management is absent or has lost the capacity to perform his assigned tasks, a member authorized by the Chairman of the Board of Management shall exercise the rights and perform the duties of the Chairman of the Board of Management. Where no one is authorized, the remaining members shall select one among them to temporarily hold the position of the Chairman of the Board of Management.
Article 82.- Meetings of the Board of Management
1. The Chairman of the Board of Management may convene meetings of the Board of Management:
a/ At least once every quarter, and may convene extraordinary meetings when necessary;
b/ At the request of the Control Board or other persons as prescribed in the Charter of the company.
2. A Board of Management meeting shall be conducted when it is attended by two thirds or more of the total members. A decision of the Board of Management is passed when it is approved by the majority of the attending members. In case of a tied vote, the final decision shall be in favor of the side with the vote of the Chairman of the Board of Management.
3. The procedures for convening and conducting a Board meeting shall be stipulated in the Charter or the internal management rules of the company.
4. The Board of Management’s meetings shall be fully recorded in the minutes book. The Chairman and the secretary shall be jointly responsible for the accuracy and truthfulness of minutes of Board meetings.
Article 83.- The Board of Management members’ right to be provided with information
1. Members of the Board of Management may request the Director (General Director), Deputy Director (Deputy General Director) and managers of other units in the company to provide information and documents on the financial situation and business operation of the company and of units in the company.
2. Managers who are so requested must provide all information and documents promptly and accurately as requested by members of the Board of Management.
Article 84.- Dismissal, removal and addition of members of the Board of Management
1. A member of the Board of Management shall be removed in the following cases where:
a/ His/her capacity for civil act is lost or restricted;
b/ He/she resigns;
c/ Other cases defined in the Charter of the company.
2. Members of the Board of Management shall be dismissed by decisions of the General Assembly of Shareholders.
3. Where the number of Board members is reduced to less than one third of the number stipulated in the Charter of the company, the Board of Management shall convene a meeting of the General Assembly of Shareholders within sixty days to elect additional Board members.
In other cases, the next meeting of the General Assembly of Shareholders shall elect new Board members to replace Board members who have been removed or dismissed.
Article 85.- Director (General Director) of the company
1. The Board of Management shall appoint one of its members or another person to be the Director (General Director). The Chairman of the Board of Management may concurrently act as the Director (General Director) of the company. Where the Charter of the company does not provide that the Chairman of the Board of Management is the legal representative, the Director (General Director) shall be the legal representative of the company.
Director (General Director) manages the day-to-day operation of the company and is answerable to the Board of Management for the exercise of his/her delegated powers and the performance of his/her assigned tasks.
2. Director (General Director) shall have the following powers and duties:
a/ To decide all issues relating to the day to day operation of the company;
b/ To organize the implementation of decisions of the Board of Management;
c/ To organize the materialization of business plans and investment plans of the company;
d/ To propose plans on the organizational structure and internal management rules of the company;
e/ To appoint, remove or dismiss management personnel in the company except for those appointed, removed or dismissed by the Board of Management;
f/ To make decisions on salary and allowances (if any) for employees of the company, including managers who may be appointed by the Director (General Director);
g/ Other powers and duties as prescribed by law, the Charter of the company and decisions of the Board of Management.
Article 86.- Obligations of managers of the company
The Board of Management, the Director (General Director) and other managers shall, within their responsibilities and powers, have the following obligations:
1. To exercise their delegated powers and perform their assigned tasks honestly and diligently in the interest of the company and of shareholders of the company;
2. Not to abuse their positions and powers or to use assets of the company for personal benefits of their own or of other persons; not to give away assets of the company to others; not to disclose secrets of the company, except where approved by the Board of Management;
3. When the company fails to pay all its due debts and other property obligations:
a/ To inform all creditors of the financial situation of the company;
b/ Not to increase salary or to pay any bonus to employees of the company, including managers;
c/ To be personally liable for any damage caused to creditors due to the failure to perform the obligations prescribed in Points a and b of this Clause;
d/ To propose measures to overcome the financial difficulties of the company;
4. Other obligations as stipulated by law and the Charter of the company.
Article 87.- Contracts which must be approved by the General Assembly of Shareholders or the Board of Management
1. Economic and civil contracts between the company and members of the Board of Management, the Director (General Director), members of the Control Board, shareholders holding more than 10% of the voting shares or their related persons may only be signed according to the following regulations:
a/ Contracts having a value larger than 20% of the total value of assets recorded in the accounting books of the company must be approved by the General Assembly of Shareholders prior to their signing. Shareholders who sign such contracts or have related persons signing such contracts shall not be entitled to vote;
b/ Contracts having a value equal to 20% or less of the total value of assets recorded in the accounting books of the company must be approved by the Board of Management prior to their signing. Board members who sign such contracts or have related persons signing such contracts shall not be entitled to vote;
2. Where any contract referred to in Clause 1 of this Article is signed without prior approval of the General Assembly of Shareholders or the Board of Management, such contract shall be null and void and dealt with according to law. Persons causing damage to the company shall have to make compensation therefor.
Article 88.- Rights and duties of the Control Board
1. A joint-stock company having more than eleven shareholders must have a Control Board composed of three to five members, of whom at least one member must be professionalized in accountancy. The Control Board shall elect one of its members to be the Head; and the Head of the Control Board must be a shareholder. The rights and duties of the Head of the Control Board shall be stipulated in the Charter of the company.
2. The Control Board shall have the following rights and duties:
a/ To inspect the reasonability and legality in the management and administration of business activities, in books of accounts and financial reports;
b/ To evaluate annual financial reports of the company; to check every specific issue relating to the management and administration of the activities of the company when it deems necessary or under a decision of the General Assembly of Shareholders or as requested by a shareholder or a group of shareholders as stipulated in Clause 2, Article 53 of this Law;
c/ To inform the Board of Management regularly of the results of the operations; to consult the Board of Management prior to submission of reports, conclusions and recommendations to the General Assembly of Shareholders;
d/ To report to the General Assembly of Shareholders on the accuracy, truthfulness and legality of the manner in which vouchers, books of account, financial reports and other reports of the company are kept and made; and on the honesty and legality in the management and administration of business operation of the company;
e/ To recommend changes and/or improvements of the organizational structure, the management and administration of business operation of the company;
f/ Other rights and duties as prescribed by this Law and the Charter of the company.
The inspection stipulated in Points a and b of this Clause may not obstruct the routine activities of the Board of Management and shall not interrupt the administration of day-to-day business operation of the company.
Article 89.- Provision of information to the Control Board
The Board of Management and its members, Director (General Director) and other managers shall have to provide promptly and fully information and documents on the business operation of the company at the request of the Control Board, except otherwise decided by the General Assembly of Shareholders.
The Control Board and its members must not disclose secrets of the company.
Article 90.- People who must not act as members of the Control Board
1. Members of the Board of Management, Director (General Director), related persons of members the Board of Management and of Director (General Director), chief accountant of the company.
2. Persons who are being examined for penal liability, are serving imprisonment sentences, or who have their practicing right revoked by a court for having committed offences of smuggling, producing fake goods, trading in fake goods, conducting illegal business, tax evasion, deceiving customers and other offences as prescribed by law.
Article 91.- Other issues related to the Control Board
The term of the Control Board and the working regulations and remuneration for its members shall be stipulated by the Charter of the company or decided by the General Assembly of Shareholders.
The Control Board shall be accountable to the General Assembly of Shareholders for breaches in the course of performing its duty, which cause damage to the company.
Article 92.- Auditing requirements
For joint-stock companies which must be audited as required by law, their annual financial reports must be verified by independent auditing organizations prior to submission to their the General Assembly of Shareholders for consideration and approval.
Article 93.- Disclosure of information on joint-stock companies.
1. Within ninety days after the end of a fiscal year, a joint-stock company must submit its annual financial report approved by the General Assembly of Shareholders to the tax office and the business registration body.
2. The summary of annual financial report must be sent to all shareholders.
3. All organizations and individuals may, subject to payment of fees, see or copy annual financial reports of joint-stock companies at the business registration office.
Article 94.- File-keeping regime of joint-stock companies
1. Joint-stock companies shall have to keep the following documents:
a/ Charter of the company; amendments and supplements to the Charter of the company; internal management rules of the company; and register of shareholders;
b/ Business registration certificate; certificate of business registration alteration; certificate of industrial property rights; certificate of registration of product quality;
c/ Documents and papers certifying the ownership of assets of the company;
d/ Minutes of meetings of the General Assembly of Shareholders and the Board of Management; decisions already approved;
e/ Prospectus for issuance of securities;
f/ Reports of the Control Board, conclusions of inspection bodies, conclusions of independent auditing organizations;
g/ Books of accounts, accounting vouchers, annual financial reports;
h/ Other documents as prescribed by law.
2. Joint-stock companies must keep the documents referred to in Clause 1 of this Article at their head-offices or elsewhere, provided that the shareholders and the business registration body are informed thereof. The documents shall be kept for a duration as prescribed by law.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực