Chương V Luật Điện ảnh 2022: Lưu chiếu phim, lưu trữ phim
Số hiệu: | 05/2022/QH15 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Vương Đình Huệ |
Ngày ban hành: | 15/06/2022 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2023 |
Ngày công báo: | 15/07/2022 | Số công báo: | Từ số 571 đến số 572 |
Lĩnh vực: | Thương mại | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Đã có Luật Điện ảnh 2022 có hiệu lực từ ngày 01/01/2023
Ngày 15/6/2022, Quốc hội đã thông qua Luật Điện ảnh 2022 tại kỳ họp thứ 3, khóa XV.
Theo đó, Luật Điện ảnh 2022 quy định chuyển tiếp một số nội dung sau:
- Giấy phép phổ biến phim, Quyết định phát sóng được cấp theo quy định của Luật Điện ảnh 2006:
Được tiếp tục thực hiện theo quy định trong Giấy phép phổ biến phim, Quyết định phát sóng.
- Giấy phép hợp tác, liên doanh sản xuất phim, cung cấp dịch vụ sản xuất phim cho tổ chức, cá nhân nước ngoài được cấp theo quy định của Luật Điện ảnh 2006 thì:
Tiếp tục có hiệu lực đến hết thời hạn ghi trong giấy phép.
- Phim đã được cấp Giấy phép phổ biến phim hoặc Quyết định phát sóng nhưng chưa thực hiện cảnh báo và hiển thị mức phân loại phim đến người xem theo quy định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thì:
Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày 01/01/2023 phải bổ sung cảnh báo và hiển thị mức phân loại phim đến người xem trong trường hợp tiếp tục phổ biến.
Luật Điện ảnh 2022 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2023 và thay thế Luật Điện ảnh 2006, Luật Điện ảnh sửa đổi 2009.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Cơ sở điện ảnh có phim được cấp Giấy phép phân loại phim theo quy định phải nộp lưu chiểu 01 bản phim cho cơ quan cấp Giấy phép phân loại phim. Đối với phim Việt Nam sử dụng ngân sách nhà nước phải nộp kịch bản và tài liệu kèm theo phim.
2. Thời hạn lưu chiểu phim Việt Nam là 12 tháng kể từ ngày phim được cấp Giấy phép phân loại phim; thời hạn lưu chiểu phim nhập khẩu theo quy định trong Giấy phép phân loại phim.
3. Hết thời hạn lưu chiểu, cơ quan nhận lưu chiểu phim có trách nhiệm sau đây:
a) Chuyển bản phim lưu chiểu không khóa mã, kịch bản và tài liệu kèm theo phim cho cơ sở lưu trữ phim đối với phim Việt Nam sản xuất sử dụng ngân sách nhà nước;
b) Chuyển bản phim lưu chiểu cho cơ sở lưu trữ phim đối với phim Việt Nam sản xuất không sử dụng ngân sách nhà nước;
c) Trả lại bản phim lưu chiểu cho cơ sở nộp lưu chiểu đối với phim nhập khẩu.
4. Cơ sở điện ảnh phải mở mã khóa phim để đối chiếu, kiểm tra khi có yêu cầu của cơ quan cấp Giấy phép phân loại phim.
1. Cơ sở lưu trữ phim thuộc cơ quan văn hóa, thể thao và du lịch có trách nhiệm lưu trữ phim Việt Nam đã được cấp Giấy phép phân loại phim.
2. Cơ sở lưu trữ phim thuộc cơ quan báo chí có giấy phép hoạt động truyền hình có trách nhiệm lưu trữ phim của cơ quan, đơn vị.
3. Cơ sở lưu trữ phim thuộc Bộ, ngành lưu trữ phim lưu hành nội bộ; cơ quan nghiên cứu khoa học lưu trữ phim của cơ quan, đơn vị.
1. Lưu trữ, cung cấp bản sao, in trích tư liệu cho chủ sở hữu phim và cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Hợp tác với tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài trong hoạt động bảo quản, lưu trữ, phục hồi phim; khai thác phim theo thỏa thuận với chủ sở hữu phim.
3. Mua, nhận chuyển giao phim ở trong nước và nước ngoài có giá trị để phục vụ cho công tác nghiên cứu, giảng dạy và học tập.
4. Cung cấp dịch vụ lưu trữ; bán, cho thuê, phổ biến phim lưu trữ theo thỏa thuận với chủ sở hữu phim.
5. Bảo đảm an toàn bản phim, kịch bản và tài liệu kèm theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật.
6. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ đối với phim lưu trữ tại cơ sở.
1. Được cơ sở lưu trữ phim bảo đảm an toàn bản phim, tư liệu, tài liệu kèm theo phim; bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật.
2. Quyết định việc bán, cho thuê, phổ biến, sử dụng dịch vụ đối với phim lưu trữ.
3. Nộp lưu chiểu phim theo quy định tại Điều 33 của Luật này.
4. Mở mã khóa phim để đối chiếu, kiểm tra khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
SUBMISSION OF FILMS FOR LEGAL DEPOSIT AND ARCHIVE
Article 33. Legal deposit of films
1. A cinematographic facility that has a film with the Film Rating License according to regulations shall submit a copy of the film for legal deposit to the agency that issued the Film Rating License. Regarding a Vietnamese film with funding from the state budget, submit the script and relevant documents along with a copy of such film.
2. The legal deposit period of Vietnamese films is 12 months after the film has been granted the Film Rating License; the legal deposit period of imported films shall comply with regulations in the Film Rating License.
3. At the end of the legal deposit period, legal deposit agencies shall:
a) Transfer the legal deposit film copy without password, its script, and attached documents to film archives for Vietnamese films produced using the state budget;
b) Transfer the legal deposit film copy to film archives of Vietnamese films produced without funding from the state budget;
c) Return the legal deposit film to the facility that submitted it regarding imported films.
4. Cinematographic facilities shall unlock the passwords of films for comparison and inspection at the request of agencies that issue Film Rating Licenses.
1. Film archives of agencies of culture, sports, and tourism shall archive Vietnamese films with Film Rating Licenses.
2. Film archives of press agencies with licenses to operate in the field of television shall archive films of their agencies or units.
3. Film archives of Ministries or central authorities shall archive films for internal circulation; scientific research agencies shall archive films of their agencies or units.
Article 35. Film archives may and shall:
1. Archive, provide copies, and print extracts for film owners and competent state agencies as prescribed by law.
2. Cooperate with domestic or foreign organizations and individuals in preserving, archiving, and restoring films; utilize films according to agreements with film owners.
3. Purchase and receive the transfer of domestic or foreign films with values for research, teaching, and learning.
4. Provide archive services; sell, lease, and disseminate archived films according to agreements with film owners.
5. Ensure the safety of films, their scripts, and attached documents according to technical standards.
6. Take legal liability to ensure the intellectual property rights regarding their archived films.
Article 36. Rights and tasks of film owners regarding legal deposit and archive
1. Receive the assurance of the safety of film copies, materials, and documents attached to such films and the assurance of intellectual property rights as prescribed by law from film archives.
2. Decide on the sale, lease, dissemination, and use of services regarding archived films.
3. Submit films for legal deposit as prescribed in Article 33 of this Law.
4. Unlock the passwords of films for comparison and inspection at the request of competent state agencies.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực