Chương IV Luật Điện ảnh 2022: Phổ biến phim
Số hiệu: | 05/2022/QH15 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Vương Đình Huệ |
Ngày ban hành: | 15/06/2022 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2023 |
Ngày công báo: | 15/07/2022 | Số công báo: | Từ số 571 đến số 572 |
Lĩnh vực: | Thương mại | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Đã có Luật Điện ảnh 2022 có hiệu lực từ ngày 01/01/2023
Ngày 15/6/2022, Quốc hội đã thông qua Luật Điện ảnh 2022 tại kỳ họp thứ 3, khóa XV.
Theo đó, Luật Điện ảnh 2022 quy định chuyển tiếp một số nội dung sau:
- Giấy phép phổ biến phim, Quyết định phát sóng được cấp theo quy định của Luật Điện ảnh 2006:
Được tiếp tục thực hiện theo quy định trong Giấy phép phổ biến phim, Quyết định phát sóng.
- Giấy phép hợp tác, liên doanh sản xuất phim, cung cấp dịch vụ sản xuất phim cho tổ chức, cá nhân nước ngoài được cấp theo quy định của Luật Điện ảnh 2006 thì:
Tiếp tục có hiệu lực đến hết thời hạn ghi trong giấy phép.
- Phim đã được cấp Giấy phép phổ biến phim hoặc Quyết định phát sóng nhưng chưa thực hiện cảnh báo và hiển thị mức phân loại phim đến người xem theo quy định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thì:
Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày 01/01/2023 phải bổ sung cảnh báo và hiển thị mức phân loại phim đến người xem trong trường hợp tiếp tục phổ biến.
Luật Điện ảnh 2022 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2023 và thay thế Luật Điện ảnh 2006, Luật Điện ảnh sửa đổi 2009.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Quyền của cơ sở điện ảnh phổ biến phim bao gồm:
a) Phổ biến phim theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện quảng cáo phim và dịch vụ khác phục vụ người xem theo quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ của cơ sở điện ảnh phổ biến phim bao gồm:
a) Bảo đảm phổ biến phim theo nội dung đã đăng ký kinh doanh, chức năng, nhiệm vụ được giao hoặc được phê duyệt;
b) Chỉ được phổ biến phim có Giấy phép phân loại phim hoặc Quyết định phát sóng, trừ trường hợp tự thực hiện phân loại phim theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21 của Luật này;
c) Bảo đảm điều kiện để phổ biến phim đối với từng hình thức phổ biến phim;
d) Thực hiện hiển thị mức phân loại phim, cảnh báo theo quy định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
đ) Dừng việc phổ biến phim khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1. Cơ sở điện ảnh phổ biến phim trong rạp chiếu phim phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Là doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật;
b) Có rạp chiếu phim bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Cơ sở điện ảnh phổ biến phim trong rạp chiếu phim có quyền sau đây:
a) Từ chối phục vụ người xem trong trường hợp người xem sử dụng chất cấm, chất kích thích; mang vũ khí, vật liệu gây cháy, nổ, chất phóng xạ, chất độc hại, chất cấm, chất kích thích vào rạp chiếu phim; gây rối, mất trật tự tại rạp chiếu phim;
b) Ngăn chặn việc sao chép, ghi âm, ghi hình, truyền phát phim trái quy định của pháp luật;
c) Yêu cầu cá nhân vi phạm quy định tại điểm a và điểm b khoản này rời khỏi rạp chiếu phim, kiến nghị với cơ quan, người có thẩm quyền xử lý cá nhân vi phạm.
3. Cơ sở điện ảnh phổ biến phim trong rạp chiếu phim phải bảo đảm thực hiện nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật này và các quy định sau đây:
a) Bảo đảm tỷ lệ suất chiếu phim Việt Nam, khung giờ chiếu phim Việt Nam, thời lượng và khung giờ chiếu phim cho trẻ em;
b) Bảo đảm người xem phim đúng độ tuổi theo phân loại phim;
c) Miễn, giảm giá vé cho người cao tuổi, người khuyết tật, người có công với cách mạng, trẻ em, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và đối tượng khác theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện kết nối dữ liệu, chế độ báo cáo tình hình hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Khuyến khích cơ sở điện ảnh phổ biến phim trong rạp chiếu phim phổ biến phim tuyên truyền chính sách, pháp luật của Nhà nước trước buổi chiếu phim.
5. Chính phủ quy định chi tiết điểm a và điểm c khoản 3 Điều này.
1. Cơ quan báo chí được phép phổ biến phim trên hệ thống truyền hình phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có giấy phép hoạt động truyền hình theo quy định của pháp luật về báo chí;
b) Có Quyết định phát sóng để phổ biến phim trên hệ thống truyền hình Việt Nam hoặc phổ biến phim trên gói dịch vụ truyền hình theo yêu cầu, trên dịch vụ truyền hình theo yêu cầu trên không gian mạng.
2. Cơ quan báo chí quy định tại khoản 1 Điều này phổ biến phim trên hệ thống truyền hình phải bảo đảm thực hiện nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật này và phải bảo đảm tỷ lệ thời lượng phát sóng phim Việt Nam so với phim nước ngoài, khung giờ phát sóng phim Việt Nam, thời lượng và khung giờ phát sóng phim cho trẻ em trên các kênh truyền hình trong nước theo quy định của Chính phủ.
3. Việc cấp và thu hồi Quyết định phát sóng do người đứng đầu cơ quan báo chí có giấy phép hoạt động truyền hình quyết định theo quy định của pháp luật.
4. Khuyến khích phổ biến phim Việt Nam sản xuất sử dụng ngân sách nhà nước, phim do tổ chức, cá nhân tài trợ, hiến tặng.
1. Chủ thể được phép phổ biến phim trên không gian mạng là doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, tổ chức thực hiện hoạt động phổ biến phim theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Chủ thể phổ biến phim trên không gian mạng quy định tại khoản 1 Điều này phải bảo đảm thực hiện nghĩa vụ quy định tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều 18 của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan và các quy định sau đây:
a) Không được phổ biến phim vi phạm quy định tại Điều 9 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Trước khi phổ biến phim trên không gian mạng, phải bảo đảm điều kiện thực hiện phân loại phim theo quy định của Chính phủ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung, kết quả phân loại phim; trường hợp chưa bảo đảm điều kiện thực hiện phân loại phim thì đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Cơ quan được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ủy quyền thực hiện phân loại đối với phim chưa được cấp Giấy phép phân loại phim hoặc Quyết định phát sóng theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 27 của Luật này;
c) Thông báo danh sách phim sẽ phổ biến và kết quả phân loại phim cho Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trước khi thực hiện phổ biến phim trên không gian mạng;
d) Thực hiện biện pháp kỹ thuật cần thiết và hướng dẫn để cha, mẹ hoặc người giám hộ của trẻ em tự kiểm soát, quản lý, bảo đảm trẻ em xem phim phổ biến trên không gian mạng phù hợp với độ tuổi xem phim; để người sử dụng dịch vụ báo cáo về phim vi phạm quy định của Luật này;
đ) Cung cấp đầu mối, thông tin liên hệ để tiếp nhận, xử lý yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước; phản ánh, khiếu nại, tố cáo của người sử dụng dịch vụ;
e) Gỡ bỏ phim vi phạm quy định tại Điều 9 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Tổ chức, doanh nghiệp có nền tảng truyền thông số để phổ biến phim tại Việt Nam có trách nhiệm sau đây:
a) Triển khai các giải pháp kỹ thuật, phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền gỡ bỏ, ngăn chặn phim vi phạm;
b) Bảo đảm thực hiện nghĩa vụ quy định tại điểm a và điểm d khoản 2 Điều này.
4. Tổ chức, doanh nghiệp có mạng viễn thông có trách nhiệm ngăn chặn truy cập phim vi phạm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức nhân lực, phương tiện kỹ thuật để thực hiện việc kiểm tra nội dung phim, phân loại, hiển thị kết quả phân loại phim phổ biến trên không gian mạng; phối hợp với Bộ thông tin và truyền thông, Bộ Công an và cơ quan quản lý nhà nước có liên quan thực hiện các biện pháp ngăn chặn, xử lý hành vi vi phạm quy định của pháp luật.
6. Chính phủ quy định chi tiết các điểm b, c, d và đ khoản 2, điểm a khoản 3 và khoản 4 Điều này.
1. Tổ chức phổ biến phim tại địa điểm chiếu phim công cộng phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Bảo đảm điều kiện về an ninh, trật tự, an toàn xã hội, y tế, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường và các điều kiện khác có liên quan theo quy định của pháp luật;
b) Cung cấp danh mục phim chiếu cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại địa phương nơi tổ chức đăng ký kinh doanh.
2. Tổ chức phổ biến phim tại địa điểm chiếu phim công cộng phải thông báo bằng văn bản về nội dung, chương trình chiếu phim cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Chính phủ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhận được thông báo, nếu không có ý kiến trả lời thì tổ chức phổ biến phim được phổ biến phim tại địa điểm chiếu phim công cộng; trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền không đồng ý thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng địa điểm chiếu phim công cộng phải bảo đảm thực hiện nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật này và các quy định sau đây:
a) Tuân thủ quy định về hoạt động kinh doanh, điều kiện về an ninh, trật tự, an toàn xã hội, y tế, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Thay đổi thời gian, quy mô chiếu phim tại địa điểm chiếu phim công cộng theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Khuyến khích tổ chức phổ biến phim tại địa điểm chiếu phim công cộng phổ biến phim tuyên truyền chính sách, pháp luật của Nhà nước trước buổi chiếu phim.
1. Phổ biến phim phục vụ nhiệm vụ chính trị ở vùng cao, miền núi, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và nông thôn là hoạt động thường xuyên theo kế hoạch hằng năm được chính quyền địa phương quyết định và đầu tư thiết bị phổ biến phim, phương tiện vận chuyển phù hợp với thực tế của từng địa phương.
2. Ngân sách nhà nước bảo đảm 100% chi phí tổ chức phổ biến phim ở vùng cao, miền núi, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; bảo đảm tối thiểu 50% chi phí tổ chức phổ biến phim ở vùng nông thôn.
3. Khuyến khích cơ sở điện ảnh tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin cung cấp phim để phổ biến phim ở vùng cao, miền núi, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và nông thôn.
Việc phổ biến phim tại trụ sở cơ quan ngoại giao, cơ sở văn hóa nước ngoài được thành lập tại Việt Nam cho đối tượng không phải là cán bộ, nhân viên của tổ chức đó phải bảo đảm các quy định sau đây:
1. Thực hiện theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
2. Thực hiện quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 18 và Điều 22 của Luật này.
1. Tổ chức, cá nhân được quảng cáo phim thông qua đoạn giới thiệu phim hoặc các thông tin liên quan đến bộ phim trước, trong quá trình sản xuất, phát hành, phổ biến phim theo quy định của pháp luật về quảng cáo và không được vi phạm quy định tại Điều 9 của Luật này.
2. Tổ chức, cá nhân không được chiếu toàn bộ nội dung phim để quảng cáo khi chưa có Giấy phép phân loại phim hoặc Quyết định phát sóng.
Việc quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong phim được thực hiện theo quy định của pháp luật về quảng cáo và quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Thẩm quyền cấp Giấy phép phân loại phim được quy định như sau:
a) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp Giấy phép phân loại phim phổ biến trong rạp chiếu phim; tại địa điểm chiếu phim công cộng; trên không gian mạng trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21 của Luật này; tại trụ sở cơ quan ngoại giao, cơ sở văn hóa nước ngoài được thành lập tại Việt Nam quy định tại Điều 24 của Luật này;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được cấp Giấy phép phân loại phim khi đáp ứng các điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Giấy phép phân loại phim do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp có giá trị trong toàn quốc.
3. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép phân loại phim bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp Giấy phép phân loại phim theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định;
b) Bản sao văn bản chứng minh quyền sở hữu phim hoặc quyền sử dụng phim hợp pháp;
c) Bản phim hoàn chỉnh;
d) Bản thuyết minh phim bằng tiếng Việt đối với phim nước ngoài.
4. Trình tự, thủ tục cấp Giấy phép phân loại phim được quy định như sau:
a) Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện cấp Giấy phép phân loại phim theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định; trường hợp không cấp Giấy phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trường hợp phim phải điều chỉnh nội dung hoặc hồ sơ phải sửa đổi, bổ sung thông tin theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản phim đã điều chỉnh nội dung, 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đã sửa đổi, bổ sung đầy đủ thông tin, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện cấp Giấy phép.
1. Trường hợp thay đổi nội dung phim đã được cấp Giấy phép phân loại phim, tổ chức, cá nhân phải thực hiện đề nghị cấp lại Giấy phép phân loại phim theo quy định tại Điều 27 của Luật này.
2. Trường hợp thay đổi tên phim mà không thay đổi nội dung phim đã được cấp Giấy phép phân loại phim, tổ chức, cá nhân phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp Giấy phép phân loại phim.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, nếu không đồng ý, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép phân loại phim quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật này quyết định thu hồi Giấy phép phân loại phim trong những trường hợp sau đây:
a) Giấy phép phân loại phim được cấp không đúng quy định;
b) Thông tin trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép phân loại phim là giả mạo.
2. Cơ quan cấp Giấy phép phân loại phim, tổ chức, cá nhân bị thu hồi Giấy phép phân loại phim có trách nhiệm khắc phục vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này do mình gây ra.
Việc tiếp tục đề nghị cấp Giấy phép phân loại phim sau khi đã khắc phục vi phạm thực hiện theo quy định tại Điều 27 của Luật này.
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định dừng phổ biến phim là cơ quan cấp Giấy phép phân loại phim, cơ quan tiếp nhận thông báo về nội dung, chương trình chiếu phim tại địa điểm chiếu phim công cộng hoặc cơ quan thanh tra theo quy định của Chính phủ.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định dừng phổ biến phim bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do, thời điểm, thời hạn dừng phổ biến phim đối với một trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm quy định tại Điều 9 của Luật này;
b) Vì lý do quốc phòng, an ninh, thiên tai, dịch bệnh hoặc tình trạng khẩn cấp.
3. Trường hợp có nhu cầu tiếp tục phổ biến phim, tổ chức gửi văn bản đề xuất việc tiếp tục phổ biến phim đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất việc tiếp tục phổ biến phim, Cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định và thông báo kết quả bằng văn bản đến tổ chức đã đề xuất việc phổ biến phim.
4. Tổ chức bị dừng phổ biến phim phải công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng về việc dừng phổ biến phim và chịu trách nhiệm bảo đảm quyền lợi của tổ chức, cá nhân liên quan theo quy định của pháp luật.
1. Thẩm quyền thành lập Hội đồng thẩm định, phân loại phim được quy định như sau:
a) Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành lập Hội đồng thẩm định, phân loại phim của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định, phân loại phim của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
c) Người đứng đầu cơ quan báo chí có giấy phép hoạt động truyền hình thành lập Hội đồng thẩm định, phân loại phim của cơ quan báo chí.
2. Hội đồng thẩm định, phân loại phim có trách nhiệm tư vấn cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi cấp Giấy phép phân loại phim, Quyết định phát sóng. Thành phần của Hội đồng thẩm định, phân loại phim bao gồm nhà chuyên môn điện ảnh, chuyên gia, nhà quản lý thuộc các lĩnh vực liên quan, bảo đảm nguyên tắc bình đẳng giới
3. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định tổ chức và hoạt động của Hội đồng thẩm định, phân loại phim.
1. Phim được phân loại theo nội dung để phổ biến phù hợp với độ tuổi người xem hoặc không được phép phổ biến như sau:
a) Loại P: Phim được phép phổ biến đến người xem ở mọi độ tuổi;
b) Loại T18 (18+): Phim được phổ biến đến người xem từ đủ 18 tuổi trở lên;
c) Loại T16 (16+): Phim được phổ biến đến người xem từ đủ 16 tuổi trở lên;
d) Loại T13 (13+): Phim được phổ biến đến người xem từ đủ 13 tuổi trở lên;
đ) Loại K: Phim được phổ biến đến người xem dưới 13 tuổi với điều kiện xem cùng cha, mẹ hoặc người giám hộ;
e) Loại C: Phim không được phép phổ biến.
2. Tiêu chí phân loại phim áp dụng chung cho các hình thức phổ biến phim do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định.
Article 18. Rights and tasks of cinematographic facilities that disseminate films
1. Cinematographic facilities that disseminate films may:
a) Disseminate films according to the law;
b) Promote films and provide other services for viewers according to the law.
2. Cinematographic facilities that disseminate films shall:
a) Ensure the film dissemination follows the registered business and assigned or approved functions and tasks;
b) Only distribute films with Film Rating Licenses or Broadcast Decisions, except for the case of self-rating of films as prescribed in Point b Clause 2 Article 21 of this Law;
c) Ensure the criteria for film dissemination for each form of film dissemination;
d) Show film rating and warning according to regulations promulgated by the Minister of Culture, Sports, and Tourism of Vietnam;
dd) Terminate the dissemination of films at the written request of a competent state agency.
Article 19. Film dissemination in cinemas
1. Cinematographic facilities that disseminate films in cinemas shall satisfy the following criteria:
a) Such facilities are enterprises or public service providers established according to the law;
b) Such facilities have cinemas that meet technical standards as prescribed by the Minister of Culture, Sports, and Tourism of Vietnam.
2. Cinematographic facilities that disseminate films in cinemas may:
a) Refuse to serve viewers when they use banned substances or stimulants; bring weapons, incendiary and explosive materials, radioactive substances, hazardous substances, or banned substances into the cinema; cause disorder and obstruction at the cinema;
b) Prevent the copying, recording, video recording, and spreading of films contrary to the law;
c) Request violating individuals prescribed in Point a and Point b of this Clause to leave the cinema and request competent agencies or persons to handle such individuals.
3. Cinematographic facilities that disseminate films in cinemas shall perform tasks prescribed in Clause 2 Article 18 of this Law and shall:
a) Ensure the percentage of Vietnamese film screening sessions, Vietnamese film screening time frames, and duration and time frame of children’s films;
b) Ensure viewers are of the right age according to film ratings;
c) Conduct ticket price exemption or discount for the elderly, the disabled, revolutionary contributors, children, people in especially difficult circumstances, and other subjects as prescribed by law;
d) Implement data connection and comply with regulations on submission of reports on operational status at the request of competent state agencies.
4. Cinematographic facilities that disseminate films in cinemas are encouraged to disseminate policies and laws of the State before the screening.
5. The Government of Vietnam shall elaborate Point a and Point c Clause 3 of this Article.
Article 20. Film dissemination on television
1. Press agencies permitted to disseminate films on television shall:
a) Have licenses to operate in the field of television as prescribed by the Law on Press of Vietnam;
b) Have Broadcast Decisions to disseminate films on the Vietnamese television system or disseminate films on on-demand television service packages and on-demand television services on the internet.
2. Press agencies prescribed in Clause 1 of this Article, when disseminating films on the television system, shall perform the tasks prescribed in Clause 2 Article 18 of this Law and ensure the broadcast time ratio of Vietnamese films to foreign films, broadcast time frames of Vietnamese films, and duration and broadcast time frames of children’s films on domestic television channels as prescribed by the Government of Vietnam.
3. Heads of press agencies with licenses to operate in the field of television shall decide on the issuance and revocation of Broadcast Decisions according to the law.
4. The dissemination of Vietnamese films produced with funding from the state budget and films sponsored or gifted by organizations or individuals is encouraged.
Article 21. Film dissemination on the internet
1. Entities permitted to disseminate films on the internet are enterprises, public service providers, and organizations engaged in film dissemination as prescribed by this Law and relevant laws.
2. Entities that disseminate films on the internet as prescribed in Clause 1 of this Article shall perform tasks prescribed in Point c and Point d Clause 2 Article 18 of this Law, regulations of relevant laws, and shall:
a) Not disseminate films that violate regulations prescribed in Article 9 of this Law and relevant laws;
b) Before disseminating films on the internet, ensure conditions for the implementation of film rating according to regulations of the Government of Vietnam and take legal liability for the contents and results of film ratings; in case of incapacity to conduct film rating, request the Ministry of Culture, Sports, and Tourism of Vietnam or Agencies authorized by the Ministry of Culture, Sports, and Tourism of Vietnam to conduct the rating regarding films without Film Rating Licenses or Broadcast Decisions according to the procedures prescribed in Clause 3 and Clause 4 Article 27 of this Law;
c) Notify the list of films that will be disseminated and the results of film ratings to the Ministry of Culture, Sports, and Tourism of Vietnam before disseminating such films on the internet;
d) Adopt necessary technical measures and provide guidelines for parents or caretakers of children to control, manage, and ensure that children watch age-appropriate films disseminated on the internet and for service users to report films that violate this Law;
dd) Provide focal points and contact information to receive and process requests of state management agencies and feedback, complaints, and denunciations of service users;
e) Remove films that violate regulations prescribed in Article 9 of this Law and relevant laws at the written request of a competent state agency.
3. Organizations and individuals that have digital communication platforms for film dissemination in Vietnam shall:
a) Implement technical solutions and cooperate with competent state management agencies in removing and preventing violating films;
b) Ensure the performance of tasks prescribed in Point a and Point d Clause 2 of this Article.
4. Organizations and enterprises that have telecommunications networks shall prevent the access of violating films at the request of competent state agencies.
5. The Ministry of Culture, Sports, and Tourism of Vietnam shall organize personnel and technical means to inspect film contents, conduct film ratings, and display rating results of films disseminated on the internet; cooperate with the Ministry of Information and Communications of Vietnam, the Ministry of Public Security of Vietnam, and relevant state management agencies in implementing measures to prevent and handle acts of violation according to the law.
6. The Government of Vietnam shall elaborate Points b, c, d, and dd Clause 2 and Point a Clause 3 and Clause 4 of this Article.
Article 22. Film dissemination in public screening venues
1. Organizations that disseminate films at public screening venues shall:
a) Ensure social security, order, and safety, health care, prevention and control of fire and explosion, environmental protection, and relevant criteria according to the law;
b) Provide the list of screening films for competent state agencies at localities where organizations registered for business.
2. Organizations that disseminate films at public screening venues shall send written notifications of contents and screening programs to competent state agencies according to regulations of the Government of Vietnam. Within 5 working days from the date the competent state agency receives the notifications, if there is no reply, organizations that disseminate films may disseminate film at public screening venues; in case of refusal, the competent state agency shall respond and provide explanations in writing.
3. Organizations and individuals that manage and use public screening venues shall carry out tasks prescribed in Clause 2 Article 18 of this Law and shall:
a) Comply with regulations on business activities, criteria for social security, order, and safety, health care, prevention and control of fire and explosion, environmental protection, and relevant laws;
b) Change the time and scale of film screening at public screening venues at the request of competent state agencies.
4. Organizations that disseminate films at public screening venues are encouraged to disseminate policies and laws of the State before the screening.
Article 23. Dissemination of films for political tasks in highlands, mountainous areas, borders, islands, ethnic minority areas, and rural areas
1. The dissemination of films for political tasks in highlands, mountainous areas, borders, islands, ethnic minority areas, and rural areas is a regular activity according to annual plans decided and invested in by local authorities regarding film dissemination equipment and transportation suitable for actual situations of each locality.
2. The state budget shall ensure to provide 100% of the budget for film dissemination in highlands, mountainous areas, borders, islands, and ethnic minority areas and at least 50% in rural areas.
3. Cinematographic facilities are encouraged to apply information technology to the provision of films for dissemination in highlands, mountainous areas, borders, islands, ethnic minority areas, and rural areas.
Article 24. Film dissemination at diplomatic missions and foreign facilities of culture established in Vietnam
The dissemination of films at diplomatic missions and foreign facilities of culture established in Vietnam for people who are not officials or employees of such organizations shall:
1. Ensure compliance with international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory;
2. Ensure the implementation of rights and tasks prescribed in Article 18 and Article 22 of this Law.
1. Organizations and individuals may promote films via trailers or information related to the previous films during the process of production, distribution, and dissemination of films according to laws on advertising and shall not violate regulations prescribed in Article 9 of this Law.
2. Organizations and individuals shall not show the whole content of a movie for promotional purposes without Film Rating Licenses or Broadcast Decisions.
Article 26. Advertisements for products, goods, and services in movies
Product, goods, and service advertising in movies shall comply with regulations of laws on advertising and relevant laws.
Article 27. Issuance of Film Rating Licenses
1. Regulations on competency in issuing Film Rating Licenses:
a) The Ministry of Culture, Sports, and Tourism of Vietnam shall issue Film Rating Licenses for the dissemination of films in cinemas; at public screening venues; on the internet for cases prescribed in Point b Clause 2 Article 21 of this Law; at diplomatic missions and foreign facilities of culture established in Vietnam as prescribed in Article 24 of this Law;
b) People’s Committees of provinces may issue Film Rating Licenses if they satisfy the requirements promulgated by the Minister of Culture, Sports, and Tourism of Vietnam.
2. Film Rating Licenses issued by the Ministry of Culture, Sports, and Tourism of Vietnam and People’s Committees of provinces are valid nationwide.
3. Applications for the issuance of Film Rating Licenses include:
a) A written request for the issuance of the Film Rating License according to the form stipulated by the Minister of Culture, Sports, and Tourism of Vietnam;
b) A copy of the document proving the legal ownership or rights to use the film;
c) The completed film;
d) The Vietnamese-dub version of the film for foreign films.
4. Procedures for the issuance of Film Rating Licenses:
a) Organizations and individuals shall submit a dossier of applications via the National Public Service Portal, by post, or directly to the competent state agency prescribed in Clause 1 of this Article;
b) Within 15 days after receiving the valid applications, competent state agencies shall issue Film Rating Licenses according to the form stipulated by the Minister of Culture, Sports, and Tourism of Vietnam; in case of refusal, notify and provide written explanations.
In case the film is subject to content adjustment or the application is subject to amendments or supplements of information at the request of competent state agencies prescribed in Clause 1 of this Article, within 15 days after receiving the adjusted film or 10 days after receiving the amended and supplemented application, competent state agencies shall issue the License.
Article 28. Changes to film contents and film names in Film Rating Licenses
1. In case of changes to the contents of films with Film Rating Licenses, organizations and individuals shall apply for the re-issuance of Film Rating Licenses as prescribed in Article 27 of this Law.
2. In case of changes only to the names of films with Film Rating Licenses, organizations and individuals shall send written notifications to competent state agencies that have issued such licenses.
Within 5 working days from the date the competent state agency receives the notifications, competent state agencies shall respond and provide explanations in writing in case of refusal.
Article 29. Revocation of Film Rating Licenses
1. State agencies competent to issue Film Rating Licenses prescribed in Clause 1 Article 27 of this Law shall revoke a Film Rating License when:
a) The issuance of the Film Rating License is contrary to regulations;
b) Information in the application for the Film Rating License is forged;
2. State agencies that issue Film Rating Licenses and organizations or individuals subject to revocation of Film Rating Licenses shall remedy violations prescribed in Clause 1 of this Article.
The continuation of application for Film Rating Licenses after remedying the mentioned violations shall comply with regulations prescribed in Article 27 of this Law.
Article 30. Termination of film dissemination
1. State agencies competent to terminate film dissemination are agencies that issue Film Rating Licenses, agencies that receive notifications of the contents and screening programs at public screening venues, or inspectorates according to regulations of the Government of Vietnam.
2. Competent state agencies shall issue written decisions on the termination of film dissemination, which specify the reason, time, and period of termination of film dissemination for the following cases:
a) Violation of regulations prescribed in Article 9 of this Law;
b) Occurrence of matters of national defense and security or natural disasters, epidemics, or emergencies.
3. If organizations wish to continue the dissemination of films, send written requests for the continuation of film dissemination to competent state agencies for consideration and decision.
Within 5 working days after receiving the written request for the continuation of film dissemination, the competent state agency shall consider, decide, and notify the result in writing to the organization that proposed the film dissemination.
4. Organizations subject to termination of film dissemination shall disclose such matter on mass media regarding the termination and take on responsibilities for ensuring the benefits of relevant organizations and individuals as prescribed by law.
Article 31. Film Appraisal and Rating Board
1. The competence in establishing Film Appraisal and Rating Boards is as follows:
d) The Minister of Culture, Sports, and Tourism of Vietnam shall establish the Film Appraisal and Rating Board of the Ministry of Culture, Sports, and Tourism of Vietnam;
b) Chairmen of People’s Committees of provinces shall establish Film Appraisal and Rating Board of such provinces or centrally affiliated cities;
c) Heads of press agencies with licenses to operate in the field of television shall establish Film Appraisal and Rating Boards of such press agencies.
2. The Film Appraisal and Rating Board shall provide advisory services for competent state agencies before they issue Film Rating Licenses or Broadcast Decisions. The Appraisal and Rating Board composition includes cinematographic specialists, experts, and managers of relevant fields and shall ensure gender equality.
3. The Minister of Culture, Sports, and Tourism of Vietnam shall stipulate the organization and operation of Film Appraisal and Rating Boards.
1. Films are rated according to their contents for appropriate dissemination according to viewers’ age or prohibition against dissemination as follows:
a) P rated: Films eligible for dissemination to viewers of all ages;
b) T18 rated (18+): Films eligible for dissemination to viewers from 18 years old or older;
b) T16 rated (16+): Films eligible for dissemination to viewers from 16 years old or older;
b) T13 rated (13+): Films eligible for dissemination to viewers from 13 years old or older;
dd) K rated: Films eligible for dissemination to viewers under 13 years old, provided that they are with their parents or guardians;
e) C rated: Films prohibited from disseminating.
2. The criteria for film rating apply to all of the forms of film dissemination stipulated by the Minister of Culture, Sports, and Tourism of Vietnam.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực