Luật Điện ảnh 2022 số 05/2022/QH15
Số hiệu: | 05/2022/QH15 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Vương Đình Huệ |
Ngày ban hành: | 15/06/2022 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2023 |
Ngày công báo: | 15/07/2022 | Số công báo: | Từ số 571 đến số 572 |
Lĩnh vực: | Thương mại | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Luật này quy định về hoạt động điện ảnh; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động điện ảnh; quản lý nhà nước về điện ảnh.
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam tham gia hoạt động điện ảnh tại Việt Nam và ở nước ngoài.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia hoạt động điện ảnh tại Việt Nam.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về điện ảnh; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động điện ảnh.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Điện ảnh là ngành nghệ thuật tổng hợp, áp dụng công nghệ nghe nhìn và các thủ pháp sáng tác để sản xuất phim.
2. Phim là tác phẩm điện ảnh, có nội dung, được biểu hiện bằng hình ảnh động liên tiếp hoặc hình ảnh do các thiết bị kỹ thuật, công nghệ tạo ra; có hoặc không có âm thanh và các hiệu ứng khác theo nguyên tắc của ngôn ngữ điện ảnh; được ghi trên các chất liệu, bằng kỹ thuật số hoặc phương tiện kỹ thuật khác và được phổ biến đến người xem, bao gồm các loại hình phim truyện, phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình và phim kết hợp nhiều loại hình.
Phim không bao gồm sản phẩm ghi hình nhằm mục đích phổ biến tin tức trên dịch vụ phát thanh, truyền hình, không gian mạng; chương trình biểu diễn nghệ thuật, trò chơi điện tử; sản phẩm ghi hình về hoạt động của một hoặc nhiều người, mô tả các sự kiện, tình huống hoặc chương trình thực tế.
3. Hoạt động điện ảnh bao gồm sản xuất phim, phát hành phim, phổ biến phim, quảng bá, xúc tiến phát triển điện ảnh, lưu chiểu, lưu trữ phim, đào tạo nguồn nhân lực điện ảnh.
4. Công nghiệp điện ảnh là ngành kinh tế sáng tạo trong lĩnh vực văn hóa, sử dụng tài năng nghệ thuật, tiềm năng văn hóa kết hợp với công nghệ và kỹ năng kinh doanh để tạo ra tác phẩm điện ảnh và dịch vụ điện ảnh.
5. Cơ sở điện ảnh là doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác do tổ chức, cá nhân thành lập, thực hiện hoạt động điện ảnh theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
6. Sản xuất phim là quá trình tạo ra một bộ phim từ xây dựng kịch bản phim đến khi hoàn thành phim.
7. Phát hành phim là việc trao đổi, mua, bán, cho thuê, xuất khẩu, nhập khẩu phim.
8. Phổ biến phim là việc đưa phim đến người xem thông qua các hình thức chiếu phim trong rạp chiếu phim, tại địa điểm chiếu phim công cộng, tại trụ sở cơ quan ngoại giao, cơ sở văn hóa nước ngoài được thành lập tại Việt Nam, trên hệ thống truyền hình, không gian mạng và phương tiện nghe nhìn khác.
9. Phân loại phim là việc thẩm định nội dung phim, xếp loại phim để phổ biến phù hợp với độ tuổi người xem hoặc không được phép phổ biến.
10. Kịch bản phim là toàn bộ nội dung phim thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác trên các chất liệu, bằng kỹ thuật số hoặc phương tiện kỹ thuật khác.
11. Chủ sở hữu phim là tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính và cơ sở vật chất, kỹ thuật để sản xuất phim, mua quyền sở hữu phim hoặc được tặng cho, thừa kế quyền sở hữu phim và hình thức khác theo quy định của pháp luật.
12. Phim Việt Nam là phim đã được phép phổ biến tại Việt Nam theo quy định của Luật này và có ít nhất hai trong ba yếu tố sau: đạo diễn có quốc tịch Việt Nam, có cơ sở điện ảnh Việt Nam tham gia sản xuất phim, có chủ sở hữu hoặc đồng chủ sở hữu là tổ chức, cá nhân Việt Nam.
13. Cung cấp dịch vụ sản xuất phim là hoạt động cung cấp phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật, bối cảnh, nhân lực và hoạt động khác liên quan đến sản xuất phim.
14. Trường quay là nơi để thực hiện cảnh quay đáp ứng điều kiện về không gian, trang thiết bị kỹ thuật để dựng bối cảnh phù hợp với việc sản xuất phim, bao gồm trường quay trong nhà và trường quay ngoài trời.
15. Địa điểm chiếu phim công cộng là nhà hát, nhà văn hóa, nhà triển lãm, trung tâm văn hóa, câu lạc bộ, cơ sở cung cấp dịch vụ lưu trú, cơ sở cung cấp dịch vụ ăn uống, vũ trường, cửa hàng, cửa hiệu, sân vận động, nhà thi đấu thể thao, quảng trường, phương tiện vận tải hành khách công cộng và phương tiện, địa điểm công cộng khác có tổ chức chiếu phim.
1. Xây dựng nền điện ảnh Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa nghệ thuật của Nhân dân và hội nhập quốc tế.
2. Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, bảo đảm tính nhân văn, thẩm mỹ và giải trí.
3. Tôn trọng và bảo đảm quyền tự do sáng tạo trong khuôn khổ của pháp luật, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động điện ảnh.
4. Bảo đảm sự bình đẳng, cạnh tranh công bằng của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động điện ảnh và phát triển công nghiệp điện ảnh.
5. Phát triển công nghiệp điện ảnh phù hợp quy luật thị trường và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
6. Sử dụng hiệu quả, công khai, minh bạch, có trọng tâm, trọng điểm ngân sách nhà nước và các nguồn lực xã hội đầu tư, hỗ trợ cho điện ảnh, ưu tiên vùng cao, miền núi, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và nông thôn.
7. Tuân thủ quy định của pháp luật, chuẩn mực đạo đức xã hội, đạo đức nghề nghiệp và có trách nhiệm xây dựng văn hóa kinh doanh lành mạnh.
1. Nhà nước có chính sách huy động các nguồn lực, thực hiện các biện pháp bảo đảm môi trường đầu tư, kinh doanh lành mạnh, phát triển thị trường điện ảnh, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động điện ảnh để xây dựng ngành công nghiệp điện ảnh gắn với phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế.
2. Nhà nước đầu tư, hỗ trợ cho các hoạt động sau đây:
a) Sản xuất phim thực hiện theo kế hoạch phục vụ nhiệm vụ chính trị về đề tài lịch sử, cách mạng, lãnh tụ, danh nhân, anh hùng dân tộc, trẻ em, vùng cao, miền núi, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa Việt Nam;
b) Sáng tác kịch bản phim, phát hành, phổ biến phim, cung cấp kinh phí tổ chức, phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật phổ biến phim phục vụ vùng cao, miền núi, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và nông thôn; phục vụ trẻ em, lực lượng vũ trang và nhiệm vụ chính trị, xã hội, đối ngoại, giáo dục khác;
c) Tổ chức liên hoan phim quốc gia, liên hoan phim quốc tế, liên hoan phim chuyên ngành, chuyên đề, chương trình phim, tuần phim tại Việt Nam; giải thưởng phim và cuộc thi phim cấp quốc gia, quốc tế; liên hoan phim, chương trình phim, tuần phim Việt Nam tại nước ngoài;
d) Nhận chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kịch bản phim, phim có giá trị tư tưởng, nghệ thuật cao để tuyên truyền, giáo dục, nghiên cứu, lưu trữ và phục vụ nhiệm vụ chính trị; biên tập, dịch, làm phụ đề phim để phục vụ hoạt động giới thiệu đất nước, con người Việt Nam;
đ) Phát triển hoạt động lý luận, phê bình điện ảnh; tuyên truyền, giới thiệu, định hướng thẩm mỹ điện ảnh;
e) Nghiên cứu, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến trong hoạt động điện ảnh;
g) Xây dựng và quảng bá thương hiệu điện ảnh quốc gia;
h) Xây dựng, sửa chữa cơ sở vật chất - kỹ thuật, trường quay phục vụ sản xuất, phát hành, phổ biến, lưu chiểu và lưu trữ phim;
i) Xây dựng hệ thống hạ tầng thống kê, cơ sở dữ liệu ngành điện ảnh.
3. Nhà nước có chính sách ưu đãi về tín dụng, thuế và đất đai đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động điện ảnh theo quy định của pháp luật.
4. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động quy định tại khoản 2 Điều này và các hoạt động sau đây:
a) Sản xuất, phát hành và phổ biến phim; quảng bá, xúc tiến phát triển điện ảnh; hợp tác quốc tế, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, cung cấp dịch vụ kỹ thuật số để phát triển điện ảnh;
b) Cung cấp dịch vụ tài chính, tín dụng, bảo lãnh, thế chấp quyền sở hữu trí tuệ và sản phẩm bảo hiểm để phát triển điện ảnh;
c) Tài trợ, hiến tặng cho hoạt động điện ảnh và quỹ hỗ trợ phát triển điện ảnh do tổ chức, cá nhân thành lập.
5. Chính phủ quy định chi tiết điểm d và điểm e khoản 2 Điều này.
1. Nhà nước có chính sách thu hút, đào tạo, bồi dưỡng, tạo điều kiện phát triển tài năng điện ảnh, ưu tiên hỗ trợ tài năng trẻ; đãi ngộ thích hợp để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực điện ảnh.
2. Nhà nước ưu tiên đầu tư, xây dựng một số cơ sở đào tạo, ngành đào tạo về điện ảnh đạt tiêu chuẩn quốc tế; hỗ trợ các cơ sở đào tạo về văn hóa nghệ thuật đào tạo chuyên ngành hoặc liên kết đào tạo điện ảnh ở trong nước và nước ngoài.
3. Nhà nước khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng, chuyển giao công nghệ nhằm phát triển nguồn nhân lực điện ảnh phục vụ sản xuất, phát hành, phổ biến phim thông qua triển khai các chương trình, dự án của Nhà nước và hợp tác với nước ngoài; kết hợp đào tạo nguồn nhân lực điện ảnh với nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ.
Tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp về điện ảnh được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về hội có trách nhiệm sau đây:
1. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên theo quy định của pháp luật;
2. Tham gia xây dựng, phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật về điện ảnh;
3. Tham gia xúc tiến, quảng bá, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về điện ảnh; xây dựng môi trường hoạt động nghề nghiệp và kinh doanh lành mạnh cho hội viên; huy động các nguồn lực xã hội để triển khai hoạt động điện ảnh theo quy định của pháp luật;
4. Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện quy tắc đạo đức nghề nghiệp; vận động hội viên, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động điện ảnh thực hiện đúng quy định của pháp luật;
5. Phát hiện và kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về điện ảnh.
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài được hợp tác đầu tư với cơ sở điện ảnh Việt Nam để sản xuất, phát hành, phổ biến phim theo quy định của pháp luật về đầu tư dưới hình thức sau đây:
a) Thành lập tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp, trong đó, phần vốn của nhà đầu tư nước ngoài không vượt quá 51 % vốn điều lệ;
b) Hợp đồng hợp tác kinh doanh.
2. Nhà văn hóa, đơn vị chiếu phim, câu lạc bộ và hiệp hội chiếu phim công cộng, đội chiếu phim lưu động của Việt Nam không được phép tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc liên doanh với nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài.
1. Nghiêm cấm hoạt động điện ảnh có nội dung sau đây:
a) Vi phạm Hiến pháp, pháp luật; kích động chống đối hoặc phá hoại việc thi hành Hiến pháp, pháp luật;
b) Tuyên truyền chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc; gây tổn hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc, giá trị văn hóa Việt Nam; xúc phạm Quốc kỳ, Đảng kỳ, Quốc huy, Quốc ca;
c) Tuyên truyền kích động chiến tranh xâm lược, gây hận thù, kì thị giữa các dân tộc và nhân dân các nước; truyền bá tư tưởng phản động, tệ nạn xã hội; phá hoại văn hóa, đạo đức xã hội;
d) Xuyên tạc lịch sử dân tộc, phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm dân tộc, danh nhân, anh hùng dân tộc; thể hiện không đúng, xâm phạm chủ quyền quốc gia; vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức và danh dự, nhân phẩm của cá nhân;
đ) Truyền bá, ủng hộ chủ nghĩa khủng bố, chủ nghĩa cực đoan;
e) Kích động, xúc phạm tín ngưỡng, tôn giáo; tuyên truyền, cổ súy cho hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo bất hợp pháp;
g) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác theo quy định của pháp luật;
h) Kích động bạo lực, hành vi tội ác bằng việc thể hiện chi tiết cách thức thực hiện, hình ảnh, âm thanh, lời thoại, cảnh đánh đập, tra tấn, giết người dã man, tàn bạo và những hành vi khác xúc phạm đến nhân phẩm con người, trừ trường hợp thể hiện các nội dung đó để phê phán, tố cáo, lên án tội ác, đề cao chính nghĩa, tôn vinh giá trị truyền thống, văn hóa;
i) Thể hiện chi tiết hình ảnh, âm thanh, lời thoại dâm ô, trụy lạc, loạn luân;
k) Vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ em, người chưa thành niên;
l) Vi phạm nguyên tắc bình đẳng giới, định kiến giới, phân biệt đối xử về giới.
2. Nghiêm cấm thực hiện các hành vi sau đây:
a) Phát hành, phổ biến phim trong rạp chiếu phim, trên hệ thống truyền hình và địa điểm chiếu phim công cộng mà không có Giấy phép phân loại phim của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh (sau đây gọi là Giấy phép phân loại phim) hoặc Quyết định phát sóng của cơ quan báo chí có giấy phép hoạt động truyền hình (sau đây gọi là Quyết định phát sóng);
b) Phổ biến phim trên không gian mạng mà không phân loại, hiển thị kết quả phân loại phim theo quy định của Luật này;
c) Thay đổi, làm sai lệch nội dung phim và kết quả phân loại phim đối với phim đã được cấp Giấy phép phân loại phim hoặc Quyết định phát sóng;
d) Sản xuất, phát hành, phổ biến phim, lưu chiểu, lưu trữ phim không tuân thủ quy định của Luật này, Luật Sở hữu trí tuệ và quy định khác của pháp luật có liên quan;
đ) Phát hành, phổ biến phim đã có quyết định thu hồi Giấy phép phân loại phim hoặc Quyết định phát sóng;
e) Sao chép phim khi chưa được sự đồng ý của chủ sở hữu phim, trừ trường hợp Luật sở hữu trí tuệ có quy định khác;
g) Không thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thực hiện phổ biến phim tại địa điểm chiếu phim công cộng;
h) Thẩm định, cấp Giấy phép phân loại phim trái quy định của pháp luật.
1. Quyền của cơ sở điện ảnh sản xuất phim bao gồm:
a) Sản xuất, hợp tác sản xuất phim; cung cấp dịch vụ sản xuất phim cho tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;
b) Tham gia sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước;
c) Tham gia liên hoan phim, giải thưởng phim, cuộc thi phim, chương trình phim, tuần phim.
2. Nghĩa vụ của cơ sở điện ảnh sản xuất phim bao gồm:
a) Bảo đảm sản xuất phim theo nội dung đã đăng ký kinh doanh, chức năng, nhiệm vụ được giao hoặc được phê duyệt;
b) Thực hiện nội dung văn bản thẩm định kịch bản đối với phim sản xuất sử dụng ngân sách nhà nước;
c) Bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, y tế, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường, bảo vệ di sản văn hóa và các vấn đề khác có liên quan theo quy định của pháp luật trong quá trình sản xuất phim;
d) Gửi văn bản cam kết không vi phạm quy định tại Điều 9 của Luật này tới Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong trường hợp hợp tác sản xuất phim với tổ chức, cá nhân nước ngoài, nhận tài trợ từ tổ chức, cá nhân nước ngoài để sản xuất phim;
đ) Tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Quyền của nhà sản xuất phim, biên kịch, đạo diễn, quay phim, diễn viên và thành viên khác trong đoàn làm phim bao gồm:
a) Sáng tạo nghệ thuật trong khuôn khổ của pháp luật;
b) Hưởng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ;
c) Được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp liên quan đến hoạt động điện ảnh.
2. Nghĩa vụ của nhà sản xuất phim, biên kịch, đạo diễn, quay phim, diễn viên và thành viên khác trong đoàn làm phim bao gồm:
a) Tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Thực hiện hợp đồng với cơ sở điện ảnh sản xuất phim trên cơ sở thỏa thuận và không trái quy định của pháp luật;
c) Tuân thủ quy tắc đạo đức nghề nghiệp, quy tắc ứng xử của người hoạt động trong lĩnh vực nghệ thuật.
1. Tổ chức quản lý, điều hành hoặc hợp tác liên doanh, liên kết sản xuất phim.
2. Cung cấp dịch vụ sản xuất phim và dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài sản xuất phim tại Việt Nam phải sử dụng dịch vụ sản xuất phim do cơ sở điện ảnh Việt Nam cung cấp.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng dịch vụ sản xuất phim tại Việt Nam phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Có văn bản thỏa thuận hoặc hợp đồng cung cấp dịch vụ sản xuất phim với cơ sở điện ảnh Việt Nam;
b) Các phim sử dụng dịch vụ sản xuất phim tại Việt Nam không vi phạm quy định tại Điều 9 của Luật này;
c) Trường hợp sử dụng dịch vụ quay phim sử dụng bối cảnh tại Việt Nam phải được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ quay phim sử dụng bối cảnh tại Việt Nam.
3. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ quay phim sử dụng bối cảnh tại Việt Nam cho tổ chức, cá nhân nước ngoài bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp Giấy phép theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định;
b) Kịch bản tóm tắt phim và kịch bản chi tiết nội dung quay phim sử dụng bối cảnh tại Việt Nam bằng tiếng Việt;
c) Văn bản thỏa thuận hoặc hợp đồng cung cấp dịch vụ quay phim sử dụng bối cảnh tại Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài;
d) Văn bản cam kết không vi phạm quy định tại Điều 9 của Luật này của tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng dịch vụ quay phim sử dụng bối cảnh tại Việt Nam.
4. Trình tự, thủ tục cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ quay phim sử dụng bối cảnh tại Việt Nam cho tổ chức, cá nhân nước ngoài được quy định như sau:
a) Tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng dịch vụ quay phim sử dụng bối cảnh tại Việt Nam hoặc cơ sở điện ảnh Việt Nam cung cấp dịch vụ quay phim sử dụng bối cảnh tại Việt Nam cho tổ chức, cá nhân nước ngoài nộp 01 bộ hồ sơ qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp đến Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện cấp Giấy phép; trường hợp không cấp Giấy phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trường hợp kịch bản phải sửa nội dung do vi phạm quy định tại Điều 9 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan hoặc hồ sơ phải sửa đổi, bổ sung thông tin theo yêu cầu của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được kịch bản đã sửa nội dung hoặc hồ sơ đã sửa đổi, bổ sung đầy đủ thông tin, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện cấp Giấy phép.
5. Trường hợp thay đổi nội dung quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều này sau khi đã được cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ quay phim sử dụng bối cảnh tại Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc cơ sở điện ảnh Việt Nam phải thực hiện đề nghị cấp lại Giấy phép theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 4 Điều này; trừ trường hợp thay đổi nội dung quy định tại điểm a và điểm c khoản 3 Điều này thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện cấp Giấy phép.
6. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định thu hồi Giấy phép cung cấp dịch vụ quay phim sử dụng bối cảnh tại Việt Nam trong những trường hợp sau đây:
a) Vi phạm quy định tại Điều 9 của Luật này trong quá trình sản xuất phim:
b) Thông tin trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép là giả mạo;
c) Không thực hiện đúng nội dung Giấy phép.
1. Sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước để phục vụ nhiệm vụ chính trị quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 của Luật này được thực hiện bằng hình thức giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu.
2. Chủ đầu tư dự án sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước là Bộ, cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ, Cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Chủ đầu tư dự án sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện quy trình lựa chọn dự án sản xuất phim;
b) Thành lập Hội đồng thẩm định kịch bản, Hội đồng lựa chọn dự án sản xuất phim theo quy định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
4. Chủ đầu tư dự án sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước được huy động các nguồn tài chính hợp pháp khác để sản xuất phim.
5. Quyền sở hữu phim, quyền sở hữu trí tuệ đối với phim sử dụng ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ và quy định khác của pháp luật có liên quan.
6. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 và điểm a khoản 3 Điều này.
1. Quyền của cơ sở điện ảnh phát hành phim bao gồm:
a) Phát hành phim tại Việt Nam và nước ngoài;
b) Trao đổi, mua, bán, cho thuê, xuất khẩu, nhập khẩu phim theo quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ của cơ sở điện ảnh phát hành phim bao gồm:
a) Bảo đảm phát hành phim theo nội dung đã đăng ký kinh doanh, chức năng, nhiệm vụ được giao hoặc được phê duyệt;
b) Bảo đảm phim phát hành tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung phim phát hành.
Tổ chức, cá nhân trao đổi, mua, bán, cho thuê phim theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Tổ chức, cá nhân chỉ được xuất khẩu phim đã được cấp Giấy phép phân loại phim hoặc Quyết định phát sóng.
2. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu phim phải cam kết bằng văn bản về nội dung phim không vi phạm quy định tại Điều 9 của Luật này gửi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
3. Người đứng đầu tổ chức, cá nhân nhập khẩu phim chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung phim nhập khẩu để phổ biến phim; quản lý, sử dụng phim phục vụ hoạt động nghiên cứu, giáo dục, lưu trữ và lưu hành nội bộ.
4. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân tham gia xuất khẩu phim.
1. Quyền của cơ sở điện ảnh phổ biến phim bao gồm:
a) Phổ biến phim theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện quảng cáo phim và dịch vụ khác phục vụ người xem theo quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ của cơ sở điện ảnh phổ biến phim bao gồm:
a) Bảo đảm phổ biến phim theo nội dung đã đăng ký kinh doanh, chức năng, nhiệm vụ được giao hoặc được phê duyệt;
b) Chỉ được phổ biến phim có Giấy phép phân loại phim hoặc Quyết định phát sóng, trừ trường hợp tự thực hiện phân loại phim theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21 của Luật này;
c) Bảo đảm điều kiện để phổ biến phim đối với từng hình thức phổ biến phim;
d) Thực hiện hiển thị mức phân loại phim, cảnh báo theo quy định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
đ) Dừng việc phổ biến phim khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1. Cơ sở điện ảnh phổ biến phim trong rạp chiếu phim phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Là doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật;
b) Có rạp chiếu phim bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Cơ sở điện ảnh phổ biến phim trong rạp chiếu phim có quyền sau đây:
a) Từ chối phục vụ người xem trong trường hợp người xem sử dụng chất cấm, chất kích thích; mang vũ khí, vật liệu gây cháy, nổ, chất phóng xạ, chất độc hại, chất cấm, chất kích thích vào rạp chiếu phim; gây rối, mất trật tự tại rạp chiếu phim;
b) Ngăn chặn việc sao chép, ghi âm, ghi hình, truyền phát phim trái quy định của pháp luật;
c) Yêu cầu cá nhân vi phạm quy định tại điểm a và điểm b khoản này rời khỏi rạp chiếu phim, kiến nghị với cơ quan, người có thẩm quyền xử lý cá nhân vi phạm.
3. Cơ sở điện ảnh phổ biến phim trong rạp chiếu phim phải bảo đảm thực hiện nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật này và các quy định sau đây:
a) Bảo đảm tỷ lệ suất chiếu phim Việt Nam, khung giờ chiếu phim Việt Nam, thời lượng và khung giờ chiếu phim cho trẻ em;
b) Bảo đảm người xem phim đúng độ tuổi theo phân loại phim;
c) Miễn, giảm giá vé cho người cao tuổi, người khuyết tật, người có công với cách mạng, trẻ em, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và đối tượng khác theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện kết nối dữ liệu, chế độ báo cáo tình hình hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Khuyến khích cơ sở điện ảnh phổ biến phim trong rạp chiếu phim phổ biến phim tuyên truyền chính sách, pháp luật của Nhà nước trước buổi chiếu phim.
5. Chính phủ quy định chi tiết điểm a và điểm c khoản 3 Điều này.
1. Cơ quan báo chí được phép phổ biến phim trên hệ thống truyền hình phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có giấy phép hoạt động truyền hình theo quy định của pháp luật về báo chí;
b) Có Quyết định phát sóng để phổ biến phim trên hệ thống truyền hình Việt Nam hoặc phổ biến phim trên gói dịch vụ truyền hình theo yêu cầu, trên dịch vụ truyền hình theo yêu cầu trên không gian mạng.
2. Cơ quan báo chí quy định tại khoản 1 Điều này phổ biến phim trên hệ thống truyền hình phải bảo đảm thực hiện nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật này và phải bảo đảm tỷ lệ thời lượng phát sóng phim Việt Nam so với phim nước ngoài, khung giờ phát sóng phim Việt Nam, thời lượng và khung giờ phát sóng phim cho trẻ em trên các kênh truyền hình trong nước theo quy định của Chính phủ.
3. Việc cấp và thu hồi Quyết định phát sóng do người đứng đầu cơ quan báo chí có giấy phép hoạt động truyền hình quyết định theo quy định của pháp luật.
4. Khuyến khích phổ biến phim Việt Nam sản xuất sử dụng ngân sách nhà nước, phim do tổ chức, cá nhân tài trợ, hiến tặng.
1. Chủ thể được phép phổ biến phim trên không gian mạng là doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, tổ chức thực hiện hoạt động phổ biến phim theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Chủ thể phổ biến phim trên không gian mạng quy định tại khoản 1 Điều này phải bảo đảm thực hiện nghĩa vụ quy định tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều 18 của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan và các quy định sau đây:
a) Không được phổ biến phim vi phạm quy định tại Điều 9 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Trước khi phổ biến phim trên không gian mạng, phải bảo đảm điều kiện thực hiện phân loại phim theo quy định của Chính phủ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung, kết quả phân loại phim; trường hợp chưa bảo đảm điều kiện thực hiện phân loại phim thì đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Cơ quan được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ủy quyền thực hiện phân loại đối với phim chưa được cấp Giấy phép phân loại phim hoặc Quyết định phát sóng theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 27 của Luật này;
c) Thông báo danh sách phim sẽ phổ biến và kết quả phân loại phim cho Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trước khi thực hiện phổ biến phim trên không gian mạng;
d) Thực hiện biện pháp kỹ thuật cần thiết và hướng dẫn để cha, mẹ hoặc người giám hộ của trẻ em tự kiểm soát, quản lý, bảo đảm trẻ em xem phim phổ biến trên không gian mạng phù hợp với độ tuổi xem phim; để người sử dụng dịch vụ báo cáo về phim vi phạm quy định của Luật này;
đ) Cung cấp đầu mối, thông tin liên hệ để tiếp nhận, xử lý yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước; phản ánh, khiếu nại, tố cáo của người sử dụng dịch vụ;
e) Gỡ bỏ phim vi phạm quy định tại Điều 9 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Tổ chức, doanh nghiệp có nền tảng truyền thông số để phổ biến phim tại Việt Nam có trách nhiệm sau đây:
a) Triển khai các giải pháp kỹ thuật, phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền gỡ bỏ, ngăn chặn phim vi phạm;
b) Bảo đảm thực hiện nghĩa vụ quy định tại điểm a và điểm d khoản 2 Điều này.
4. Tổ chức, doanh nghiệp có mạng viễn thông có trách nhiệm ngăn chặn truy cập phim vi phạm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức nhân lực, phương tiện kỹ thuật để thực hiện việc kiểm tra nội dung phim, phân loại, hiển thị kết quả phân loại phim phổ biến trên không gian mạng; phối hợp với Bộ thông tin và truyền thông, Bộ Công an và cơ quan quản lý nhà nước có liên quan thực hiện các biện pháp ngăn chặn, xử lý hành vi vi phạm quy định của pháp luật.
6. Chính phủ quy định chi tiết các điểm b, c, d và đ khoản 2, điểm a khoản 3 và khoản 4 Điều này.
1. Tổ chức phổ biến phim tại địa điểm chiếu phim công cộng phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Bảo đảm điều kiện về an ninh, trật tự, an toàn xã hội, y tế, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường và các điều kiện khác có liên quan theo quy định của pháp luật;
b) Cung cấp danh mục phim chiếu cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại địa phương nơi tổ chức đăng ký kinh doanh.
2. Tổ chức phổ biến phim tại địa điểm chiếu phim công cộng phải thông báo bằng văn bản về nội dung, chương trình chiếu phim cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Chính phủ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhận được thông báo, nếu không có ý kiến trả lời thì tổ chức phổ biến phim được phổ biến phim tại địa điểm chiếu phim công cộng; trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền không đồng ý thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng địa điểm chiếu phim công cộng phải bảo đảm thực hiện nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật này và các quy định sau đây:
a) Tuân thủ quy định về hoạt động kinh doanh, điều kiện về an ninh, trật tự, an toàn xã hội, y tế, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Thay đổi thời gian, quy mô chiếu phim tại địa điểm chiếu phim công cộng theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Khuyến khích tổ chức phổ biến phim tại địa điểm chiếu phim công cộng phổ biến phim tuyên truyền chính sách, pháp luật của Nhà nước trước buổi chiếu phim.
1. Phổ biến phim phục vụ nhiệm vụ chính trị ở vùng cao, miền núi, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và nông thôn là hoạt động thường xuyên theo kế hoạch hằng năm được chính quyền địa phương quyết định và đầu tư thiết bị phổ biến phim, phương tiện vận chuyển phù hợp với thực tế của từng địa phương.
2. Ngân sách nhà nước bảo đảm 100% chi phí tổ chức phổ biến phim ở vùng cao, miền núi, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; bảo đảm tối thiểu 50% chi phí tổ chức phổ biến phim ở vùng nông thôn.
3. Khuyến khích cơ sở điện ảnh tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin cung cấp phim để phổ biến phim ở vùng cao, miền núi, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và nông thôn.
Việc phổ biến phim tại trụ sở cơ quan ngoại giao, cơ sở văn hóa nước ngoài được thành lập tại Việt Nam cho đối tượng không phải là cán bộ, nhân viên của tổ chức đó phải bảo đảm các quy định sau đây:
1. Thực hiện theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
2. Thực hiện quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 18 và Điều 22 của Luật này.
1. Tổ chức, cá nhân được quảng cáo phim thông qua đoạn giới thiệu phim hoặc các thông tin liên quan đến bộ phim trước, trong quá trình sản xuất, phát hành, phổ biến phim theo quy định của pháp luật về quảng cáo và không được vi phạm quy định tại Điều 9 của Luật này.
2. Tổ chức, cá nhân không được chiếu toàn bộ nội dung phim để quảng cáo khi chưa có Giấy phép phân loại phim hoặc Quyết định phát sóng.
Việc quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong phim được thực hiện theo quy định của pháp luật về quảng cáo và quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Thẩm quyền cấp Giấy phép phân loại phim được quy định như sau:
a) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp Giấy phép phân loại phim phổ biến trong rạp chiếu phim; tại địa điểm chiếu phim công cộng; trên không gian mạng trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21 của Luật này; tại trụ sở cơ quan ngoại giao, cơ sở văn hóa nước ngoài được thành lập tại Việt Nam quy định tại Điều 24 của Luật này;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được cấp Giấy phép phân loại phim khi đáp ứng các điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Giấy phép phân loại phim do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp có giá trị trong toàn quốc.
3. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép phân loại phim bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp Giấy phép phân loại phim theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định;
b) Bản sao văn bản chứng minh quyền sở hữu phim hoặc quyền sử dụng phim hợp pháp;
c) Bản phim hoàn chỉnh;
d) Bản thuyết minh phim bằng tiếng Việt đối với phim nước ngoài.
4. Trình tự, thủ tục cấp Giấy phép phân loại phim được quy định như sau:
a) Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện cấp Giấy phép phân loại phim theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định; trường hợp không cấp Giấy phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trường hợp phim phải điều chỉnh nội dung hoặc hồ sơ phải sửa đổi, bổ sung thông tin theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản phim đã điều chỉnh nội dung, 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đã sửa đổi, bổ sung đầy đủ thông tin, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện cấp Giấy phép.
1. Trường hợp thay đổi nội dung phim đã được cấp Giấy phép phân loại phim, tổ chức, cá nhân phải thực hiện đề nghị cấp lại Giấy phép phân loại phim theo quy định tại Điều 27 của Luật này.
2. Trường hợp thay đổi tên phim mà không thay đổi nội dung phim đã được cấp Giấy phép phân loại phim, tổ chức, cá nhân phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp Giấy phép phân loại phim.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, nếu không đồng ý, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép phân loại phim quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật này quyết định thu hồi Giấy phép phân loại phim trong những trường hợp sau đây:
a) Giấy phép phân loại phim được cấp không đúng quy định;
b) Thông tin trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép phân loại phim là giả mạo.
2. Cơ quan cấp Giấy phép phân loại phim, tổ chức, cá nhân bị thu hồi Giấy phép phân loại phim có trách nhiệm khắc phục vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này do mình gây ra.
Việc tiếp tục đề nghị cấp Giấy phép phân loại phim sau khi đã khắc phục vi phạm thực hiện theo quy định tại Điều 27 của Luật này.
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định dừng phổ biến phim là cơ quan cấp Giấy phép phân loại phim, cơ quan tiếp nhận thông báo về nội dung, chương trình chiếu phim tại địa điểm chiếu phim công cộng hoặc cơ quan thanh tra theo quy định của Chính phủ.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định dừng phổ biến phim bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do, thời điểm, thời hạn dừng phổ biến phim đối với một trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm quy định tại Điều 9 của Luật này;
b) Vì lý do quốc phòng, an ninh, thiên tai, dịch bệnh hoặc tình trạng khẩn cấp.
3. Trường hợp có nhu cầu tiếp tục phổ biến phim, tổ chức gửi văn bản đề xuất việc tiếp tục phổ biến phim đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất việc tiếp tục phổ biến phim, Cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định và thông báo kết quả bằng văn bản đến tổ chức đã đề xuất việc phổ biến phim.
4. Tổ chức bị dừng phổ biến phim phải công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng về việc dừng phổ biến phim và chịu trách nhiệm bảo đảm quyền lợi của tổ chức, cá nhân liên quan theo quy định của pháp luật.
1. Thẩm quyền thành lập Hội đồng thẩm định, phân loại phim được quy định như sau:
a) Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành lập Hội đồng thẩm định, phân loại phim của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định, phân loại phim của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
c) Người đứng đầu cơ quan báo chí có giấy phép hoạt động truyền hình thành lập Hội đồng thẩm định, phân loại phim của cơ quan báo chí.
2. Hội đồng thẩm định, phân loại phim có trách nhiệm tư vấn cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi cấp Giấy phép phân loại phim, Quyết định phát sóng. Thành phần của Hội đồng thẩm định, phân loại phim bao gồm nhà chuyên môn điện ảnh, chuyên gia, nhà quản lý thuộc các lĩnh vực liên quan, bảo đảm nguyên tắc bình đẳng giới
3. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định tổ chức và hoạt động của Hội đồng thẩm định, phân loại phim.
1. Phim được phân loại theo nội dung để phổ biến phù hợp với độ tuổi người xem hoặc không được phép phổ biến như sau:
a) Loại P: Phim được phép phổ biến đến người xem ở mọi độ tuổi;
b) Loại T18 (18+): Phim được phổ biến đến người xem từ đủ 18 tuổi trở lên;
c) Loại T16 (16+): Phim được phổ biến đến người xem từ đủ 16 tuổi trở lên;
d) Loại T13 (13+): Phim được phổ biến đến người xem từ đủ 13 tuổi trở lên;
đ) Loại K: Phim được phổ biến đến người xem dưới 13 tuổi với điều kiện xem cùng cha, mẹ hoặc người giám hộ;
e) Loại C: Phim không được phép phổ biến.
2. Tiêu chí phân loại phim áp dụng chung cho các hình thức phổ biến phim do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định.
1. Cơ sở điện ảnh có phim được cấp Giấy phép phân loại phim theo quy định phải nộp lưu chiểu 01 bản phim cho cơ quan cấp Giấy phép phân loại phim. Đối với phim Việt Nam sử dụng ngân sách nhà nước phải nộp kịch bản và tài liệu kèm theo phim.
2. Thời hạn lưu chiểu phim Việt Nam là 12 tháng kể từ ngày phim được cấp Giấy phép phân loại phim; thời hạn lưu chiểu phim nhập khẩu theo quy định trong Giấy phép phân loại phim.
3. Hết thời hạn lưu chiểu, cơ quan nhận lưu chiểu phim có trách nhiệm sau đây:
a) Chuyển bản phim lưu chiểu không khóa mã, kịch bản và tài liệu kèm theo phim cho cơ sở lưu trữ phim đối với phim Việt Nam sản xuất sử dụng ngân sách nhà nước;
b) Chuyển bản phim lưu chiểu cho cơ sở lưu trữ phim đối với phim Việt Nam sản xuất không sử dụng ngân sách nhà nước;
c) Trả lại bản phim lưu chiểu cho cơ sở nộp lưu chiểu đối với phim nhập khẩu.
4. Cơ sở điện ảnh phải mở mã khóa phim để đối chiếu, kiểm tra khi có yêu cầu của cơ quan cấp Giấy phép phân loại phim.
1. Cơ sở lưu trữ phim thuộc cơ quan văn hóa, thể thao và du lịch có trách nhiệm lưu trữ phim Việt Nam đã được cấp Giấy phép phân loại phim.
2. Cơ sở lưu trữ phim thuộc cơ quan báo chí có giấy phép hoạt động truyền hình có trách nhiệm lưu trữ phim của cơ quan, đơn vị.
3. Cơ sở lưu trữ phim thuộc Bộ, ngành lưu trữ phim lưu hành nội bộ; cơ quan nghiên cứu khoa học lưu trữ phim của cơ quan, đơn vị.
1. Lưu trữ, cung cấp bản sao, in trích tư liệu cho chủ sở hữu phim và cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Hợp tác với tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài trong hoạt động bảo quản, lưu trữ, phục hồi phim; khai thác phim theo thỏa thuận với chủ sở hữu phim.
3. Mua, nhận chuyển giao phim ở trong nước và nước ngoài có giá trị để phục vụ cho công tác nghiên cứu, giảng dạy và học tập.
4. Cung cấp dịch vụ lưu trữ; bán, cho thuê, phổ biến phim lưu trữ theo thỏa thuận với chủ sở hữu phim.
5. Bảo đảm an toàn bản phim, kịch bản và tài liệu kèm theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật.
6. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ đối với phim lưu trữ tại cơ sở.
1. Được cơ sở lưu trữ phim bảo đảm an toàn bản phim, tư liệu, tài liệu kèm theo phim; bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật.
2. Quyết định việc bán, cho thuê, phổ biến, sử dụng dịch vụ đối với phim lưu trữ.
3. Nộp lưu chiểu phim theo quy định tại Điều 33 của Luật này.
4. Mở mã khóa phim để đối chiếu, kiểm tra khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1. Quảng bá phim Việt Nam, môi trường hoạt động điện ảnh, hệ sinh thái sản xuất phim, bản sắc văn hóa, đất nước, con người Việt Nam.
2. Xây dựng, quảng bá thương hiệu điện ảnh quốc gia, vùng, địa phương, doanh nghiệp; nghiên cứu, phát triển thị trường điện ảnh trong nước và nước ngoài.
3. Tuyên truyền nâng cao nhận thức xã hội về điện ảnh, góp phần bảo đảm môi trường hoạt động điện ảnh an toàn, lành mạnh và văn minh.
4. Vận động, tìm kiếm cơ hội, huy động nguồn lực đầu tư phát triển điện ảnh; đa dạng hóa thể loại phim và nâng cao chất lượng phim Việt Nam.
1. Cơ quan nhà nước ở trung ương, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được tổ chức liên hoan phim, liên hoan phim chuyên ngành, chuyên đề, giải thưởng phim, cuộc thi phim, chương trình phim và tuần phim tại Việt Nam theo các quy định sau đây:
a) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm về việc tổ chức liên hoan phim, liên hoan phim chuyên ngành, chuyên đề, giải thưởng phim, cuộc thi phim, chương trình phim và tuần phim;
b) Phim tham gia liên hoan phim, liên hoan phim chuyên ngành, chuyên đề, giải thưởng phim, cuộc thi phim, chương trình phim và tuần phim phải được cấp Giấy phép phân loại phim hoặc Quyết định phát sóng;
c) Thông báo cho Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về kế hoạch thực hiện ít nhất là 05 ngày làm việc trước ngày tổ chức và kết quả thực hiện chậm nhất là 05 ngày làm việc sau ngày kết thúc liên hoan phim, liên hoan phim chuyên ngành, chuyên đề, giải thưởng phim, cuộc thi phim, chương trình phim và tuần phim.
2. Cơ quan, tổ chức Việt Nam không phải là cơ quan nhà nước ở trung ương, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được tổ chức liên hoan phim, liên hoan phim chuyên ngành, chuyên đề, giải thưởng phim, cuộc thi phim, chương trình phim và tuần phim tại Việt Nam khi đáp ứng các điều kiện theo quy định của Chính phủ và phải thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Tổ chức quốc tế, tổ chức nước ngoài, cơ quan ngoại giao, Cơ sở văn hóa nước ngoài khi tổ chức liên hoan phim, liên hoan phim chuyên ngành, chuyên đề, giải thưởng phim, cuộc thi phim, chương trình phim và tuần phim tại Việt Nam phải được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp giấy phép.
4. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm chủ trì tổ chức liên hoan phim quốc gia và liên hoan phim quốc tế tại Việt Nam theo định kỳ.
5. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tổ chức liên hoan phim, liên hoan phim chuyên ngành, chuyên đề, giải thưởng phim, cuộc thi phim, chương trình phim và tuần phim quy định tại khoản 3 Điều này được quy định như sau:
a) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tổ chức liên hoan phim, liên hoan phim chuyên ngành, chuyên đề, giải thưởng phim và cuộc thi phim bao gồm văn bản đề nghị cấp giấy phép theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định; đề án nêu rõ mục đích, ý nghĩa và tiêu chí, nội dung, cơ cấu tổ chức, kinh phí, phân công nhiệm vụ và tổ chức thực hiện; điều lệ nêu rõ đối tượng tham dự, cơ cấu giải thưởng và thành phần ban giám khảo;
b) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tổ chức chương trình phim và tuần phim bao gồm văn bản đề nghị cấp giấy phép theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định; danh mục phim tham gia chương trình phim, tuần phim; bản sao Giấy phép phân loại phim.
6. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép tổ chức liên hoan phim, liên hoan phim chuyên ngành, chuyên đề, giải thưởng phim, cuộc thi phim, chương trình phim và tuần phim được quy định như sau:
a) Cơ quan, tổ chức nộp 01 bộ hồ sơ qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp đến Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện cấp giấy phép; trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trường hợp hồ sơ phải điều chỉnh nội dung hoặc bổ sung thông tin theo yêu cầu của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đã điều chỉnh nội dung hoặc bổ sung đầy đủ thông tin, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện cấp giấy phép.
7. Trường hợp thay đổi nội dung quy định tại điểm a khoản 5 Điều này sau khi được cấp giấy phép, cơ quan, tổ chức phải thực hiện đề nghị cấp lại giấy phép theo quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều này. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện cấp giấy phép.
8. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định thu hồi giấy phép trong những trường hợp sau đây:
a) Vi phạm quy định tại Điều 9 của Luật này trong quá trình tổ chức liên hoan phim, liên hoan phim chuyên ngành, chuyên đề, giải thưởng phim, cuộc thi phim, chương trình phim và tuần phim;
b) Thông tin trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép là giả mạo;
c) Không thực hiện đúng nội dung giấy phép.
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức chương trình phim, tuần phim Việt Nam tại nước ngoài theo kế hoạch.
2. Cơ quan, tổ chức khác tổ chức chương trình phim, tuần phim Việt Nam tại nước ngoài thông báo bằng văn bản cho cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước sở tại hoặc địa bàn kiêm nhiệm về nội dung, kế hoạch tổ chức ít nhất là 20 ngày trước ngày tổ chức.
3. Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước sở tại hoặc địa bàn kiêm nhiệm hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức chương trình phim, tuần phim Việt Nam tại nước ngoài và thông báo cho Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong trường hợp phát hiện thấy nội dung không phù hợp.
4. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức phải chịu trách nhiệm về việc tổ chức chương trình phim, tuần phim Việt Nam tại nước ngoài.
1. Phim tham gia liên hoan phim, giải thưởng phim, cuộc thi phim, chương trình phim, tuần phim tại Việt Nam và nước ngoài là phim đã được cấp Giấy phép phân loại phim hoặc Quyết định phát sóng.
2. Trường hợp thể lệ liên hoan phim, giải thưởng điện ảnh quốc tế quy định phim tham gia là phim đại diện quốc gia thì việc tuyển chọn phim do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định và tổ chức thực hiện.
Tổ chức nước ngoài sản xuất phim sử dụng bối cảnh quay tại Việt Nam, các dịch vụ sản xuất phim do tổ chức của Việt Nam cung cấp được ưu đãi về thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
1. Quỹ hỗ trợ phát triển điện ảnh là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách được Nhà nước hỗ trợ vốn điều lệ, thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật; có khả năng tài chính độc lập; có nguồn thu, nhiệm vụ chi không trùng với nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước; có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng, do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động.
1. Hỗ trợ cho dự án sản xuất phim thể nghiệm, phim đầu tay, phim của tác giả trẻ.
2. Hỗ trợ cho tác giả, dự án sản xuất phim, phim Việt Nam xuất sắc tham gia liên hoan phim, giải thưởng phim, cuộc thi phim, hội chợ phim, chương trình phim, tuần phim tại nước ngoài.
3. Hỗ trợ các hoạt động khác để phát triển điện ảnh.
1. Không vì mục đích lợi nhuận; bảo toàn vốn điều lệ và tự bù đắp chi phí quản lý.
2. Thực hiện thu, chi, quyết toán, công khai tài chính, tài sản và công tác kế toán theo quy định của pháp luật.
3. Chịu sự kiểm tra, thanh tra, kiểm toán nhà nước về các hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển điện ảnh.
4. Bảo đảm công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả, sử dụng đúng mục đích và phù hợp với quy định của pháp luật, không trùng lặp với nguồn ngân sách nhà nước cấp cho hoạt động sự nghiệp điện ảnh. Quỹ không hỗ trợ các dự án sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước.
5. Số dư kinh phí năm trước của Quỹ hỗ trợ phát triển điện ảnh được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng.
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về điện ảnh.
2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về điện ảnh và có trách nhiệm sau đây:
a) Ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về điện ảnh, chiến lược, kế hoạch phát triển điện ảnh;
b) Thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về điện ảnh;
c) Xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật trong hoạt động điện ảnh; hệ thống chỉ tiêu thống kê, cơ sở dữ liệu ngành điện ảnh;
d) Đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực điện ảnh;
đ) Hợp tác quốc tế trong hoạt động điện ảnh; quảng bá, xúc tiến phát triển điện ảnh trong nước và nước ngoài;
e) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong hoạt động điện ảnh;
g) Cấp, thu hồi giấy phép trong hoạt động điện ảnh; dừng phổ biến phim theo thẩm quyền;
h) Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong hoạt động điện ảnh;
i) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động điện ảnh theo thẩm quyền.
Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện quản lý nhà nước về điện ảnh.
1. Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về điện ảnh tại địa phương; bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, y tế, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường tại các địa điểm tổ chức sản xuất, phát hành và phổ biến phim.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này và các nhiệm vụ sau đây:
a) Xây dựng, ban hành, thực hiện kế hoạch phát triển điện ảnh phù hợp với thực tế tại địa phương;
b) Ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành các chính sách hỗ trợ, thu hút nhằm tạo điều kiện phát triển điện ảnh tại địa phương;
c) Đầu tư phát triển điện ảnh; xây dựng, kiện toàn, củng cố tổ chức và hoạt động phát hành, phổ biến phim tại địa phương;
d) Tiếp nhận thông báo và trả lời thông báo đối với việc phổ biến phim tại địa điểm chiếu phim công cộng trong phạm vi quản lý;
đ) Cấp, thu hồi Giấy phép phân loại phim, dừng phổ biến phim theo thẩm quyền;
e) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động điện ảnh theo thẩm quyền.
Sửa đổi, bổ sung mục 192 thuộc Phụ lục IV - Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện ban hành kèm theo Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 72/2020/QH14 và Luật số 03/2022/QH15 như sau:
192 |
Kinh doanh dịch vụ phổ biến phim |
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
2. Luật Điện ảnh số 62/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 31/2009/QH12, Luật số 35/2018/QH14 và Luật số 61/2020/QH14 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
1. Giấy phép phổ biến phim, Quyết định phát sóng được cấp theo quy định của Luật Điện ảnh số 62/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 31/2009/QH12, Luật số 35/2018/QH14 và Luật số 61/2020/QH14 được tiếp tục thực hiện theo quy định trong Giấy phép phổ biến phim, Quyết định phát sóng.
Giấy phép hợp tác, liên doanh sản xuất phim, cung cấp dịch vụ sản xuất phim cho tổ chức, cá nhân nước ngoài được cấp theo quy định của Luật Điện ảnh số 62/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 31/2009/QH12, Luật số 35/2018/QH14 và Luật số 61/2020/QH14 thì tiếp tục có hiệu lực đến hết thời hạn ghi trong giấy phép.
2. Phim đã được cấp Giấy phép phổ biến phim hoặc Quyết định phát sóng nhưng chưa thực hiện cảnh báo và hiển thị mức phân loại phim đến người xem theo quy định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thì trong thời hạn 01 năm kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành phải bổ sung cảnh báo và hiển thị mức phân loại phim đến người xem trong trường hợp tiếp tục phổ biến.
NATIONAL ASSEMBLY OF VIETNAM |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM Independence – Freedom – Happiness |
Law No. 05/2022/QH15 |
Hanoi, June 15, 2022 |
Pursuant to the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;
The National Assembly of Vietnam hereby promulgates the Law on Cinematography.
This Law provides for cinematographic activities; rights, tasks, and responsibilities of agencies, organizations, and individuals engaged in cinematographic activities; state management of cinematography.
1. Vietnamese agencies, organizations, and individuals engaged in cinematographic activities in Vietnam and abroad.
2. Foreign organizations and individuals engaged in cinematographic activities in Vietnam.
3. State management agencies of cinematography; agencies, organizations, and individuals related to cinematographic activities.
Article 3. Interpretation of terms
For the purpose of this Law, the following terms shall be construed as follows:
1. “Cinematography” is a general art industry that applies audio-visual technology and creative techniques to produce films.
2. “Film” means a cinematographic work whose content is expressed by consecutive moving images or images created by technical and technological devices and has audio (or not) and other effects according to the principles of cinematographic language. A film is recorded on materials used in the cinematographic industry or via digital methods or other means of digital equipment and disseminated to viewers, including feature films, documentaries, cartoons, and films of combined genres.
Films do not include recording products for disseminating news on radio, television, and the internet; art shows, video games, recording products that show the activity of one or more people and describe events and situations, or reality shows.
3. “Cinematographic activities” means activities of producing, distributing films, promoting the development of cinematography, submitting films for legal deposit and archive, and training the cinematographic personnel.
4. “Cinematographic industry” is a creative economy in the field of culture that uses artistic talent and cultural potential combined with technology and business skills to create cinematographic works and services.
5. "Cinematographic facilities” are enterprises, public service providers, and other organizations established by organizations or individuals engaged in cinematographic activities according to this Law and relevant laws.
6. “Film production” means the process of creating a film, from developing the script to completing the film.
7. “Film distribution” means trading, purchasing, selling, leasing, exporting, or importing films.
8. “Film dissemination” means making films available to viewers via film screenings in cinemas, public screening venues, headquarters of diplomatic missions, foreign cultural agencies established in Vietnam, on television, the internet, and other audio-visual media.
9. “Film rating” means the appraisal of film content, classification of films for appropriate dissemination according to viewers’ age, or prohibition against dissemination.
10. “Film script” is the entire content of a film expressed in writing or other characters on materials used in the cinematographic industry, via digital methods, or other means of technical equipment.
11. “Film owners" are organizations or individuals that financially invest in physical and technical facilities to produce films, buy film ownership, or are gifted or inherited films and other forms as prescribed by law.
12. “Vietnamese film” means a film permitted to disseminate in Vietnam according to this Law that has at least 2 of the following factors: the director has Vietnamese nationality, a Vietnamese cinematographic facility engaged in the film production, the owner or co-owner of the film is a Vietnamese organization or individual.
13. “Provision of film production services” means the provision of means, technical equipment, backgrounds, personnel, and other activities related to film production.
14. “Studio” means a place to shoot film footage that meets the requirements of space and technical equipment to set up suitable backgrounds for film production, including indoor and outdoor studios.
15. “Public screening venues" are theatres, houses of culture, exhibition places, cultural centers, clubs, accommodation service establishments, catering establishments, disco clubs, shops, stores, stadiums, arenas, squares, public transportations, and other means or places where film screenings are held.
Article 4. Principles of cinematographic activities
1. Develop advanced Vietnamese cinematography imbued with national identity, meeting the People's demand for cultural and artistic enjoyment and international integration.
2. Preserve and promote cultural and traditional values, ensuring humanism, aesthetics, and entertainment.
3. Respect and ensure creative freedom within the framework of the law, and protect the intellectual property rights of organizations and individuals engaged in cinematographic activities.
4. Ensure equality and fair competition of organizations and individuals engaged in cinematographic activities and the development of the cinematographic industry.
5. Develop the cinematographic industry in compliance with market rules and international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.
6. Use the state budget and social resources to invest in and support cinematography in an effective, public, transparent, targeted, and focused manner, prioritizing the highlands, mountainous areas, borders, islands, ethnic minority areas, and rural areas.
7. Comply with regulations of the law, socio-ethical standards, and professional ethics and take responsibility for developing a healthy business culture.
Article 5. State policies on the development of cinematography and the cinematographic industry
1. The State shall promulgate policies on the mobilization of resources, implement measures to ensure a safe environment for investment and business, develop the cinematographic market, and facilitate organizations and individuals engaged in cinematographic activities to develop a cinematographic industry in association with the socio-economic development and international integration.
2. The State shall invest in and support the following activities:
a) Film production implemented according to the plan to serve political tasks on the topics of history, revolution, leaders, notables, national heroes, children, highlands, mountainous areas, borders, islands, ethnic minority areas, and preservation and promotion of Vietnamese cultural values;
b) Compilation of film scripts, distribution and dissemination of films, provision of organization budget, technical means and equipment to disseminate films to highlands, mountainous areas, borders, islands, ethnic minority areas, and rural areas and children, armed forces, and other tasks of politic, society, diplomacy, and education;
c) Organization of national film festivals, international festivals, specialized or thematic film festivals, film programs, film weeks in Vietnam; film awards and film competitions at national and international levels; Vietnamese film festivals, film programs, and film weeks abroad.
d) Receive the transfer of ownership and rights to use film scripts and films with high ideological and artistic values for dissemination, education, research, archive, and political tasks; processes of editing, translating, and subtitling films to introduce Vietnam and its citizens;
dd) Development of film ratiocination and criticism; dissemination, introduction, and orientation of cinematographic aesthetics;
e) Research and application of scientific and technological achievements to cinematographic activities;
g) Development and promotion of the Vietnamese cinematographic brand;
h) Construction and repair of technical-physical facilities and studios for film production, distribution, dissemination, and submission for legal deposit and archive;
i) Development of a statistical infrastructure system and database of the cinematographic industry.
3. The State shall promulgate incentive policies on credit, tax, and land for organizations and individuals engaged in cinematographic activities as prescribed by law.
4. The State shall encourage organizations and individuals engaged in cinematographic activities prescribed in Clause 2 of this Article and the following activities:
a) Production, distribution, and dissemination of films; promotion of the development of cinematography; international cooperation, scientific research, technology transfer, provision of digital services for the development of cinematography;
b) Provision of services of finance, credit, guarantee, and mortgage of intellectual property rights and insurance products for the development of cinematography;
c) Provision of sponsorships and gifts for cinematographic activities and cinematographic development support funds established by organizations or individuals.
5. The Government of Vietnam shall elaborate Point d and Point e Clause 2 of this Article.
Article 6. Development of cinematographic personnel
1. The State shall promulgate policies to attract, provide training and advanced training, facilitate the development of cinematographic talents, especially young talents, and provide appropriate remuneration to improve the quality of cinematographic personnel.
2. The State shall prioritize investing in, developing training facilities and training majors specialized in cinematography that meet the international standards and providing support to art and culture training facilities for specialized training or joint cinematography training in Vietnam and abroad.
3. The State shall encourage training, advanced training, and technology transfer for the development of cinematographic personnel serving the production, distribution, and dissemination of films via the implementation of programs, projects of the State, and international cooperation; combine cinematographic personnel training with research and application of science and technology.
Article 7. Socio-political-vocational organizations and socio-vocational organizations of cinematography
Socio-political-vocational organizations and socio-vocational organizations of cinematography that are established and operate according to the Law on Associations of Vietnam shall:
1. Protect the rights and legal benefits of their members as prescribed by law;
2. Participate in developing, disseminating, and providing education in policies and laws on cinematography;
3. Participate in promoting and providing training and knowledge of cinematography; develop a healthy environment of professional activities and business for their members; mobilize social resources to implement cinematographic activities as prescribed by law;
4. Develop and organize the implementation of the code of professional ethics; mobilize their members, organizations, and individuals engaged in cinematographic activities to comply with the law;
5. Detect and request competent state agencies to handle violations of the Law on Cinematography of Vietnam.
Article 8. Foreign-invested cooperation in cinematographic activities
1. Foreign organizations and individuals may cooperate with Vietnamese cinematographic facilities in investing in the production, distribution, and dissemination of films according to the Law on Investment of Vietnam under the following forms:
a) Establishment of foreign-invested organizations, capital contribution investment, share purchase, purchase of contributed capital, in which the foreign investor’s capital does not exceed 51% of the charter capital;
b) Agreement on cooperative business.
2. Houses of culture, cinema units, public cinema clubs and associations, and mobile cinema teams of Vietnam shall not participate in the agreement on cooperative business or joint ventures with foreign service providers.
Article 9. Prohibited contents and acts in cinematographic activities
1. Prohibition against contents that:
a) Violate the Constitution and laws; incite opposition to or sabotage the implementation of the Constitution and laws;
b) Disseminate contents that oppose the Socialist Republic of Vietnam; sabotage the great national unity bloc; damage the interests of Vietnam, its people, and cultural values; insult the National Flag, Communist Party of Vietnam Flag, National Emblem, and National Anthem;
c) Disseminate or incite invasive wars, cause hatred and discrimination among ethnic groups and the people of different countries; disseminate reactionary ideology and social crimes; sabotage social culture and ethics;
d) Distort the national history, deny revolutionary achievements; insult the nation, notables, and national heroes; inappropriately express or infringe the national sovereignty; slander and insult the reputation of agencies, organizations, and the honor and dignity of individuals;
dd) Disseminate and support terrorism and extremism;
e) Incite and insult religions and belief; disseminate and promote illegal belief and religious activities
g) Disclose state secrets, personal secrets of an individual, and other secrets as prescribed by law;
h) Incite violence, criminal acts via by detailing measures, images, sounds, dialogues, scenes of beating, torture, murder in a brutal manner, and acts of insulting human dignity, unless such contents are used to criticize, denounce, or condemn crimes and uphold justice, honor traditional and cultural values;
i) Show details of lewd, depraved, incestuous images, sounds, and dialogues;
k) Violate legal rights and benefits of children and minors
l) Violate principles of gender equality, gender stereotypes, and gender discrimination.
2. Prohibition against acts of:
a) Distributing or disseminating films in cinemas, on television, and public screening venues without the Film Rating License of competent state agencies of cinematography or the Broadcast Decision of press agencies with television operation permits;
b) Disseminating films on the internet without classifying such films or displaying the results of film ratings as prescribed by this Law;
c) Changing or falsifying contents of films and film rating results regarding films with Film Rating Licenses or Broadcast Decisions;
d) Producing, distributing, and disseminating films and submitting films for legal deposit and archive without compliance with this Law, the Law on Intellectual Property of Vietnam, and relevant laws;
dd) Distributing and disseminating films subject to revocation of Film Rating Licenses or Broadcast Decisions;
e) Making copies of films without the consent of their owners, unless otherwise prescribed by the Law on Intellectual Property of Vietnam;
g) Not notifying competent state agencies when disseminating films in public screening venues;
h) Appraising and issuing Film Rating Licenses contrary to the law.
Article 10. Rights and tasks of cinematographic facilities that produce films
1. Cinematographic facilities that produce films may:
a) Produce or cooperate in producing films; provide film production services for Vietnamese and foreign organizations and individuals;
b) Participate in producing films with funding from the state budget;
c) Participate in film festivals, film awards, film competitions, film programs, and film weeks.
2. Cinematographic facilities that produce films shall:
a) Ensure the film production follows the registered business and assigned or approved functions and tasks;
b) Compile the contents of documents on script appraisal for films produced with funding from the state budget;
c) Ensure social security, order, and safety, health care, prevention and control of fire and explosion, environmental protection, cultural heritage protection, and relevant matters as prescribed by law during the film production;
d) Send a written commitment to not violate regulations prescribed in Article 9 of this Law to the Ministry of Culture, Sports, and Tourism of Vietnam in case of cooperation with foreign organizations or individuals in producing films or receiving sponsorships from foreign organizations or individuals to produce films;
dd) Comply with this Law and relevant laws.
Article 11. Rights and tasks of film producers, screenwriters, directors, cinematographers, actors, and other members of a film crew
1. Film producers, screenwriters, directors, cinematographers, actors, and other members of a film crew may:
a) Be artistically creative within the framework of the law;
b) Enjoy intellectual property rights as prescribed by the Law on Intellectual Property of Vietnam;
c) Receive protection of legal rights and benefits regarding cinematographic activities.
2. Film producers, screenwriters, directors, cinematographers, actors, and other members of a film crew shall:
a) Comply with this Law and relevant laws;
b) Carry out the contract with cinematographic facilities that produce films based on agreement and compliance with the law;
c) Comply with the code of professional ethics and the code of conduct of people working in the field of art.
1. Organization of management and operation or cooperation in conducting joint venture and joint production of films.
2. Provision of film production services and other services as prescribed by law.
Article 13. Film production activities in Vietnam of foreign organizations and individuals
1. Foreign organizations and individuals that produce films in Vietnam shall use film production services provided by Vietnamese cinematographic facilities.
2. Foreign organizations and individuals that produce films in Vietnam shall ensure the following criteria:
a) Agreement documents or contracts to provide film production services with Vietnamese cinematographic facilities;
b) Films that use film production services in Vietnam do not violate regulations prescribed in Article 9 of this Law;
c) In the case of using filming services with the use of backgrounds in Vietnam, there must be a License to provide filming services with the use of backgrounds in Vietnam issued by the Ministry of Culture, Sports, and Tourism of Vietnam.
3. Applications for the License to provide filming services with the use of backgrounds in Vietnam for foreign organizations and individuals include:
a) A written request for the issuance of the License according to the form stipulated by the Minister of Culture, Sports, and Tourism of Vietnam;
b) A summarized script of the film and a detailed script of the filming content with the use of backgrounds in Vietnam in Vietnamese;
c) An agreement document or contract to provide filming services with the use of backgrounds in Vietnam with the foreign organization or individual;
d) A written commitment not to violate regulations prescribed in Article 9 of this Law of the foreign organization or individual that use filming services with the use of backgrounds in Vietnam.
4. Procedures for issuance of License to provide filming services with the use of backgrounds in Vietnam for foreign organizations and individuals are as follows:
a) Foreign organizations and individuals that use filming services with the use of backgrounds in Vietnam or Vietnamese cinematographic facilities that provide filming services with the use of backgrounds in Vietnam for foreign organizations and individuals shall submit a dossier of applications via the National Public Service Portal or by post or directly to the Ministry of Culture, Sports, and Tourism of Vietnam;
b) Within 20 days after receiving the valid applications, the Ministry of Culture, Sports, and Tourism of Vietnam shall issue the License; in case of refusal, notify and provide written explanations.
In case the script is subject to amendments due to violation of regulations prescribed in Article 9 of this Law and relevant laws or the application is subject to amendments and supplements of information at the request of the Ministry of Culture, Sports, and Tourism of Vietnam, within 20 days after receiving the amended script or amended and supplemented application, the Ministry of Culture, Sports, and Tourism of Vietnam shall issue the License.
In case of changes to the contents prescribed in Points a, b, and c Clause 3 of this Article after receiving the License to provide filming services with the use of backgrounds in Vietnam, foreign organizations and individuals or Vietnamese cinematographic facilities shall apply for re-issuance of the License according to the procedures prescribed in Clause 4 of this Article; in case of changes only to the contents prescribed in Point a and Point c Clause 3 of this Article, within 5 working days after receiving the valid applications, the Ministry of Culture, Sports, and Tourism of Vietnam shall issue the License.
6. The Ministry of Culture, Sports, and Tourism of Vietnam shall revoke the License to provide filming services with the use of backgrounds in Vietnam in the following cases:
a) Violation of regulations prescribed in Article 9 of this Law during film production;
b) Information in the application for the License is forged;
c) Failure to comply with the contents of the License.
Article 14. Production of films with funding from the state budget
1. The production of film with funding from the state budget for political tasks prescribed in Point a Clause 2 Article 5 of this Law shall be done in the form of task assignment, ordering, or bidding.
2. Investors of projects on film production with funding from the state budget shall be Ministries, ministerial agencies, governmental agencies, central agencies of political organizations, socio-political organizations, social-political-vocational organizations, and People’s Committees of provinces.
3. Investors of projects on film production with funding from the state budget shall:
a) Conduct the process of selecting film production projects;
b) Establish the Script Appraisal Council and Film Production Project Selection Council according to regulations promulgated by the Minister of Culture, Sports, and Tourism of Vietnam.
4. Investors of projects on film production with funding from the state budget may mobilize other legal sources of finance to produce films.
5. Film ownership and intellectual property rights for films with funding from the state budget shall comply with the Law on Intellectual Property of Vietnam and relevant laws.
6. The Government of Vietnam shall elaborate Clause 1 and Point a Clause 3 of this Article.
Article 15. Rights and tasks of cinematographic facilities that distribute films
1. Cinematographic facilities that distribute films may:
a) Distribute films in Vietnam and abroad;
b) Trade, purchase, sell, lease, export, and import films according to the law.
2. Cinematographic facilities that distribute films shall:
a) Ensure the film distribution follows the registered business and assigned or approved functions and tasks;
b) Ensure the distributed films comply with this Law and relevant laws;
c) Take legal liability for the contents of distributed films.
Article 16. Film trading, purchase, sale, and leasing
Organizations and individuals shall trade, purchase, sell, or lease films according to this Law and relevant laws.
Article 17. Film exportation and importation
1. Organizations and individuals may only export films with Film Rating Licenses or Broadcast Decisions.
2. Organizations and individuals that import films must make written commitments to not violate regulations prescribed in Article 9 of this Law regarding film contents and submit them to the Ministry of Culture, Sports, and Tourism of Vietnam.
3. Heads of organizations and individuals that import films shall take legal liability for the contents of imported films to disseminate them; manage and use films for research, education, archive, and internal circulation.
4. The State shall encourage and facilitate organizations and individuals to participate in film exportation.
Article 18. Rights and tasks of cinematographic facilities that disseminate films
1. Cinematographic facilities that disseminate films may:
a) Disseminate films according to the law;
b) Promote films and provide other services for viewers according to the law.
2. Cinematographic facilities that disseminate films shall:
a) Ensure the film dissemination follows the registered business and assigned or approved functions and tasks;
b) Only distribute films with Film Rating Licenses or Broadcast Decisions, except for the case of self-rating of films as prescribed in Point b Clause 2 Article 21 of this Law;
c) Ensure the criteria for film dissemination for each form of film dissemination;
d) Show film rating and warning according to regulations promulgated by the Minister of Culture, Sports, and Tourism of Vietnam;
dd) Terminate the dissemination of films at the written request of a competent state agency.
Article 19. Film dissemination in cinemas
1. Cinematographic facilities that disseminate films in cinemas shall satisfy the following criteria:
a) Such facilities are enterprises or public service providers established according to the law;
b) Such facilities have cinemas that meet technical standards as prescribed by the Minister of Culture, Sports, and Tourism of Vietnam.
2. Cinematographic facilities that disseminate films in cinemas may:
a) Refuse to serve viewers when they use banned substances or stimulants; bring weapons, incendiary and explosive materials, radioactive substances, hazardous substances, or banned substances into the cinema; cause disorder and obstruction at the cinema;
b) Prevent the copying, recording, video recording, and spreading of films contrary to the law;
c) Request violating individuals prescribed in Point a and Point b of this Clause to leave the cinema and request competent agencies or persons to handle such individuals.
3. Cinematographic facilities that disseminate films in cinemas shall perform tasks prescribed in Clause 2 Article 18 of this Law and shall:
a) Ensure the percentage of Vietnamese film screening sessions, Vietnamese film screening time frames, and duration and time frame of children’s films;
b) Ensure viewers are of the right age according to film ratings;
c) Conduct ticket price exemption or discount for the elderly, the disabled, revolutionary contributors, children, people in especially difficult circumstances, and other subjects as prescribed by law;
d) Implement data connection and comply with regulations on submission of reports on operational status at the request of competent state agencies.
4. Cinematographic facilities that disseminate films in cinemas are encouraged to disseminate policies and laws of the State before the screening.
5. The Government of Vietnam shall elaborate Point a and Point c Clause 3 of this Article.
Article 20. Film dissemination on television
1. Press agencies permitted to disseminate films on television shall:
a) Have licenses to operate in the field of television as prescribed by the Law on Press of Vietnam;
b) Have Broadcast Decisions to disseminate films on the Vietnamese television system or disseminate films on on-demand television service packages and on-demand television services on the internet.
2. Press agencies prescribed in Clause 1 of this Article, when disseminating films on the television system, shall perform the tasks prescribed in Clause 2 Article 18 of this Law and ensure the broadcast time ratio of Vietnamese films to foreign films, broadcast time frames of Vietnamese films, and duration and broadcast time frames of children’s films on domestic television channels as prescribed by the Government of Vietnam.
3. Heads of press agencies with licenses to operate in the field of television shall decide on the issuance and revocation of Broadcast Decisions according to the law.
4. The dissemination of Vietnamese films produced with funding from the state budget and films sponsored or gifted by organizations or individuals is encouraged.
Article 21. Film dissemination on the internet
1. Entities permitted to disseminate films on the internet are enterprises, public service providers, and organizations engaged in film dissemination as prescribed by this Law and relevant laws.
2. Entities that disseminate films on the internet as prescribed in Clause 1 of this Article shall perform tasks prescribed in Point c and Point d Clause 2 Article 18 of this Law, regulations of relevant laws, and shall:
a) Not disseminate films that violate regulations prescribed in Article 9 of this Law and relevant laws;
b) Before disseminating films on the internet, ensure conditions for the implementation of film rating according to regulations of the Government of Vietnam and take legal liability for the contents and results of film ratings; in case of incapacity to conduct film rating, request the Ministry of Culture, Sports, and Tourism of Vietnam or Agencies authorized by the Ministry of Culture, Sports, and Tourism of Vietnam to conduct the rating regarding films without Film Rating Licenses or Broadcast Decisions according to the procedures prescribed in Clause 3 and Clause 4 Article 27 of this Law;
c) Notify the list of films that will be disseminated and the results of film ratings to the Ministry of Culture, Sports, and Tourism of Vietnam before disseminating such films on the internet;
d) Adopt necessary technical measures and provide guidelines for parents or caretakers of children to control, manage, and ensure that children watch age-appropriate films disseminated on the internet and for service users to report films that violate this Law;
dd) Provide focal points and contact information to receive and process requests of state management agencies and feedback, complaints, and denunciations of service users;
e) Remove films that violate regulations prescribed in Article 9 of this Law and relevant laws at the written request of a competent state agency.
3. Organizations and individuals that have digital communication platforms for film dissemination in Vietnam shall:
a) Implement technical solutions and cooperate with competent state management agencies in removing and preventing violating films;
b) Ensure the performance of tasks prescribed in Point a and Point d Clause 2 of this Article.
4. Organizations and enterprises that have telecommunications networks shall prevent the access of violating films at the request of competent state agencies.
5. The Ministry of Culture, Sports, and Tourism of Vietnam shall organize personnel and technical means to inspect film contents, conduct film ratings, and display rating results of films disseminated on the internet; cooperate with the Ministry of Information and Communications of Vietnam, the Ministry of Public Security of Vietnam, and relevant state management agencies in implementing measures to prevent and handle acts of violation according to the law.
6. The Government of Vietnam shall elaborate Points b, c, d, and dd Clause 2 and Point a Clause 3 and Clause 4 of this Article.
Article 22. Film dissemination in public screening venues
1. Organizations that disseminate films at public screening venues shall:
a) Ensure social security, order, and safety, health care, prevention and control of fire and explosion, environmental protection, and relevant criteria according to the law;
b) Provide the list of screening films for competent state agencies at localities where organizations registered for business.
2. Organizations that disseminate films at public screening venues shall send written notifications of contents and screening programs to competent state agencies according to regulations of the Government of Vietnam. Within 5 working days from the date the competent state agency receives the notifications, if there is no reply, organizations that disseminate films may disseminate film at public screening venues; in case of refusal, the competent state agency shall respond and provide explanations in writing.
3. Organizations and individuals that manage and use public screening venues shall carry out tasks prescribed in Clause 2 Article 18 of this Law and shall:
a) Comply with regulations on business activities, criteria for social security, order, and safety, health care, prevention and control of fire and explosion, environmental protection, and relevant laws;
b) Change the time and scale of film screening at public screening venues at the request of competent state agencies.
4. Organizations that disseminate films at public screening venues are encouraged to disseminate policies and laws of the State before the screening.
Article 23. Dissemination of films for political tasks in highlands, mountainous areas, borders, islands, ethnic minority areas, and rural areas
1. The dissemination of films for political tasks in highlands, mountainous areas, borders, islands, ethnic minority areas, and rural areas is a regular activity according to annual plans decided and invested in by local authorities regarding film dissemination equipment and transportation suitable for actual situations of each locality.
2. The state budget shall ensure to provide 100% of the budget for film dissemination in highlands, mountainous areas, borders, islands, and ethnic minority areas and at least 50% in rural areas.
3. Cinematographic facilities are encouraged to apply information technology to the provision of films for dissemination in highlands, mountainous areas, borders, islands, ethnic minority areas, and rural areas.
Article 24. Film dissemination at diplomatic missions and foreign facilities of culture established in Vietnam
The dissemination of films at diplomatic missions and foreign facilities of culture established in Vietnam for people who are not officials or employees of such organizations shall:
1. Ensure compliance with international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory;
2. Ensure the implementation of rights and tasks prescribed in Article 18 and Article 22 of this Law.
1. Organizations and individuals may promote films via trailers or information related to the previous films during the process of production, distribution, and dissemination of films according to laws on advertising and shall not violate regulations prescribed in Article 9 of this Law.
2. Organizations and individuals shall not show the whole content of a movie for promotional purposes without Film Rating Licenses or Broadcast Decisions.
Article 26. Advertisements for products, goods, and services in movies
Product, goods, and service advertising in movies shall comply with regulations of laws on advertising and relevant laws.
Article 27. Issuance of Film Rating Licenses
1. Regulations on competency in issuing Film Rating Licenses:
a) The Ministry of Culture, Sports, and Tourism of Vietnam shall issue Film Rating Licenses for the dissemination of films in cinemas; at public screening venues; on the internet for cases prescribed in Point b Clause 2 Article 21 of this Law; at diplomatic missions and foreign facilities of culture established in Vietnam as prescribed in Article 24 of this Law;
b) People’s Committees of provinces may issue Film Rating Licenses if they satisfy the requirements promulgated by the Minister of Culture, Sports, and Tourism of Vietnam.
2. Film Rating Licenses issued by the Ministry of Culture, Sports, and Tourism of Vietnam and People’s Committees of provinces are valid nationwide.
3. Applications for the issuance of Film Rating Licenses include:
a) A written request for the issuance of the Film Rating License according to the form stipulated by the Minister of Culture, Sports, and Tourism of Vietnam;
b) A copy of the document proving the legal ownership or rights to use the film;
c) The completed film;
d) The Vietnamese-dub version of the film for foreign films.
4. Procedures for the issuance of Film Rating Licenses:
a) Organizations and individuals shall submit a dossier of applications via the National Public Service Portal, by post, or directly to the competent state agency prescribed in Clause 1 of this Article;
b) Within 15 days after receiving the valid applications, competent state agencies shall issue Film Rating Licenses according to the form stipulated by the Minister of Culture, Sports, and Tourism of Vietnam; in case of refusal, notify and provide written explanations.
In case the film is subject to content adjustment or the application is subject to amendments or supplements of information at the request of competent state agencies prescribed in Clause 1 of this Article, within 15 days after receiving the adjusted film or 10 days after receiving the amended and supplemented application, competent state agencies shall issue the License.
Article 28. Changes to film contents and film names in Film Rating Licenses
1. In case of changes to the contents of films with Film Rating Licenses, organizations and individuals shall apply for the re-issuance of Film Rating Licenses as prescribed in Article 27 of this Law.
2. In case of changes only to the names of films with Film Rating Licenses, organizations and individuals shall send written notifications to competent state agencies that have issued such licenses.
Within 5 working days from the date the competent state agency receives the notifications, competent state agencies shall respond and provide explanations in writing in case of refusal.
Article 29. Revocation of Film Rating Licenses
1. State agencies competent to issue Film Rating Licenses prescribed in Clause 1 Article 27 of this Law shall revoke a Film Rating License when:
a) The issuance of the Film Rating License is contrary to regulations;
b) Information in the application for the Film Rating License is forged;
2. State agencies that issue Film Rating Licenses and organizations or individuals subject to revocation of Film Rating Licenses shall remedy violations prescribed in Clause 1 of this Article.
The continuation of application for Film Rating Licenses after remedying the mentioned violations shall comply with regulations prescribed in Article 27 of this Law.
Article 30. Termination of film dissemination
1. State agencies competent to terminate film dissemination are agencies that issue Film Rating Licenses, agencies that receive notifications of the contents and screening programs at public screening venues, or inspectorates according to regulations of the Government of Vietnam.
2. Competent state agencies shall issue written decisions on the termination of film dissemination, which specify the reason, time, and period of termination of film dissemination for the following cases:
a) Violation of regulations prescribed in Article 9 of this Law;
b) Occurrence of matters of national defense and security or natural disasters, epidemics, or emergencies.
3. If organizations wish to continue the dissemination of films, send written requests for the continuation of film dissemination to competent state agencies for consideration and decision.
Within 5 working days after receiving the written request for the continuation of film dissemination, the competent state agency shall consider, decide, and notify the result in writing to the organization that proposed the film dissemination.
4. Organizations subject to termination of film dissemination shall disclose such matter on mass media regarding the termination and take on responsibilities for ensuring the benefits of relevant organizations and individuals as prescribed by law.
Article 31. Film Appraisal and Rating Board
1. The competence in establishing Film Appraisal and Rating Boards is as follows:
d) The Minister of Culture, Sports, and Tourism of Vietnam shall establish the Film Appraisal and Rating Board of the Ministry of Culture, Sports, and Tourism of Vietnam;
b) Chairmen of People’s Committees of provinces shall establish Film Appraisal and Rating Board of such provinces or centrally affiliated cities;
c) Heads of press agencies with licenses to operate in the field of television shall establish Film Appraisal and Rating Boards of such press agencies.
2. The Film Appraisal and Rating Board shall provide advisory services for competent state agencies before they issue Film Rating Licenses or Broadcast Decisions. The Appraisal and Rating Board composition includes cinematographic specialists, experts, and managers of relevant fields and shall ensure gender equality.
3. The Minister of Culture, Sports, and Tourism of Vietnam shall stipulate the organization and operation of Film Appraisal and Rating Boards.
1. Films are rated according to their contents for appropriate dissemination according to viewers’ age or prohibition against dissemination as follows:
a) P rated: Films eligible for dissemination to viewers of all ages;
b) T18 rated (18+): Films eligible for dissemination to viewers from 18 years old or older;
b) T16 rated (16+): Films eligible for dissemination to viewers from 16 years old or older;
b) T13 rated (13+): Films eligible for dissemination to viewers from 13 years old or older;
dd) K rated: Films eligible for dissemination to viewers under 13 years old, provided that they are with their parents or guardians;
e) C rated: Films prohibited from disseminating.
2. The criteria for film rating apply to all of the forms of film dissemination stipulated by the Minister of Culture, Sports, and Tourism of Vietnam.
SUBMISSION OF FILMS FOR LEGAL DEPOSIT AND ARCHIVE
Article 33. Legal deposit of films
1. A cinematographic facility that has a film with the Film Rating License according to regulations shall submit a copy of the film for legal deposit to the agency that issued the Film Rating License. Regarding a Vietnamese film with funding from the state budget, submit the script and relevant documents along with a copy of such film.
2. The legal deposit period of Vietnamese films is 12 months after the film has been granted the Film Rating License; the legal deposit period of imported films shall comply with regulations in the Film Rating License.
3. At the end of the legal deposit period, legal deposit agencies shall:
a) Transfer the legal deposit film copy without password, its script, and attached documents to film archives for Vietnamese films produced using the state budget;
b) Transfer the legal deposit film copy to film archives of Vietnamese films produced without funding from the state budget;
c) Return the legal deposit film to the facility that submitted it regarding imported films.
4. Cinematographic facilities shall unlock the passwords of films for comparison and inspection at the request of agencies that issue Film Rating Licenses.
1. Film archives of agencies of culture, sports, and tourism shall archive Vietnamese films with Film Rating Licenses.
2. Film archives of press agencies with licenses to operate in the field of television shall archive films of their agencies or units.
3. Film archives of Ministries or central authorities shall archive films for internal circulation; scientific research agencies shall archive films of their agencies or units.
Article 35. Film archives may and shall:
1. Archive, provide copies, and print extracts for film owners and competent state agencies as prescribed by law.
2. Cooperate with domestic or foreign organizations and individuals in preserving, archiving, and restoring films; utilize films according to agreements with film owners.
3. Purchase and receive the transfer of domestic or foreign films with values for research, teaching, and learning.
4. Provide archive services; sell, lease, and disseminate archived films according to agreements with film owners.
5. Ensure the safety of films, their scripts, and attached documents according to technical standards.
6. Take legal liability to ensure the intellectual property rights regarding their archived films.
Article 36. Rights and tasks of film owners regarding legal deposit and archive
1. Receive the assurance of the safety of film copies, materials, and documents attached to such films and the assurance of intellectual property rights as prescribed by law from film archives.
2. Decide on the sale, lease, dissemination, and use of services regarding archived films.
3. Submit films for legal deposit as prescribed in Article 33 of this Law.
4. Unlock the passwords of films for comparison and inspection at the request of competent state agencies.
PROMOTION OF CINEMATOGRAPHIC DEVELOPMENT; CINEMATOGRAPHIC DEVELOPMENT SUPPORT FUND
Section 1. PROMOTION OF CINEMATOGRAPHIC DEVELOPMENT
Article 37. Contents of the promotion of cinematographic development should:
1. Promote Vietnamese films, cinematographic environment, film production ecosystem, cultural identity, Vietnam, and people of Vietnam.
2. Develop and promote cinematographic brands of Vietnam, regions, localities, and enterprises; research and develop the domestic and foreign cinematographic market.
3. Disseminate, improve the social awareness of cinematography, and contribute to the assurance of a safe, healthy, and civilized cinematographic environment.
4. Search for chances, mobilize resources for investment in cinematographic development, diversify film genres, and improve the quality of Vietnamese films.
Article 38. Film festivals, film awards, film competitions, film programs, and film weeks in Vietnam
1. State agencies at central levels, political organizations, socio-political-vocational organizations, People's Committees of provinces may organize film festivals, specialized or thematic film festivals, film awards, film competitions, film programs, and film weeks in Vietnam according to the following regulations:
a) Heads of agencies or organizations shall take charge of organizing film festivals, specialized or thematic film festivals, film awards, film competitions, films programs, and film weeks;
b) Films that participate in film festivals, specialized or thematic film festivals, film awards, film competitions, film programs, and film weeks must have Film Rating Licenses or Broadcast Decisions;
c) The Ministry of Culture, Sports, and Tourism of Vietnam must be informed of implementation plans at least 5 working days before the organization date and implementation results at least 5 working days after the end of film festivals, specialized or thematic film festivals, film awards, film competitions, film programs, and film weeks.
2. Vietnamese organizations and agencies that are not state agencies at central levels, political organizations, socio-political-vocational organizations, and People's Committees of provinces may organize film festivals, specialized and thematic film festivals, film awards, film competitions, film programs, and film weeks in Vietnam if they satisfy the criteria prescribed by the Government of Vietnam and comply with regulations prescribed in Clause 1 of this Article.
3. International organizations, foreign organizations, diplomatic missions, and foreign facilities of culture, when organizing film festivals, specialized or thematic film festivals, film awards, film competitions, film programs, and film weeks in Vietnam, must have licenses issued by the Ministry of Culture, Sports, and Tourism of Vietnam.
4. The Ministry of Culture, Sports, and Tourism of Vietnam shall take charge and organize periodic national film festivals and international film festivals in Vietnam.
5. Applications for issuance of licenses to organize film festivals, specialized or thematic film festivals, film awards, film competitions, film programs, and film weeks prescribed in Clause 3 of this Article are as follows:
a) Applications for issuance of licenses to organize film festivals, specialized or thematic film festivals, film awards, and film competitions include written requests for issuance of licenses according to the form stipulated by the Minister of Culture, Sports, and Tourism of Vietnam; plans that specify purposes, meanings, criteria, contents, organizational structure, budget, task assignment, and implementation; charters that specify participants, the structure of the award, and composition of judges;
b) Applications for issuance of licenses to organize film programs include written requests for issuance of licenses according to the form stipulated by the Minister of Culture, Sports, and Tourism of Vietnam; lists of films participating in film programs or film weeks; copies of Film Rating Licenses.
6. Procedures for issuance of licenses to organize film festivals, specialized or thematic film festivals, film awards, film competitions, film programs, and film weeks are as follows:
a) Agencies and organizations shall submit a dossier of applications via the National Public Service Portal, by post, or directly to the Ministry of Culture, Sports, and Tourism of Vietnam;
b) Within 15 days after receiving the valid application, the Ministry of Culture, Sports, and Tourism of Vietnam shall issue the license; in case of refusal, notify and provide written explanations.
In case the application is subject to amendments and supplements of information at the request of the Ministry of Culture, Sports, and Tourism of Vietnam, within 10 days after receiving the amended and supplemented application, the Ministry of Culture, Sports, and Tourism of Vietnam shall issue the license.
7. In case of changes to contents prescribed in Point a Clause 5 of this Article, after receiving licenses, agencies and organizations shall apply for re-issuance of licenses according to regulations prescribed in Clause 5 and Clause 6 of this Article. Within 5 working days after receiving the valid applications, the Ministry of Culture, Sports, and Tourism of Vietnam shall issue licenses.
8. The Ministry of Culture, Sports, and Tourism of Vietnam shall revoke licenses in the following cases:
a) Violations of regulations prescribed in Article 9 of this Law during the organization of film festivals, specialized or thematic film festivals, film awards, film competitions, film programs, and film weeks;
b) Information in the application for the License is forged;
c) Failure to comply with the contents of the License.
Article 39. Organization of Vietnamese film programs and film weeks abroad
1. The Ministry of Culture, Sports, and Tourism of Vietnam shall organize Vietnamese film programs and film weeks abroad according to the approved plan.
2. Other agencies and organizations that organize Vietnamese film programs and film weeks abroad shall send written notifications to Vietnamese diplomatic missions at corresponding countries or areas regarding the contents and organizational plans at least 20 days before the organization date.
3. Vietnamese diplomatic missions in corresponding countries or areas shall support, facilitate the organization of Vietnamese film programs and film weeks abroad, and inform the Ministry of Culture, Sports, and Tourism of Vietnam in case they find inappropriate content.
4. Heads of agencies and organizations shall take responsibility for the organization of Vietnamese film programs and film weeks abroad.
Article 40. Films that participate in film festivals, film awards, film competitions, film programs, and film weeks in Vietnam and abroad
1. Films that participate in film festivals, film awards, film competitions, film programs, and film weeks in Vietnam or abroad are films with Film Rating Licenses or Broadcast Decisions.
2. In case the rules of international film festivals and film awards stipulate that the participating films are national representative films, the Ministry of Culture, Sports, and Tourism of Vietnam shall stipulate and organize the film selection.
Article 41. Incentive regulations for foreign organizations using film production services in Vietnam
Foreign organizations producing films with the use of backgrounds in Vietnam or film production services provided by Vietnamese organizations may receive tax incentives according to laws on tax.
Section 2. CINEMATOGRAPHIC DEVELOPMENT SUPPORT FUND
Section 42. Establishment of Cinematographic Development Support Fund
1. The Cinematographic Development Support Fund is an off-budget state financial fund supported by the State with charter capital, established and operated according to law; has independent financial capacity; has revenues and expenditure tasks that do not coincide with revenues and expenditure tasks of the state budget; has legal personality, separate seals, and accounts. The Prime Minister of Vietnam shall decide on the establishment and approve the Charter for organization and operation of the Cinematographic Development Support Fund.
2. The Government of Vietnam shall elaborate this Article.
Section 43. The Cinematographic Development Support Fund aims to:
1. Provide support for projects on experimental films, debut films, and films of young authors.
2. Provide support for authors, film production projects, and outstanding Vietnamese films that participate in film festivals, film awards, film competitions, film fairs, film programs, and film weeks abroad.
3. Provide support for other activities for cinematographic development.
Section 44. Operational principles of the Cinematographic Development Support Fund
1. Operate not for profits; preserve the charter capital and cover its own management costs.
2. Carry out the collection, expenditure, financial and asset disclosure, and accounting work according to law.
3. Submit to the state inspection and audit regarding its activities.
4. Ensure publicity, transparency, thrift, efficiency, proper use, and compliance with the law, not coinciding with the budget provided by the state for public activities of cinematography. The fund shall not provide support for film production projects funded by the state budget.
5. Transfer the remaining budget of the previous year to the following year for use.
RESONSIBILITIES OF STATE MANAGEMENT OF CINEMATOGRAPHY
Article 45. Responsibilities of state management of cinematography of the Government of Vietnam and the Ministry of Culture, Sports, and Tourism of Vietnam
1. The Government of Vietnam shall perform the unified state management of cinematography.
2. The Ministry of Culture, Sports, and Tourism of Vietnam shall assist the Government of Vietnam in performing state management of cinematography and shall:
a) Promulgate (or request competent state agencies to promulgate) and organize the implementation of policies and legislative documents on cinematography, strategies, and plans for cinematographic development;
b) Provide information, dissemination, universalization, and legal education regarding cinematography;
c) Develop national standards and technical regulations in cinematographic activities; statistical target system and cinematographic database;
d) Provide training and advanced training and develop cinematographic personnel;
dd) Conduct international cooperation in cinematographic activities; promote cinematographic development in Vietnam and abroad;
e) Research and apply science and technology to cinematographic activities;
g) Issue and revoke licenses in cinematographic activities; terminate the dissemination of films according to entitlements;
h) Perform emulation and commendation work in cinematographic activities;
i) Inspect, settle complaints and denunciations, and handle law violations in cinematographic activities according to entitlements.
Article 46. Responsibilities of state management of cinematography of Ministries and ministerial agencies
Ministries and ministerial agencies shall, within their scope of tasks and entitlements, cooperate with the Ministry of Culture, Sports, and Tourism of Vietnam in performing the state management of cinematography.
Article 47. Responsibilities of state management of cinematography of People's Committees of all levels
1. People's Committees of all levels shall, within their scope of tasks and entitlements, perform the state management of cinematography in their areas; ensure social security, order, and safety, health care, prevention and control of fire and explosion, and environmental protection at locations of film production, distribution, and dissemination.
2. People's Committees of provinces shall, within their scope of tasks and entitlements, implement regulations prescribed in Clause 1 of this Article and shall:
a) Develop, issue, and implement plans for cinematographic development in accordance with local situations;
b) Promulgate or request competent to promulgate supportive and attractive policies to facilitate local development of cinematography;
c) Invest in cinematographic development; develop, complete, and consolidate the local organization and local activities of film distribution and dissemination;
d) Receive notifications and respond to them regarding the dissemination of films at public screening venues under their management;
dd) Issue and revoke Film Rating Licenses in cinematographic activities; terminate the dissemination of films according to entitlements;
e) Inspect, settle complaints and denunciations, and handle law violations in cinematographic activities according to entitlements.
Article 48. Amendments to the Law on Investment of Vietnam No. 61/2020/QH14 amended by Law No. 72/2020/QH14 and Law No. 03/2022/QH15
Amendments to Section 192 of Appendix IV - List of conditional business lines promulgated with the Law on Investment of Vietnam No. 61/2020/QH14 amended by Law No. 72/2020/QH14 and Law No. 03/2022/QH15:
192 |
Film dissemination services |
1. This Law comes into force as of January 1, 2023.
2. The Law on Cinematography of Vietnam No. 62/2006/QH11 amended by Law No. 31/2009/QH12, Law No. 35/2018/QH14, and Law No. 61/2020/QH14 will expire when this Law comes into force.
Article 50. Transitional provisions
1. Film Dissemination Licenses and Broadcast Decisions issued according to the Law on Cinematography of Vietnam No. 62/2006/QH11 amended by Law No. 31/2009/QH12, Law No. 35/2018/QH14, and Law No. 61/2020/QH14 may continue to comply with regulations prescribed thereof.
Licenses to cooperate, conduct joint film production, and provide film production services issued for foreign organizations and individuals according to the Law on Cinematography No. 62/2006/QH11 amended by Law No. 31/2009/QH12, Law No. 35/2018/QH14, and Law No. 61/2020/QH14 will be valid until they expire.
2. Films with Film Dissemination Licenses or Broadcast Decisions have yet to implement warnings and show film ratings to viewers according to regulations stipulated by the Minister of Culture, Sports, and Tourism of Vietnam, within 1 year after the effective date of this Law, supplement the warnings and display of film ratings for viewers in case of dissemination continuation.
This Law was approved by the 15th National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam at its 3rd meeting on June 15, 2022./.
|
PRESIDENT OF THE NATIONAL ASSEMBLY OF VIETNAM |
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 5. Chính sách của Nhà nước về phát triển điện ảnh, công nghiệp điện ảnh
Điều 14. Sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước
Điều 19. Phổ biến phim trong rạp chiếu phim
Điều 20. Phổ biến phim trên hệ thống truyền hình
Điều 21. Phổ biến phim trên không gian mạng