Chương II Luật Điện ảnh 2022: Sản xuất phim
Số hiệu: | 05/2022/QH15 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Vương Đình Huệ |
Ngày ban hành: | 15/06/2022 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2023 |
Ngày công báo: | 15/07/2022 | Số công báo: | Từ số 571 đến số 572 |
Lĩnh vực: | Thương mại | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Quyền của cơ sở điện ảnh sản xuất phim bao gồm:
a) Sản xuất, hợp tác sản xuất phim; cung cấp dịch vụ sản xuất phim cho tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;
b) Tham gia sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước;
c) Tham gia liên hoan phim, giải thưởng phim, cuộc thi phim, chương trình phim, tuần phim.
2. Nghĩa vụ của cơ sở điện ảnh sản xuất phim bao gồm:
a) Bảo đảm sản xuất phim theo nội dung đã đăng ký kinh doanh, chức năng, nhiệm vụ được giao hoặc được phê duyệt;
b) Thực hiện nội dung văn bản thẩm định kịch bản đối với phim sản xuất sử dụng ngân sách nhà nước;
c) Bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, y tế, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường, bảo vệ di sản văn hóa và các vấn đề khác có liên quan theo quy định của pháp luật trong quá trình sản xuất phim;
d) Gửi văn bản cam kết không vi phạm quy định tại Điều 9 của Luật này tới Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong trường hợp hợp tác sản xuất phim với tổ chức, cá nhân nước ngoài, nhận tài trợ từ tổ chức, cá nhân nước ngoài để sản xuất phim;
đ) Tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Quyền của nhà sản xuất phim, biên kịch, đạo diễn, quay phim, diễn viên và thành viên khác trong đoàn làm phim bao gồm:
a) Sáng tạo nghệ thuật trong khuôn khổ của pháp luật;
b) Hưởng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ;
c) Được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp liên quan đến hoạt động điện ảnh.
2. Nghĩa vụ của nhà sản xuất phim, biên kịch, đạo diễn, quay phim, diễn viên và thành viên khác trong đoàn làm phim bao gồm:
a) Tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Thực hiện hợp đồng với cơ sở điện ảnh sản xuất phim trên cơ sở thỏa thuận và không trái quy định của pháp luật;
c) Tuân thủ quy tắc đạo đức nghề nghiệp, quy tắc ứng xử của người hoạt động trong lĩnh vực nghệ thuật.
1. Tổ chức quản lý, điều hành hoặc hợp tác liên doanh, liên kết sản xuất phim.
2. Cung cấp dịch vụ sản xuất phim và dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài sản xuất phim tại Việt Nam phải sử dụng dịch vụ sản xuất phim do cơ sở điện ảnh Việt Nam cung cấp.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng dịch vụ sản xuất phim tại Việt Nam phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Có văn bản thỏa thuận hoặc hợp đồng cung cấp dịch vụ sản xuất phim với cơ sở điện ảnh Việt Nam;
b) Các phim sử dụng dịch vụ sản xuất phim tại Việt Nam không vi phạm quy định tại Điều 9 của Luật này;
c) Trường hợp sử dụng dịch vụ quay phim sử dụng bối cảnh tại Việt Nam phải được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ quay phim sử dụng bối cảnh tại Việt Nam.
3. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ quay phim sử dụng bối cảnh tại Việt Nam cho tổ chức, cá nhân nước ngoài bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp Giấy phép theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định;
b) Kịch bản tóm tắt phim và kịch bản chi tiết nội dung quay phim sử dụng bối cảnh tại Việt Nam bằng tiếng Việt;
c) Văn bản thỏa thuận hoặc hợp đồng cung cấp dịch vụ quay phim sử dụng bối cảnh tại Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài;
d) Văn bản cam kết không vi phạm quy định tại Điều 9 của Luật này của tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng dịch vụ quay phim sử dụng bối cảnh tại Việt Nam.
4. Trình tự, thủ tục cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ quay phim sử dụng bối cảnh tại Việt Nam cho tổ chức, cá nhân nước ngoài được quy định như sau:
a) Tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng dịch vụ quay phim sử dụng bối cảnh tại Việt Nam hoặc cơ sở điện ảnh Việt Nam cung cấp dịch vụ quay phim sử dụng bối cảnh tại Việt Nam cho tổ chức, cá nhân nước ngoài nộp 01 bộ hồ sơ qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp đến Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện cấp Giấy phép; trường hợp không cấp Giấy phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trường hợp kịch bản phải sửa nội dung do vi phạm quy định tại Điều 9 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan hoặc hồ sơ phải sửa đổi, bổ sung thông tin theo yêu cầu của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được kịch bản đã sửa nội dung hoặc hồ sơ đã sửa đổi, bổ sung đầy đủ thông tin, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện cấp Giấy phép.
5. Trường hợp thay đổi nội dung quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều này sau khi đã được cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ quay phim sử dụng bối cảnh tại Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc cơ sở điện ảnh Việt Nam phải thực hiện đề nghị cấp lại Giấy phép theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 4 Điều này; trừ trường hợp thay đổi nội dung quy định tại điểm a và điểm c khoản 3 Điều này thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện cấp Giấy phép.
6. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định thu hồi Giấy phép cung cấp dịch vụ quay phim sử dụng bối cảnh tại Việt Nam trong những trường hợp sau đây:
a) Vi phạm quy định tại Điều 9 của Luật này trong quá trình sản xuất phim:
b) Thông tin trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép là giả mạo;
c) Không thực hiện đúng nội dung Giấy phép.
1. Sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước để phục vụ nhiệm vụ chính trị quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 của Luật này được thực hiện bằng hình thức giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu.
2. Chủ đầu tư dự án sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước là Bộ, cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ, Cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Chủ đầu tư dự án sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện quy trình lựa chọn dự án sản xuất phim;
b) Thành lập Hội đồng thẩm định kịch bản, Hội đồng lựa chọn dự án sản xuất phim theo quy định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
4. Chủ đầu tư dự án sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước được huy động các nguồn tài chính hợp pháp khác để sản xuất phim.
5. Quyền sở hữu phim, quyền sở hữu trí tuệ đối với phim sử dụng ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ và quy định khác của pháp luật có liên quan.
6. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 và điểm a khoản 3 Điều này.
Article 10. Rights and tasks of cinematographic facilities that produce films
1. Cinematographic facilities that produce films may:
a) Produce or cooperate in producing films; provide film production services for Vietnamese and foreign organizations and individuals;
b) Participate in producing films with funding from the state budget;
c) Participate in film festivals, film awards, film competitions, film programs, and film weeks.
2. Cinematographic facilities that produce films shall:
a) Ensure the film production follows the registered business and assigned or approved functions and tasks;
b) Compile the contents of documents on script appraisal for films produced with funding from the state budget;
c) Ensure social security, order, and safety, health care, prevention and control of fire and explosion, environmental protection, cultural heritage protection, and relevant matters as prescribed by law during the film production;
d) Send a written commitment to not violate regulations prescribed in Article 9 of this Law to the Ministry of Culture, Sports, and Tourism of Vietnam in case of cooperation with foreign organizations or individuals in producing films or receiving sponsorships from foreign organizations or individuals to produce films;
dd) Comply with this Law and relevant laws.
Article 11. Rights and tasks of film producers, screenwriters, directors, cinematographers, actors, and other members of a film crew
1. Film producers, screenwriters, directors, cinematographers, actors, and other members of a film crew may:
a) Be artistically creative within the framework of the law;
b) Enjoy intellectual property rights as prescribed by the Law on Intellectual Property of Vietnam;
c) Receive protection of legal rights and benefits regarding cinematographic activities.
2. Film producers, screenwriters, directors, cinematographers, actors, and other members of a film crew shall:
a) Comply with this Law and relevant laws;
b) Carry out the contract with cinematographic facilities that produce films based on agreement and compliance with the law;
c) Comply with the code of professional ethics and the code of conduct of people working in the field of art.
1. Organization of management and operation or cooperation in conducting joint venture and joint production of films.
2. Provision of film production services and other services as prescribed by law.
Article 13. Film production activities in Vietnam of foreign organizations and individuals
1. Foreign organizations and individuals that produce films in Vietnam shall use film production services provided by Vietnamese cinematographic facilities.
2. Foreign organizations and individuals that produce films in Vietnam shall ensure the following criteria:
a) Agreement documents or contracts to provide film production services with Vietnamese cinematographic facilities;
b) Films that use film production services in Vietnam do not violate regulations prescribed in Article 9 of this Law;
c) In the case of using filming services with the use of backgrounds in Vietnam, there must be a License to provide filming services with the use of backgrounds in Vietnam issued by the Ministry of Culture, Sports, and Tourism of Vietnam.
3. Applications for the License to provide filming services with the use of backgrounds in Vietnam for foreign organizations and individuals include:
a) A written request for the issuance of the License according to the form stipulated by the Minister of Culture, Sports, and Tourism of Vietnam;
b) A summarized script of the film and a detailed script of the filming content with the use of backgrounds in Vietnam in Vietnamese;
c) An agreement document or contract to provide filming services with the use of backgrounds in Vietnam with the foreign organization or individual;
d) A written commitment not to violate regulations prescribed in Article 9 of this Law of the foreign organization or individual that use filming services with the use of backgrounds in Vietnam.
4. Procedures for issuance of License to provide filming services with the use of backgrounds in Vietnam for foreign organizations and individuals are as follows:
a) Foreign organizations and individuals that use filming services with the use of backgrounds in Vietnam or Vietnamese cinematographic facilities that provide filming services with the use of backgrounds in Vietnam for foreign organizations and individuals shall submit a dossier of applications via the National Public Service Portal or by post or directly to the Ministry of Culture, Sports, and Tourism of Vietnam;
b) Within 20 days after receiving the valid applications, the Ministry of Culture, Sports, and Tourism of Vietnam shall issue the License; in case of refusal, notify and provide written explanations.
In case the script is subject to amendments due to violation of regulations prescribed in Article 9 of this Law and relevant laws or the application is subject to amendments and supplements of information at the request of the Ministry of Culture, Sports, and Tourism of Vietnam, within 20 days after receiving the amended script or amended and supplemented application, the Ministry of Culture, Sports, and Tourism of Vietnam shall issue the License.
In case of changes to the contents prescribed in Points a, b, and c Clause 3 of this Article after receiving the License to provide filming services with the use of backgrounds in Vietnam, foreign organizations and individuals or Vietnamese cinematographic facilities shall apply for re-issuance of the License according to the procedures prescribed in Clause 4 of this Article; in case of changes only to the contents prescribed in Point a and Point c Clause 3 of this Article, within 5 working days after receiving the valid applications, the Ministry of Culture, Sports, and Tourism of Vietnam shall issue the License.
6. The Ministry of Culture, Sports, and Tourism of Vietnam shall revoke the License to provide filming services with the use of backgrounds in Vietnam in the following cases:
a) Violation of regulations prescribed in Article 9 of this Law during film production;
b) Information in the application for the License is forged;
c) Failure to comply with the contents of the License.
Article 14. Production of films with funding from the state budget
1. The production of film with funding from the state budget for political tasks prescribed in Point a Clause 2 Article 5 of this Law shall be done in the form of task assignment, ordering, or bidding.
2. Investors of projects on film production with funding from the state budget shall be Ministries, ministerial agencies, governmental agencies, central agencies of political organizations, socio-political organizations, social-political-vocational organizations, and People’s Committees of provinces.
3. Investors of projects on film production with funding from the state budget shall:
a) Conduct the process of selecting film production projects;
b) Establish the Script Appraisal Council and Film Production Project Selection Council according to regulations promulgated by the Minister of Culture, Sports, and Tourism of Vietnam.
4. Investors of projects on film production with funding from the state budget may mobilize other legal sources of finance to produce films.
5. Film ownership and intellectual property rights for films with funding from the state budget shall comply with the Law on Intellectual Property of Vietnam and relevant laws.
6. The Government of Vietnam shall elaborate Clause 1 and Point a Clause 3 of this Article.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 5. Chính sách của Nhà nước về phát triển điện ảnh, công nghiệp điện ảnh
Điều 14. Sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước
Điều 19. Phổ biến phim trong rạp chiếu phim
Điều 20. Phổ biến phim trên hệ thống truyền hình
Điều 21. Phổ biến phim trên không gian mạng