Chương III Luật đầu tư công 2014: Lập, thẩm định, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư công
Số hiệu: | 49/2014/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 18/06/2014 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2015 |
Ngày công báo: | 17/07/2014 | Số công báo: | Từ số 687 đến số 688 |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Tài chính nhà nước | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2020 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Phân loại kế hoạch đầu tư công theo thời hạn kế hoạch, bao gồm:
a) Kế hoạch đầu tư công trung hạn được lập trong thời hạn 05 năm, phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm;
b) Kế hoạch đầu tư công hằng năm để triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn, phù hợp với mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm và cân đối vốn đầu tư công hằng năm.
2. Phân loại kế hoạch đầu tư công theo cấp quản lý, bao gồm:
a) Kế hoạch đầu tư công của quốc gia;
b) Kế hoạch đầu tư công của các bộ, cơ quan trung ương;
c) Kế hoạch đầu tư công của các cấp chính quyền địa phương.
3. Phân loại kế hoạch đầu tư công theo nguồn vốn đầu tư, bao gồm:
a) Kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương, bao gồm đầu tư theo ngành, lĩnh vực của bộ, cơ quan trung ương, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, tổ chức khác và các chương trình đầu tư công sử dụng vốn ngân sách trung ương cho bộ, ngành và địa phương;
b) Kế hoạch đầu tư vốn cân đối ngân sách địa phương;
c) Kế hoạch đầu tư vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước;
d) Kế hoạch đầu tư vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ;
đ) Kế hoạch đầu tư vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước;
e) Kế hoạch đầu tư vốn trái phiếu chính quyền địa phương, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư;
g) Kế hoạch đầu tư vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.
1. Căn cứ lập kế hoạch đầu tư công trung hạn bao gồm:
a) Tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;
b) Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm của quốc gia, ngành, lĩnh vực, địa phương; chiến lược nợ quốc gia; mục tiêu ưu tiên đầu tư trong kế hoạch 05 năm của quốc gia, ngành, lĩnh vực, địa phương;
c) Quy hoạch phát triển ngành; quy hoạch có liên quan đã được phê duyệt;
d) Nhu cầu và dự báo khả năng huy động các nguồn vốn đầu tư để xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, khả năng cân đối vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước;
đ) Dự báo tác động của tình hình thế giới và trong nước đến sự phát triển và khả năng huy động các nguồn vốn đầu tư;
e) Cơ chế và chính sách thu hút các nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế để xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
2. Căn cứ lập kế hoạch đầu tư công hằng năm bao gồm:
a) Tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, ngành, lĩnh vực, địa phương; kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư công năm trước;
b) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm;
c) Kế hoạch đầu tư công trung hạn; các nhiệm vụ cấp bách, đột xuất mới phát sinh chưa có trong kế hoạch đầu tư công trung hạn;
d) Nhu cầu và khả năng cân đối các nguồn lực để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trong năm kế hoạch.
1. Phù hợp với các mục tiêu phát triển tại chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hằng năm của quốc gia, ngành, lĩnh vực, địa phương và các quy hoạch đã được phê duyệt.
2. Phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công và thu hút các nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế khác; bảo đảm cân đối vĩ mô, ưu tiên an toàn nợ công.
3. Việc phân bổ vốn đầu tư công phải tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công trong từng giai đoạn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Ưu tiên bố trí vốn cho các ngành, lĩnh vực, vùng lãnh thổ theo mục tiêu và định hướng phát triển của từng thời kỳ.
5. Bảo đảm công khai, minh bạch và công bằng.
6. Bảo đảm quản lý tập trung, thống nhất về mục tiêu, cơ chế, chính sách; thực hiện phân cấp trong quản lý đầu tư, tạo quyền chủ động cho bộ, ngành và địa phương theo quy định của pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư.
7. Kế hoạch đầu tư công hằng năm phải phù hợp với kế hoạch đầu tư công trung hạn đã được phê duyệt.
1. Tình hình triển khai và kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư giai đoạn trước.
2. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội; mục tiêu, định hướng đầu tư trong trung hạn.
3. Khả năng huy động và cân đối các nguồn vốn; dự kiến tổng mức đầu tư để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, ngành, lĩnh vực trong trung hạn, bao gồm vốn chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án, hoàn trả các khoản ứng trước, hoàn trả các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư.
4. Nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn.
5. Sắp xếp thứ tự ưu tiên, lựa chọn danh mục dự án và mức vốn bố trí cụ thể cho từng dự án trong trung hạn phù hợp với khả năng cân đối vốn đầu tư công và khả năng huy động các nguồn vốn khác để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và định hướng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm.
6. Giải pháp thực hiện và dự kiến kết quả đạt được.
1. Tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công năm trước.
2. Định hướng đầu tư công trong năm kế hoạch.
3. Khả năng huy động và cân đối các nguồn vốn thực hiện trong năm kế hoạch.
4. Lựa chọn danh mục dự án và mức vốn bố trí cụ thể cho từng dự án phù hợp với danh mục dự án thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn và khả năng cân đối nguồn vốn kế hoạch hằng năm.
5. Giải pháp điều hành, tổ chức thực hiện và dự kiến kết quả đạt được.
1. Nhằm thực hiện mục tiêu, định hướng phát triển trong chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch đã được phê duyệt. Không bố trí vốn cho chương trình, dự án không thuộc lĩnh vực đầu tư công.
2. Tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn được cấp có thẩm quyền quyết định.
3. Tập trung bố trí vốn đầu tư công để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ chương trình, dự án quan trọng quốc gia, chương trình, dự án trọng điểm có ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của các cấp, các ngành.
4. Trong từng ngành, lĩnh vực, việc bố trí vốn thực hiện theo thứ tự ưu tiên như sau:
a) Dự án đã hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa bố trí đủ vốn; dự án dự kiến hoàn thành trong kỳ kế hoạch; vốn đối ứng cho dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư;
b) Dự án chuyển tiếp thực hiện theo tiến độ được phê duyệt;
c) Dự án khởi công mới đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 5 Điều này.
5. Việc bố trí vốn kế hoạch cho chương trình, dự án khởi công mới phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Chương trình, dự án cần thiết, có đủ điều kiện được bố trí vốn kế hoạch theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Luật này;
b) Sau khi đã bố trí vốn để thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản theo quy định tại khoản 2 Điều 106 của Luật này;
c) Bảo đảm bố trí đủ vốn để hoàn thành chương trình, dự án theo tiến độ đầu tư đã được phê duyệt.
6. Chính phủ quy định mức vốn dự phòng trong kế hoạch đầu tư công trung hạn để xử lý những vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai kế hoạch đầu tư công trung hạn.
1. Chương trình, dự án phải có trong danh mục kế hoạch đầu tư công trung hạn, trừ dự án khẩn cấp được quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 33 của Luật này.
2. Chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
3. Có điều ước quốc tế về vốn ODA và vốn vay ưu đãi được ký kết đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.
4. Dự án khởi công mới chỉ được bố trí vốn sau khi đã hoàn thành các thủ tục đầu tư theo quy định của Chính phủ.
1. Vốn chuẩn bị đầu tư được bố trí để:
a) Lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư dự án;
b) Lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án.
2. Vốn thực hiện dự án được bố trí để giải phóng mặt bằng, lập thiết kế kỹ thuật, lập thiết kế bản vẽ thi công, lập dự toán của dự án hoặc hạng mục của dự án và tổ chức thi công cho các dự án đã hoàn thành nhưng chưa được bố trí đủ vốn, dự án dự kiến hoàn thành, dự án đang thực hiện, dự án khởi công mới.
3. Việc cân đối vốn chuẩn bị đầu tư và vốn thực hiện dự án theo quy định của Chính phủ.
1. Trước ngày 31 tháng 3 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, trên cơ sở các mục tiêu, định hướng chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm, Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về việc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau, bao gồm mục tiêu, định hướng và giao nhiệm vụ triển khai xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn.
2. Trước ngày 15 tháng 5 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các bộ, ngành và địa phương về mục tiêu, yêu cầu, nội dung, thời gian, tiến độ lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau.
3. Căn cứ quy định của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, cơ quan trung ương, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, tổ chức khác:
a) Giao cơ quan chuyên môn quản lý về đầu tư hướng dẫn lập kế hoạch đầu tư công trung hạn;
b) Giao cơ quan, đơn vị trực thuộc sử dụng vốn đầu tư công lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau trong phạm vi nhiệm vụ được giao, báo cáo cơ quan cấp trên xem xét trước ngày 15 tháng 9 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước và gửi cơ quan chuyên môn quản lý về đầu tư trước ngày 15 tháng 10 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;
c) Giao cơ quan chuyên môn quản lý về đầu tư tổ chức thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau trước ngày 15 tháng 11 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;
d) Giao cơ quan chuyên môn quản lý về đầu tư lập kế hoạch đầu tư công trung hạn trình cấp có thẩm quyền xem xét, hoàn chỉnh và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 31 tháng 12 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.
4. Căn cứ quy định của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Trước ngày 15 tháng 6 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước hướng dẫn cho các cơ quan, đơn vị ở địa phương lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau;
b) Giao cơ quan, đơn vị sử dụng vốn đầu tư công tổ chức lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau trong phạm vi nhiệm vụ được giao và nguồn vốn thuộc cấp mình quản lý báo cáo cơ quan cấp trên xem xét trước ngày 15 tháng 9 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước và gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15 tháng 10 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;
c) Tổ chức thẩm định hoặc giao Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn của sở, ban, ngành thuộc tỉnh trước ngày 15 tháng 11 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;
d) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch đầu tư công trung hạn cấp tỉnh giai đoạn sau, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét trước ngày 30 tháng 11 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;
đ) Trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh cho ý kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau, bao gồm chi tiết danh mục dự án sử dụng vốn đầu tư công và mức vốn bố trí cho từng dự án;
e) Hoàn chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 31 tháng 12 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã lập, thẩm định hoặc giao cơ quan chuyên môn quản lý về đầu tư tổ chức lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau của cấp mình, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến và gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.
6. Trước ngày 31 tháng 01 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư dự kiến thu, chi ngân sách nhà nước giai đoạn sau; khả năng huy động nguồn vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ.
7. Từ ngày 01 tháng 02 đến ngày 30 tháng 4 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thẩm định kế hoạch và phương án phân bổ vốn:
a) Kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước của các bộ, cơ quan trung ương, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, tổ chức khác;
b) Kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
8. Sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Giao Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã hoàn chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn của cấp mình, báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến và gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước ngày 31 tháng 5 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;
b) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư hoàn chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn của cấp mình, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trước ngày 15 tháng 6 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;
c) Hoàn chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 30 tháng 6 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.
9. Sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, cơ quan trung ương, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, tổ chức khác hoàn thiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 30 tháng 6 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.
10. Trước ngày 31 tháng 7 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kế hoạch đầu tư công trung hạn báo cáo Chính phủ.
1. Trước ngày 15 tháng 5 hằng năm, Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về việc lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm sau, bao gồm mục tiêu, định hướng chủ yếu và giao nhiệm vụ triển khai xây dựng kế hoạch đầu tư công năm sau.
2. Trước ngày 15 tháng 6 hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các bộ, ngành và địa phương kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và mục tiêu, yêu cầu, nội dung, thời gian, tiến độ lập kế hoạch đầu tư công năm sau.
3. Trước ngày 30 tháng 6 hằng năm, các bộ, ngành và địa phương hướng dẫn cơ quan, đơn vị cấp dưới lập kế hoạch đầu tư công năm sau.
4. Trước ngày 20 tháng 7 hằng năm, các cơ chuyên môn quản lý về đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức lập, thẩm định, tổng hợp kế hoạch đầu tư công năm sau trong phạm vi nhiệm vụ được giao và nguồn vốn thuộc cấp mình quản lý báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp.
5. Trước ngày 25 tháng 7 hằng năm, Ủy ban nhân dân báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua dự kiến kế hoạch đầu tư công năm sau, bao gồm chi tiết danh mục dự án và mức vốn bố trí cho từng dự án theo từng nguồn vốn và gửi cơ quan cấp trên ở địa phương báo cáo dự kiến đã được Hội đồng nhân dân thông qua.
6. Trước ngày 31 tháng 7 hằng năm, các bộ, ngành và địa phương hoàn chỉnh dự kiến kế hoạch đầu tư công năm sau gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
7. Trước ngày 15 tháng 8 hằng năm, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư dự kiến khả năng thu, chi ngân sách nhà nước và chi đầu tư vốn ngân sách nhà nước, phát hành công trái quốc gia, trái phiếu Chính phủ kế hoạch năm sau.
8. Trước ngày 31 tháng 8 hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thẩm định kế hoạch và phương án phân bổ kế hoạch đầu tư công năm sau:
a) Vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia và vốn trái phiếu Chính phủ; vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài của bộ, ngành và địa phương;
b) Vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước của các bộ, cơ quan trung ương, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, tổ chức khác.
9. Trước ngày 10 tháng 9 hằng năm, sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, ngành và địa phương hoàn thiện dự kiến kế hoạch đầu tư công năm sau và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
10. Trước ngày 20 tháng 9 hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kế hoạch đầu tư công năm sau của quốc gia báo cáo Chính phủ.
11. Trình tự lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công hằng năm do cấp huyện, cấp xã quản lý thực hiện theo quy định của Chính phủ.
1. Thực hiện theo quy định tại các điều 54, 55, 56 và 57 của Luật này.
2. Phù hợp với khả năng cân đối vốn ngân sách nhà nước trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, dự kiến khả năng huy động các nguồn vốn đầu tư khác đối với các dự án sử dụng nhiều nguồn vốn đầu tư.
3. Thuộc chương trình, nhiệm vụ chi đầu tư phát triển của ngân sách nhà nước đã được phê duyệt.
4. Các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước không do cấp mình quản lý phải được cấp có thẩm quyền thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.
5. Phù hợp nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước trong kỳ kế hoạch theo quy định của Chính phủ.
6. Mức vốn bố trí cho từng chương trình, dự án không vượt quá tổng mức vốn của chương trình, dự án đã được phê duyệt.
1. Thực hiện theo quy định tại các điều 54, 55, 56, 57, khoản 5 và khoản 6 Điều 60 của Luật này.
2. Phù hợp với khả năng cân đối thu, chi ngân sách địa phương, kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, khả năng huy động các nguồn vốn đầu tư khác đối với các dự án sử dụng nhiều nguồn vốn đầu tư.
3. Thuộc chương trình, nhiệm vụ chi đầu tư phát triển nguồn cân đối ngân sách địa phương đã được phê duyệt.
4. Các dự án sử dụng vốn ngân sách địa phương không do cấp mình quản lý phải được cấp có thẩm quyền thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.
1. Thực hiện theo quy định tại Điều 51 và Điều 54 của Luật này.
2. Phù hợp với khả năng huy động các nguồn vốn vay và nguồn vốn huy động khác.
3. Bảo đảm khả năng cân đối ngân sách địa phương để hoàn trả vốn trái phiếu chính quyền địa phương, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương theo đúng thời gian quy định.
4. Không sử dụng vốn bổ sung có mục tiêu nguồn ngân sách trung ương, vốn trái phiếu Chính phủ để hoàn trả vốn trái phiếu chính quyền địa phương, các khoản vay khác của ngân sách địa phương.
5. Không sử dụng vốn đầu tư cân đối ngân sách địa phương để trả lãi và phí vốn trái phiếu chính quyền địa phương, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương, trừ các khoản lãi và phí được tính trong tổng mức đầu tư của từng dự án đã được phê duyệt.
6. Danh mục dự án sử dụng vốn trái phiếu chính quyền địa phương, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương phải thuộc danh mục dự án trong kế hoạch đầu tư trung hạn nguồn ngân sách nhà nước đã được phê duyệt. Mức vốn bố trí cho các dự án không vượt quá mức vốn kế hoạch đầu tư trung hạn nguồn ngân sách nhà nước đã được phê duyệt.
7. Danh mục dự án sử dụng các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương phải thuộc danh mục dự án trong kế hoạch đầu tư trung hạn nguồn ngân sách nhà nước đã được phê duyệt. Mức vốn bố trí cho các dự án không vượt quá mức vốn kế hoạch đầu tư trung hạn nguồn ngân sách nhà nước đã được phê duyệt.
1. Thực hiện theo quy định tại các điều 54, 55, 56 và 57 của Luật này.
2. Phù hợp với khả năng huy động vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.
3. Thuộc đối tượng sử dụng vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ.
4. Đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.
5. Phù hợp với nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn công trái quốc gia và vốn trái phiếu Chính phủ trong kỳ kế hoạch theo quy định của Chính phủ.
6. Mức vốn bố trí cho từng chương trình, dự án không vượt quá tổng mức vốn của chương trình, dự án đã được phê duyệt.
1. Trước ngày 20 tháng 10 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Chính phủ trình Quốc hội kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn sau.
2. Trước ngày 10 tháng 11 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Quốc hội quyết định kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau, bao gồm các nội dung sau:
a) Mục tiêu, định hướng đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ của cả nước;
b) Tổng mức vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước;
c) Tổng mức vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ;
d) Danh mục chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia;
đ) Giải pháp, chính sách chủ yếu để thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn.
3. Trước ngày 10 tháng 12 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ cho các bộ, ngành và địa phương.
4. Trước ngày 31 tháng 12 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao chi tiết kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ cho các bộ, ngành và địa phương.
1. Trước ngày 20 tháng 10 hằng năm, Chính phủ trình Quốc hội kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm sau.
2. Trước ngày 20 tháng 11 hằng năm, Quốc hội quyết định kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm sau.
3. Trước ngày 20 tháng 11 hằng năm, căn cứ tổng mức vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ đã được Quốc hội quyết định trong kế hoạch đầu tư công trung hạn, Chính phủ quyết định tổng mức vốn kế hoạch đầu tư vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ năm sau.
4. Trước ngày 30 tháng 11 hằng năm, Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm sau theo tổng mức vốn đã được Quốc hội quyết định cho các bộ, ngành và địa phương.
5. Trước ngày 15 tháng 12 hằng năm, Thủ tướng Chính phủ giao chi tiết danh mục và tổng mức vốn kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ năm sau cho các bộ, ngành và địa phương.
6. Trước ngày 20 tháng 12 hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao chi tiết danh mục và mức vốn kế hoạch đầu tư năm sau vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ của từng dự án cho các bộ, ngành và địa phương.
7. Trước ngày 31 tháng 12 hằng năm, các bộ, ngành và địa phương giao hoặc thông báo kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ năm sau cho các đơn vị.
1. Trước ngày 10 tháng 11 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp kế hoạch đầu tư công trung hạn, bao gồm danh mục chương trình, dự án và mức vốn bố trí cho từng dự án theo từng nguồn vốn thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn.
2. Trước ngày 20 tháng 12 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định kế hoạch đầu tư công trung hạn, bao gồm tổng mức vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn, danh mục và mức vốn bố trí cho từng dự án theo từng nguồn vốn.
3. Trước ngày 25 tháng 12 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định kế hoạch đầu tư công trung hạn của cấp mình, bao gồm tổng mức vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn, danh mục và mức vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương bố trí cho từng dự án.
4. Trước ngày 31 tháng 12 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Ủy ban nhân dân các cấp giao kế hoạch đầu tư công trung hạn cho các đơn vị thực hiện.
1. Trước ngày 20 tháng 11 hằng năm, Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp kế hoạch đầu tư năm sau, bao gồm danh mục và mức vốn bố trí cho từng dự án theo từng nguồn vốn.
2. Trước ngày 10 tháng 12 hằng năm, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định kế hoạch đầu tư năm sau của cấp mình, bao gồm danh mục và mức vốn bố trí cho từng dự án theo từng nguồn vốn.
3. Trước ngày 20 tháng 12 hằng năm, Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định kế hoạch đầu tư năm sau của cấp mình, bao gồm danh mục và mức vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương bố trí cho từng dự án.
4. Trước ngày 31 tháng 12 hằng năm, Ủy ban nhân dân các cấp giao kế hoạch đầu tư năm sau cho các đơn vị thực hiện.
1. Nguyên tắc lập kế hoạch đầu tư vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước:
a) Dự án phải có khả năng thu hồi vốn, có hiệu quả và khả năng trả nợ, thuộc ngành, lĩnh vực được sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước;
b) Chủ đầu tư vay vốn phải sử dụng vốn vay đúng mục đích; trả nợ gốc, lãi vay đầy đủ và đúng thời hạn theo hợp đồng tín dụng đã ký; thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng và các quy định của pháp luật.
Chính phủ quy định ngành, lĩnh vực và mức vốn cho vay các dự án sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; việc thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay của từng dự án.
2. Việc lập, thẩm định kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước theo quy định tại các điều 50, 51, 52, 53, 55, 56, 58 và 59 của Luật này.
3. Việc giao kế hoạch đầu tư trung hạn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước thực hiện như sau:
a) Trước ngày 10 tháng 12 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Thủ tướng Chính phủ giao tổng mức kế hoạch đầu tư trung hạn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước giai đoạn sau;
b) Trước ngày 31 tháng 12 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao kế hoạch đầu tư trung hạn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước giai đoạn sau theo ngành, lĩnh vực, chương trình.
4. Việc giao kế hoạch đầu tư hằng năm vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước thực hiện như sau:
a) Trước ngày 15 tháng 12 hằng năm, Thủ tướng Chính phủ giao tổng mức kế hoạch đầu tư năm sau;
b) Trước ngày 20 tháng 12 hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao kế hoạch đầu tư năm sau theo ngành, lĩnh vực, chương trình.
1. Kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài phải được xây dựng trên cơ sở kế hoạch thực hiện chương trình, dự án hằng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt và tiến độ cam kết với nhà tài trợ nước ngoài.
2. Kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Phải thể hiện các nội dung theo từng hợp phần; từng hoạt động chính của chương trình, dự án; từng nguồn vốn tài trợ, vốn đối ứng, các nguồn vốn khác; báo cáo thuyết minh cơ sở, căn cứ tính toán từng hạng mục;
b) Đối với chương trình, dự án hỗn hợp sử dụng vốn đầu tư và vốn sự nghiệp, cơ quan quản lý lập và trình kế hoạch vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn đối ứng chia theo từng nội dung chi của chương trình, dự án;
c) Đối với chương trình, dự án do nhiều cơ quan quản lý, từng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm lập kế hoạch cho phần dự án do cơ quan, đơn vị thực hiện. Trường hợp có cơ quan đầu mối điều phối chung, cơ quan điều phối chung chịu trách nhiệm tổng hợp kế hoạch tổng thể của chương trình, dự án;
d) Cân đối đủ vốn đối ứng trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm theo cam kết với nhà tài trợ nước ngoài, phù hợp với khả năng giải ngân thực tế hằng năm của chương trình, dự án. Trường hợp được Thủ tướng Chính phủ cho phép, trên cơ sở thống nhất với nhà tài trợ nước ngoài, được sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài làm vốn đối ứng.
1. Thực hiện theo quy định tại các điều 50, 51, 52, 53, 55, 56, 58, 59 và 70 của Luật này.
2. Lập kế hoạch đầu tư tổng thể và kế hoạch chi tiết hằng năm chương trình, dự án:
a) Kế hoạch đầu tư tổng thể được lập cho toàn bộ thời gian thực hiện chương trình, dự án và phải bao gồm tất cả các hợp phần, hạng mục, nhóm hoạt động, nguồn lực và tiến độ thực hiện;
b) Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày ký kết Điều ước quốc tế về vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, căn cứ vào văn kiện chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và Điều ước quốc tế về ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, chủ chương trình, chủ đầu tư phối hợp với nhà tài trợ lập hoặc rà soát, cập nhật kế hoạch đầu tư tổng thể trình cơ quan chủ quản xem xét và phê duyệt;
c) Đối với chương trình, dự án có nhiều dự án thành phần, kế hoạch đầu tư của chương trình, dự án bao gồm kế hoạch đầu tư tổng thể và kế hoạch chi tiết của các dự án thành phần. Người đứng đầu cơ quan chủ quản chương trình, dự án phê duyệt kế hoạch đầu tư tổng thể của chương trình, dự án; người đứng đầu cơ quan chủ quản dự án thành phần phê duyệt kế hoạch đầu tư của dự án thành phần;
d) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày phê duyệt kế hoạch đầu tư của chương trình, dự án, cơ quan chủ quản gửi quyết định phê duyệt kèm theo kế hoạch đầu tư của chương trình, dự án cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan liên quan và nhà tài trợ phục vụ công tác giám sát, đánh giá và phối hợp thực hiện chương trình, dự án.
3. Trình, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài:
a) Trình, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài được cân đối trong ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 65 và Điều 66 của Luật này;
b) Trình, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài áp dụng cơ chế tài chính trong nước theo hình thức cho vay lại thực hiện theo quy định tại Điều 69 của Luật này.
FORMULATION, ASSESSMENT, APPROVAL AND ASSIGNMENT OF PLANS FOR PUBLIC INVESTMENT
Article 49. Classification of plans for public investment
1. The plans for public investment that are classified according to time limit include:
a) Medium-term plans for public investment that are formulated for 05 years and conformable with the 5-year-plans for socio-economic development ;
a) Annual plans that are used for implementing the medium-term plans, balancing annual capital budget for public investment and conformable with the targets of the annual plans for socio-economic development.
2. The plans for public investment that are classified according to decentralization include:
c) National plans for public investment;
b) Plans for public investment of Ministries and central authorities;
b) Plans for public investment of local authorities.
3. The plans for public investment that are classified according capital sources include:
a) Investment plans funded by central budget, including investment in sectors and fields of Ministries, central authorities, central authorities of Vietnamese Fatherland Front, socio-political organizations, and other organizations and the projects on public investment funded by central budget for Ministries, regulatory authorities and local authorities;
b) Investment plans financed by local revenues from the State budget;
c) Investment plans financed by revenues which are retained but not recorded in the State budget balance;
d) Investment plans financed by funds derived from Government bonds;
dd) Investment plan financed by loan capital from the State;
e) Investment plans financed by funds derived from municipal bonds and other loan capital from the local budget;
g) Investment plans financed by funds derived from ODA and overseas concessional loans.
Article 50. Bases for formulation of annual and medium-term plans for public investment
1. Bases for formulation of a medium-term plan for public investment are:
a) The implementation of the 5-year-plan for socio-economic development and the medium-term plan for public investment in the previous stage and the result of such implementation;
b) The socio-economic development strategy, the 5-year-plans for socio-economic development of Vietnam, sector, field and province; national debt strategy; priorities in the 5-year-investment plan of Vietnam, sector, field and province
c) The approved sectoral development planning and other relevant plans;
d) Requirements and prediction about the mobilization of the investment sources for construction of socio-economic infrastructure; ability to balance the capital from the State budget, capital from Government bonds, capital generated from revenues which are retained but not recorded in the State budget balance;
dd) Prediction about the effects of the national and international issues on the development and mobilization of the investment capital sources;
e) Policies to attract the investment capital from the economic sectors to construct the socio-economic infrastructure.
2. Bases for formulation of an annual plan for public investment are:
a) The implementation of the plan for socio-economic development of Vietnam, sector, field and province and the result of such development; result of the implementation of the plan for public investment in the previous year;
b) Annual plan for socio-economic development;
c) Medium-term plan for public investment; emergency tasks that are not specified in the medium-term plan for public investment;
d) Requirements and ability to balance the capital sources to construct the socio-economic infrastructure in the plan year.
Article 51. Principles to formulate annual and medium-term plans for public investment
1. Such plans must conform to the targets of the socio-economic development strategy, annual or 5-year-plans for socio-economic development of Vietnam, sectors, fields, provinces and approved planning.
2. Such plans must conform to the ability to balance the capital budget for public investment and attract the capital from other economic sectors; secure the government debt.
3. The allocation of capital budget for public investment must comply with the principles, criteria, limit in each stage, which is approved by the competent authorities.
4. The capital shall be preferably allocated to the sectors, fields and provinces according to the targets and orientation to the development in each stage.
5. The transparency, impartiality and equality must be ensured.
6. There must be consistent management of targets and policies; division in management of investment under the regulations of the law to give more autonomy to the Ministries, regulatory authorities and local authorities and enhance the investment effectiveness.
7. Each annual plan for public investment must conform to the approved medium-term plan for public investment.
Article 52. Contents of a report on medium plan for public investment submitted to competent authorities for approval
1. The implementation and result of the implementation of the investment plan in the previous stage.
2. Targets for socio-economic development; targets and orientation toward medium-term investment.
3. Ability to mobilize and balance capital, the budget estimate to achieve the targets and perform the tasks in the socio-economic development, sectors and fields in the medium term, including the capital used for preparing investment, running the project, reimbursing the advance and repaying the loan capital from the local budget.
4. Principles and criteria of allocation of capital of medium-term plan for public investment.
5. The order of priority, list of projects and the capital allocated to each project in the medium term which is conformable to the ability to balance the capital budget for public investment and the ability to mobilize the capital from other sources to achieve the targets, perform the tasks and follow the orientation towards 05-year-plan for socio-economic development.
6. Methods of implementation and estimated result.
Article 53. Contents of a report on annual plan for public investment submitted to competent authorities for approval
1. The implementation of the plan for public investment in the previous year.
2. Orientation towards public investment in the plan year.
3. Ability to mobilize and balance the capital sources in the plan year.
4. List of projects and the specific amount of capital allocated to each project that is conformable to the list of projects of the medium-term plan for public investment and the ability to balance the annual capital sources.
5. The methods of management, implementation and estimated result.
Article 54. Principles to allocate capital of annual and medium-term plans for public investment to programs and projects
1. The programs and projects that do not belong to public investment shall not be allocated capital in order to achieve the targets, orientation towards strategy and plan for socio-economic development and approved planning.
2. The capital allocation must comply with the principles, criteria and limit that are regulated by the competent authorities.
3. The capital budget for public investment shall be preferably allocated to finish and accelerate the process of the national programs and projects, major programs and projects that significantly affect the socio-economic development of Vietnam and authorities.
4. The capital shall be allocated according to the order of priority as follows:
a) The projects that are finished and used having insufficient capital; projects that shall be completed on schedule; reciprocal capital for the projects using ODA and overseas concessional loans; capital from the Stage engaged in the projects following the method of Public-Private Partnerships;
b) The projects that are transferred to be carried out according to the approved rate of progress;
c) New projects satisfying the requirements prescribed in Clause 5 this Article.
5. The capital shall be allocated to the new programs and projects must satisfy these requirements:
a) The programs and projects are necessary and eligible to be allocated capital in accordance with the regulations in Article 55 and Article 56 of this Law;
b) The capital has been allocated to repay the outstanding debts arising from infrastructural construction in accordance with the regulations in Clause 2 Article 106 of this Law;
c) Sufficient amount of capital shall be allocated to finish the programs and projects on schedule.
6. The Government shall decide the rate of the reserve capital in the medium-term plans for public investment to deal with the problems occurring during the implementation of the medium-term plans for public investment.
Article 55. Requirements for programs and projects eligible for allocation of capital in medium-term plans for public investment
1. The competent authorities have decided the investment policies.
2. The capital sources and ability to balance the capital to run the programs and projects must be specified.
3. The programs and projects must comply with the regulations of the law on principles and criteria of allocation of capital budget for public investment.
Article 56. Requirements for programs and projects eligible for allocation of capital in annual term plans for public investment
1. The programs and projects must be in the list of medium-term plans for public investment, except for the emergency projects prescribed in Clause 1 and Clause 3 Article 33 of this Law.
2. The programs and projects are approved by the competent authorities.
3. The International Agreement on ODA and concessional loans is concluded regarding the programs and projects using the ODA and overseas concessional loans.
4. The new projects shall be allocated capital after the procedures for investment are completed under the regulations of the Government.
Article 57. Capital for investment preparation and implementation of projects in annual and medium-term plans for public investment
1. The capital for investment preparation shall be used for:
a) establishing, assessing and deciding the investment policies on the projects;
a) establishing, assessing and deciding the investment in the projects.
2. The capital for implementation of projects shall be used for clearing site, producing technical design, producing construction design, making project estimate or the items of the projects and running the finished projects having insufficient capital, projects scheduled to be completed, projects in process and new projects.
3. The capital for investment preparation and implementation of projects shall be balanced under the regulations of the Government.
Article 58. Procedures for formulation and assessment of medium-term plans for public investment
1. The Prime Minister shall promulgate the regulations on the formulation of the medium-term plan for public investment for the next stage including targets, orientation and assignment of the formulation of the medium-term plan for public investment according to the targets, orientation and the 05-year-plan for socio-economic development before the March 31 in the fourth year of the medium-term plan for public investment in the previous stage.
2. The Ministry of Planning and Investment shall provide instructions on targets, requirements, contents, deadline and process of the medium-term plan in the next stage for the Ministries, regulatory authorities and local authorities prior to May 15 in the fourth year in the previous stage.
3. According to the regulations promulgated by the Prime Minister and instructions provided by the Ministry of Planning and Investment, the Ministries, central authorities, central authorities of Vietnamese Fatherland Front, socio-political organizations and other organizations shall:
a) designate the regulatory authorities in charge of investment to provide instructions on the formulation of the medium-term plan for public investment;
b) designate the affiliated units to use capital budget for public investment to formulate the medium-term plan for public investment in the next stage within their competence and send a report to the superior authorities for consideration before September 15 in the fourth year of the medium-term plan for public investment in the previous stage and send the plan to the regulatory authorities in charge of investment before October 15 in the fourth year of the medium-term plan for public investment in the previous stage;
c) designate the regulatory authorities in charge of investment to assess the medium-term plan for public investment in the next stage before November 15 in the fourth year of the medium-term plan for public investment in the previous stage;
d) designate the regulatory authorities in charge of investment to formulate the medium-term plan for public investment, send it to the competent authorities for consideration and send it to the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance before December 31 in the fourth year of the medium-term plan for public investment in the previous stage.
4. According to the regulations promulgated by the Prime Minister and instructions provided by the Ministry of Planning and Investment and the People’s Committees of provinces:
a) instruct the local authorities and units to formulate the medium-term plan for public investment in the next stage before June 15 in the fourth year of the medium-term plan for public investment in the previous stage.
b) designate the units using the capital budget for public investment to formulate and assess the medium-term plan for public investment in the previous stage within their competence, send a report to the superior authorities for consideration before September 15 in the fourth year of the medium-term plan for public investment in the previous stage and send the plan to the provincial Departments of Planning and Investment before October 15 in the fourth year of the medium-term plan for public investment in the previous stage;
c) conduct assessment or designate the provincial Departments of Planning and Investment to conduct assessment of the medium-term plans for public investment of provincial departments, divisions and units before November 15 in the fourth year of the medium-term plans for public investment in the previous stage;
d) designate the provincial Departments of Planning and Investment to formulate the provincial medium-term plans for public investment and send them to the People’s Committees of provinces before November 30 in the fourth year of the medium-term plan for public investment in the previous stage;
dd) request the People’s Councils of provinces to give opinions about the medium-term plans for public investment in the next stage including the specific list of projects using capital budget for public investment and allocated rate of each project;
e) complete the medium-term plan for public investment and send it to the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance before December 31 in the fourth year of the medium-term plan for public investment in the previous stage.
5. The People’s Committees of districts shall conduct assessment or designate the regulatory authorities in charge of investment to assess their medium-term plans for public investment , request the People’s Councils of districts to give opinions and send them to the People’s Committees of provinces in accordance to the regulations in Clause 4 this Article.
6. The Ministry of Finance shall take charge and cooperate with the Ministry of Planning and Investment in making the Stage budget estimate in the next stage; determining the ability to mobilize the capital from Government bonds before January 31 in the fifth year of the medium-term plan for public investment in the previous stage.
7. From February 01 to April 30 in the fifth year of the medium-term plans for public investment in the previous stage, the Ministry of Planning and Investment shall take charge of assessing such plans and the plan for capital allocation including:
a) Medium-term plans for public investment financed by funds derived from the State budget, Government bonds, loan capital from the State, ODA and overseas concessional loans, revenues which are retained but not recorded in the State budget balance of the Ministries, central authorities, central authorities of Vietnamese Fatherland Front, socio-political organizations and other organizations;
b) Medium-term plans for investment financed by funds derived from central budget, Government bonds, ODA and overseas concessional loans of the People’s Committees of provinces.
8. After receiving the result of assessment conducted by the Ministry of Planning and Investment, the People’s Committee of province shall:
a) designate the People’s Committee of district to complete the its medium-term plan for public investment, request the People’s Council of district to give opinions and send it to the People’s Committee of province before May 31 in the fifth year of the medium-term plan for public investment in the previous stage;
b) designate the provincial Department of Planning and Investment to complete its medium-term plan for public investment, request the People’s Committee of province to send it to People’s Council of province before June 15 in the fifth year of the medium-term plan for public investment in the previous stage;
e) complete the medium-term plan for public investment in the next stage and send it to the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance before June 30 in the fifth year of the medium-term plan for public investment in the previous stage.
9. After receiving the assessment result of the Ministry of Planning and Investment, every Ministry, central authority, authority of Vietnamese Fatherland Front, socio-political organization and other organization shall complete the medium-term plan for public investment in the next stage and send it to the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance before June 30 in the fifth year of the medium-term plan for public investment in the previous stage.
10. The Ministry of Planning and Investment shall report the medium-term plans for public investment before July 31 in the fifth year of the medium-term plan for public investment in the previous stage.
Article 59. Procedures for formulation and assessment of annual plans for public investment
1. The Prime Minister shall provide regulations on the formulation of the plan for socio-economic development and state budget estimates in the next year including targets, orientation and assignment to formulate the plan for public investment in the next year before May 15 each year.
2. The Ministry of Planning and Investment shall provide instructions on the plan for socio-economic development, targets, requirements, contents, deadline and process of formulation of plan for public investment in the next year before June 15 each year.
3. Every Ministry, regulatory authority and local authority shall instruct their inferior units to formulate the plan for public investment in the next year before June 30 each year.
4. Every regulatory authority in charge of investment, the provincial Departments of Planning and Investment shall formulate, assess and summarize the plans for public investment for the next year within their competence and send a report to the People’s Committees at the same level before July 20 each year.
5. The People’s Committee shall request the People’s Council at the same level to approve the draft of the plan for public investment for the next year including the list of projects and allocated rate for each project according to each capital source and send the approved draft of the plan to the inferior authority before July 25 each year.
6. Every Ministry, regulatory authority and local authority shall complete the plan for public investment for the next year and send it to the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance before July 31 each year.
7. The Ministry of Finance shall take charge and cooperate with the Ministry of Planning and Investment in estimating the receipts and expenditures using the State budget and investment from the State budget, and issuing Government bonds for the plan in the next year before August 15 each year.
8. The Ministry of Planning and Investment shall take charge of assessing the plan for public investment for the next year and plan to allocate capital including:
a) Capital from the State budget, capital from Government bonds, loan capital from the State, ODA and overseas concessional loans of the Ministries, regulatory authorities and local authorities;
b) Capital generated from revenues which are retained but not recorded in the state budget balance of the Ministries, central authorities, central authorities of Vietnamese Fatherland Front, socio-political organizations and other organizations.
9. After receiving the assessment result of the Ministry of Planning and Investment, every Ministry, regulatory authority and local authority shall complete the plan for public investment for the next year and send it to the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance before September 10 each year.
10. The Ministry of Planning and Investment shall summarize the national plan for public investment for the next year and report that to the Government before September 20 each year.
11. The procedures for formulation and assessment of annual plans for public investment shall be administered by the authorities of districts under the regulations of the Government.
Section 2: FORMULATION, ASSESSMENT, APPROVAL AND ASSIGNMENT OF INVESTMENT PLANS FINANCED BY FUNDS DERIVED FROM STATE BUDGET, GOVERNMENT BONDS, MUNICIPAL BONDS, REVENUES WHICH ARE RETAINED BUT NOT RECORDED IN STATE BUDGET BALANCE AND LOAN CAPITAL FROM LOCAL BUDGET
Article 60. Principles to make list of projects and plan for budget allocated to each project in annual and medium-term plan funded by State budget
1. Comply with the regulations in Articles 54, 55, 56 and 57 of this Law.
2. Conform to the ability to balance the capital from the State budget in the annual and medium-term plan for public investment and the estimated ability to mobilize other capital sources regarding the projects using different capital sources.
3. Belong to the approved programs and tasks using development investment expenditures funded by the State budget.
4. Capital and ability to balance capital shall be assessed by competent authorities regarding the projects funded by the State budget that are not their jurisdiction.
5. Conform to the principles, criteria and allocation rate of development investment capital from the State budget in each period under the regulations of the Government.
6. Do not exceed the total capital of the approved programs and projects.
Article 61. Principles to make list of projects and plan for budget allocated to each project in annual and medium-term investment plan using local revenues from the State budget
1. Comply with the regulations in Articles 54, 55, 56, 57 and Clause 5, Clause 6 in Article 60 of this Law.
2. Conform to the revenues and expenditures from the local budget, annual and medium-term plan for public investment, the mobilization of other capital sources in case of projects using different capital sources.
3. Belong to the approved programs and tasks using development investment expenditures funded by the local revenues from the State budget.
4. Capital and ability to balance capital shall be assessed by competent authorities regarding the projects funded by local budget that are not their jurisdiction.
Article 62. Principles to make list of projects and plan for budget allocated to each project in annual and medium-term investment plan using capital generated from revenues which are retained but not recorded in the State budget balance.
1. The compilation of the list of projects and plan for budget allocated to each project in annual and medium-term investment plan using capital generated from revenues which are retained but not recorded in the State budget balance must comply with the regulations in Article 60 of this Law.
2. The allocation and use of capital generated from revenues which are retained but not recorded in the State budget balance must conform to the targets prescribed in the Resolution of the National Assembly and regulations of the Government.
Article 63. Principles to make list of projects and plan for budget allocated to each project in annual and medium-term investment plan financed by funds derived from municipal bonds and other loan capital from the local budget
1. Comply with the regulations in Article 51 and Article 54 of this Law.
2. Conform to the mobilization of loan capital and other capital resources.
3. Ensure the balance of local budget to repay the capital from municipal bonds and other loan capital from the local budget according to the date of repayment.
4. Do not use the target transfers from the central budget and capital from Government bonds to repay the capital from municipal bonds and other loans from the local budget.
5. Do not use the local revenues from the State budget to pay the interest and fees for the capital from municipal bonds and other loan capital from the local budget, except for the interest and fees included in the approved total investment in each project.
6. The projects financed by funds derived from municipal bonds and other loan capital from the local budget must be included in the list of projects in the approved medium investment plan funded by the State budget. The capital allocated to the projects must not exceed the capital for the approved medium investment plan funded by the State budget.
7. The projects using other loan capital from the local budget must be included in the in the list of projects in the approved medium investment plan funded by the State budget. The capital allocated to the projects must not exceed the capital for the approved medium investment plan funded by the State budget.
Article 64. Principles to make list of projects and plan for budget allocated to each project in annual and medium-term plan financed by funds derived from Government bonds
1. Comply with the regulations in Articles 54, 55, 56 and 57 of this Law.
2. Conform to the mobilization of capital from Government bonds in the annual and medium-term plan for public investment.
3. Use the capital from Government bonds.
4. The capital sources and ability to balance the capital has been assessed by the competent authorities.
5. Conform to the principles, criteria and allocation rate of capital from Government bonds in each period under the regulations of the Government.
6. Do not exceed the total capital of the approved programs and projects.
Article 65. Submitting, approving and assigning medium-term investment plan financed by funds derived from State budget and Government bonds
1. The Government shall submit the medium-term plan for public investment financed by funds derived from the State budget and Government bonds for the next stage before October 20 in the fifth year of the medium-term plan for public investment for the previous stage.
2. Before November 10 in the fifth year of the medium-term plan for public investment for the previous stage, the National Assembly shall decide the medium-term plan for public investment for the next stage, including:
a) Targets and orientation towards the medium-term investment financed by funds derived from the State budget and Government bonds;
b) Total investment funded by the State budget;
c) Total capital from Government bonds;
d) List of national target programs and projects of national importance;
dd) Solutions and policies to implement the medium-term plan for public investment.
3. The Prime Minister shall assign the medium-term plan for public investment financed by funds derived from the State budget and Government bonds to the Ministries, regulatory authorities and local authorities before December 10 in the fifth year of the medium-term plan for public investment for the previous stage.
4. The Ministry of Planning and Investment shall assign the medium-term plan for public investment financed by funds derived from central budget and Government bonds to the Ministries, regulatory authorities and local authorities before December 31 in the fifth year of the medium-plan for public investment for the previous stage.
Article 66. Submitting, approving and assigning annual investment plan financed by funds derived from State budget and Government bonds
1. The Government shall submit the investment plan funded by the State budget for the next year before October 20 each year.
2. The National Assembly shall decide the investment plan funded by the State budget for the next year before November 20 each year.
3. The Government shall decide the total investment in the plan for public investment financed by funds derived from Government bonds for the next year according to the total capital from Government bonds that is decided by the National Assembly in the medium-term plan for public investment before November 20 each year.
4. The Prime Minister shall assign the plan for public investment funded by the State budget for the next year according to the total capital decided by the provided for the National Assembly to the Ministries, regulatory authorities and local authorities before November 30 each year.
5. The Prime Minister shall assign the list and total capital of the plan for public investment funded by the central budget and Government bonds for the next year to the Ministries, regulatory authorities and local authorities before December 15 each year.
6. The Ministry of Planning and Investment shall assign the list and investment for the next year funded by the central budget and Government bonds of each project to the Ministries, Regulatory authorities and local authorities before December 20 each year.
7. The Ministries, regulatory authorities and local authorities shall assign the investment plan financed by funds derived from central budget and Government bonds for the next year to the units before December 31 each year.
Article 67. Submitting, approving and assigning medium-term plan for public investment financed by funds derived from local revenues from the State budget, municipal bonds, revenues which are retained but not recorded in the state budget balance and other loan capital from the local budget
1. The People’s Committee shall submit the medium-term plan for public investment to the People’s Council at the same level before November 10 in the fifth year of the medium-term plan for public investment for the previous term. Such submitted plan must include the list of programs and projects and the capital allocated to each project according to each capital source provided for the medium-term plan for public investment.
2. The People’s Councils of provinces shall decide the medium-term plan for public investment including total capital for the medium-term plan for public investment and the amount of capital allocated to each project according to each capital source before December 20 in the fifth year of the medium-term plan for public investment for in the previous stage.
3. The People’s Councils of districts shall decide the medium-term plan for public investment including total capital for the medium-term plan for public investment, the list and the amount of local revenues from the State budget and revenues which are retained but not recorded in the state budget balance allocated to each project before December 25 in the fifth year of the medium-term plan for public investment in the previous term.
4. The People's Committees shall assign the medium-term plan for public investment to the units before December 31 in the fifth year of the medium-term plan for public investment in the previous stage.
Article 68. Submitting, approving and assigning annual plan for public investment financed by funds derived from local revenues from the State budget, municipal bonds, revenues which are retained but not recorded in state budget balance and other loan capital from local budget
1. The People’s Committee shall submit the investment plan for the next year including the list and the amount of capital allocated to each project according to each capital source to the People’s Council at the same level before November 20 each year.
2. The People’s Councils of provinces shall decide the investment plan for the next year including the list and amount of capital allocated to each project according to each project before December 10 each year.
3. The People’s Councils of districts shall decide the investment plan for the next year including the list and the amount of local revenues from the State budget and capital generated from revenues which are retained but not recorded in the state budget balance allocated to each project before December 20 each year.
4. The People’s Committees shall assign the investment plan to the units before December 31 each year.
Section 3: FORMULATION, ASSESSMENT, APPROVAL AND ASSIGNMENT OF INVESTMENT PLANS USING LOAN CAPITAL FROM THE STATE, ODA AND OVERSEAS CONCESSIONAL LOANS
Article 69. Formulation, assessment, approval and assignment of investment plans using loan capital from the State
1. Requirements for formulation of an investment plan using loan capital from the State are:
a) The project in the sector or field allowed to use the loan capital from the State must ensure the recovery of capital, effectiveness and solvency;
b) The investor must use the loan capital for the right purposes; repay sufficient loan and interest on time according to the credit agreement; fulfill the commitments in the contract and comply with the regulations of the law.
The Government shall specify the sectors, fields and provide the capital rate for the projects using the loan capital from the State; specify the assessment of the financial plan, plan to repay the loan capital of each project.
2. The establishment and assessment of the annual and medium-term plans for investment using the loan capital from the State must comply with the regulations in Articles 50, 51, 52, 53, 55, 56, 58 and 59 of this Law.
3. A medium-term plan for investment using loan capital from the State shall be assigned as follows:
a) The Prime Minister shall assign the medium-term plan for investment using loan capital from the State of the next stage before December 10 in the fifth year of the medium-term plan for investment of the previous stage;
a) The Ministry of Planning and Investment shall assign the medium-term plan for investment using loan capital from the State of the next stage according to the sector, field and program before December 31 in the fifth year of the medium-term plan for investment of the previous stage;
4. An annual plan for investment using loan capital from the State shall be assigned as follows:
a) The Prime Minister shall assign the investment plan for the next year before December 15 each year;
b) The Ministry of Planning and Investment shall assign the investment plan for the next year according to sectors, fields and program before December 20 each year.
Article 70. Principles to make annual and medium-term plans for public investment using ODA and overseas concessional loans
1. Each annual and medium-term plan for public investment using ODA and overseas concessional loans must be made based on the plan to run the annual programs and projects that are approved by competent authorities and the rate of progress agreed with the foreign donors.
2. Each annual and medium-term plan using ODA and overseas concessional loans must satisfy these following requirements:
a) The contents must be specified according to each component; each primary activity of programs and projects; each sponsored capital and counterpart fund resource and other capital resource; fundamental description and bases for determining each item;
b) The regulatory authority shall made and submit the plan for ODA, overseas concessional loans and counterpart fund according to the expenditures of programs and projects (if the programs and projects are funded by the investment funds and State budget;
c) If the programs and projects are governed by several units, each unit shall make a plan for the proportion of the project for which it is responsible. The managing authority shall summarize the master plan for the programs and projects;
d) The counterpart fund in the annual and medium-term plan for public investment shall be balanced in compliance with the agreement signed with the foreign donors and the actual annual disbursement of the programs and projects. Fund derives from ODA and overseas concessional loans shall be used as reciprocal capital of that is approved by the Prime Minister and foreign donors.
Article 71. Formulating, assessing and approving investment plans funded ODA and overseas concessional loans
1. The investment plans funded ODA and overseas concessional loans shall be formulated, assessed and approved in accordance with the regulations in Articles 50, 51, 52, 53, 55, 56, 58, 59 and 70 of this Law.
2. The overall plan and annual detailed plan for programs and projects shall be made as follows:
a) The overall investment plan shall be made for the whole duration of the implementation of programs and projects and include all of the components, items, resources and rate of progress;
b) The program leaders and investors shall cooperate with the donors in making, updating or inspecting the overall investment plan and submitting it to the governing body for consideration and approval according to the documents on the approved programs and projects an the International Agreement on ODA and overseas concessional loans within 45 days from the conclusion of the International Agreement on ODA and overseas concessional loans.
c) With regard to the programs and projects composed of several components, the investment plan for programs and projects shall include the overall plan and detailed plan for each component. The Head of the governing body in charge of programs and projects shall approve the general plan for programs and projects; the Head of governing body in charge of plans for components shall approve such plans;
d) The governing body shall send the Decision on approval enclosed with the investment plan for programs and projects to the Ministry of Planning and Investment, relevant authorities and donors to facilitate the supervision, assessment and implementation of programs and projects within 10 days from the approval for the investment plan for programs and projects.
3. Each plan funded ODA and overseas concessional loans shall be submitted, approved and assigned as follows:
a) The plan funded by ODA and overseas concessional loans included in the State budget shall be submitted, approve and assigned in accordance with the regulations in Article 65 and 66 of this Law;
a) The plan funded by ODA and overseas concessional loans that are applied the domestic financial mechanism shall be submitted, approved and assigned following the method of on-lend in accordance with the regulations in Article 69 of this Law.