Chương II Luật đầu tư công 2014: Chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu tư công
Số hiệu: | 49/2014/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 18/06/2014 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2015 |
Ngày công báo: | 17/07/2014 | Số công báo: | Từ số 687 đến số 688 |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Tài chính nhà nước | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2020 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Đã có Luật đầu tư công 2014
Nhằm phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan Nhà nước đối với các dự án đầu tư công, vừa qua Quốc Hội đã ban hành Luật đầu tư công 2014.
Luật gồm 6 chương và 108 điều, trong đó có nhiều nội dung quan trọng như:
- Nguyên tắc công khai minh bạch trong đầu tư công.
- Các hành vi bị cấm trong đầu tư công: sử dụng vốn đầu tư công không đúng mục đích, không đúng đối tượng, vượt tiêu chuẩn, định mức; Cản trở việc phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về đầu tư công...
- Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án.
- Trình tự lập, thẩm định, quyết định dự án.
- Lập, thẩm định, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
- Thời gian thực hiện và giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.
- Nhiệm vụ quyền hạn của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động đầu tư công.
Luật Đầu tư công 2014 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/1/2015.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sau đây:
a) Chương trình mục tiêu quốc gia;
b) Dự án quan trọng quốc gia.
2. Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu sử dụng vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước.
3. Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sau đây:
a) Dự án nhóm A;
b) Dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương do cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội; cơ quan, tổ chức khác quản lý;
c) Dự án khẩn cấp sử dụng vốn ngân sách trung ương;
d) Chương trình đầu tư sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, trừ chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;
đ) Dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài theo quy định của Chính phủ.
4. Người đứng đầu các bộ, cơ quan trung ương quyết định chủ trương đầu tư dự án sau đây:
a) Dự án nhóm B và nhóm C sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước do cơ quan mình quản lý, trừ dự án quy định tại điểm c khoản 3 Điều này;
b) Dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài do cơ quan mình quản lý, trừ dự án quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này.
5. Hội đồng nhân dân các cấp quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sau đây:
a) Chương trình đầu tư bằng toàn bộ vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân các cấp và các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư;
b) Dự án nhóm B và dự án trọng điểm nhóm C thuộc cấp mình quản lý, trừ các dự án quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này. Tiêu chí dự án trọng điểm nhóm C của địa phương do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển, khả năng tài chính và đặc điểm cụ thể của địa phương.
6. Ủy ban nhân dân các cấp quyết định chủ trương đầu tư dự án thuộc cấp mình quản lý, trừ các dự án quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
1. Phù hợp với chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Không trùng lặp với các chương trình, dự án đã có quyết định chủ trương đầu tư hoặc đã có quyết định đầu tư.
3. Phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công và khả năng huy động các nguồn vốn khác đối với các chương trình, dự án sử dụng nhiều nguồn vốn.
4. Phù hợp với khả năng vay, trả nợ công, nợ Chính phủ và nợ chính quyền địa phương.
5. Bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững.
6. Ưu tiên thực hiện đầu tư theo hình thức đối tác công tư đối với các dự án có khả năng thu hồi vốn.
1. Cơ quan được giao chuẩn bị đầu tư chương trình, dự án có trách nhiệm:
a) Giao đơn vị trực thuộc lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư đối với chương trình mục tiêu quốc gia, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đối với dự án quan trọng quốc gia;
b) Giao đơn vị có chức năng thẩm định hoặc thành lập Hội đồng để thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;
c) Hoàn thiện Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi trình Thủ tướng Chính phủ.
2. Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư làm Chủ tịch để thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án quan trọng quốc gia.
3. Chính phủ trình Quốc hội xem xét, quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia.
4. Cơ quan của Quốc hội thẩm tra hồ sơ về chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia do Chính phủ trình.
5. Quốc hội xem xét, thông qua Nghị quyết về chủ trương đầu tư đối với chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia. Nội dung Nghị quyết của Quốc hội ghi rõ mục tiêu, quy mô, tổng vốn đầu tư, công nghệ chính, địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện, cơ chế và giải pháp, chính sách thực hiện.
1. Tờ trình của Chính phủ.
2. Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư đối với chương trình mục tiêu quốc gia, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đối với dự án quan trọng quốc gia.
3. Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước.
4. Tài liệu khác có liên quan.
1. Thủ tục thẩm tra như sau:
a) Chậm nhất 60 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, Chính phủ gửi Hồ sơ quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia đến cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội;
b) Cơ quan chủ trì thẩm tra có quyền yêu cầu Chính phủ và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo về những vấn đề thuộc nội dung chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia; tổ chức khảo sát thực tế về những vấn đề thuộc nội dung chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia;
c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân được cơ quan chủ trì thẩm tra yêu cầu có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm tra.
2. Nội dung thẩm tra bao gồm:
a) Sự đáp ứng tiêu chí xác định chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia;
b) Sự cần thiết đầu tư chương trình, dự án;
c) Việc tuân thủ các quy định của pháp luật;
d) Sự phù hợp với chiến lược, kế hoạch và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành;
đ) Những thông số cơ bản của chương trình, dự án, bao gồm mục tiêu, quy mô, hình thức đầu tư, phạm vi, địa điểm, diện tích đất cần sử dụng, thời gian, tiến độ thực hiện, phương án lựa chọn công nghệ chính, giải pháp bảo vệ môi trường, nguồn vốn, khả năng thu hồi vốn và trả nợ vốn vay;
e) Bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững;
g) Đánh giá sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, tài nguyên, phương án di dân, tái định canh, định cư đối với dự án quan trọng quốc gia đầu tư trong nước;
h) Đánh giá mức độ rủi ro tại quốc gia đầu tư đối với dự án quan trọng quốc gia đầu tư ra nước ngoài.
1. Chủ chương trình có trách nhiệm:
a) Giao đơn vị trực thuộc lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
b) Giao đơn vị có chức năng thẩm định hoặc thành lập Hội đồng để thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
c) Hoàn thiện Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ.
2. Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng liên ngành hoặc giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư. Trường hợp thành lập Hội đồng liên ngành, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.
3. Chủ chương trình hoàn chỉnh Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo ý kiến thẩm định quy định tại khoản 2 Điều này trình Chính phủ.
4. Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương đầu tư chương trình, bao gồm mục tiêu, phạm vi, quy mô, tổng vốn đầu tư, thời gian, tiến độ, cơ chế và giải pháp, chính sách thực hiện.
1. Người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, tổ chức khác có trách nhiệm:
a) Giao đơn vị trực thuộc tổ chức lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;
b) Giao đơn vị có chức năng thẩm định hoặc thành lập Hội đồng để thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn;
c) Chỉ đạo đơn vị quy định tại điểm a khoản này hoàn chỉnh Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi trình Thủ tướng Chính phủ.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Giao cơ quan chuyên môn hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;
b) Thành lập Hội đồng thẩm định do một Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm Chủ tịch, Sở Kế hoạch và Đầu tư là Thường trực Hội đồng thẩm định và các sở, ban, ngành liên quan là thành viên để thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn;
c) Chỉ đạo cơ quan quy định tại điểm a khoản này hoàn chỉnh Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi theo ý kiến thẩm định quy định tại điểm b khoản này báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh cho ý kiến trước khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ.
3. Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Hội đồng thẩm định liên ngành hoặc giao cho một cơ quan chủ trì thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi trên cơ sở đề xuất của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với các dự án sử dụng:
a) Vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài;
b) Vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước của bộ, cơ quan trung ương;
c) Vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Chính phủ.
Ý kiến thẩm định được Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi Hội đồng thẩm định liên ngành hoặc cơ quan chủ trì thẩm định quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Hội đồng thẩm định liên ngành hoặc cơ quan chủ trì thẩm định quy định tại khoản 3 Điều này gửi ý kiến thẩm định để bộ, ngành và địa phương hoàn chỉnh Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi trình Thủ tướng Chính phủ.
6. Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư, bao gồm mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện.
1. Căn cứ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm của đất nước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, các cơ quan có liên quan và nhà tài trợ xây dựng định hướng hợp tác và lĩnh vực ưu tiên sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.
2. Trên cơ sở định hướng hợp tác và lĩnh vực ưu tiên sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, nhu cầu huy động, điều kiện cung cấp vốn của nhà tài trợ, cơ quan chủ quản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị tài trợ kèm theo đề xuất chương trình, dự án.
3. Căn cứ định hướng hợp tác với nhà tài trợ nước ngoài và lĩnh vực ưu tiên về sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, các cơ quan có liên quan và nhà tài trợ lựa chọn các đề xuất chương trình, dự án phù hợp và thông báo để cơ quan chủ quản lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư.
4. Đối với chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tại các điều 19, 20 và 21 của Luật này.
5. Đối với chương trình thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Chính phủ, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Luật này.
6. Đối với dự án nhóm A, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 23 của Luật này.
7. Đối với chương trình, dự án khác thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ quy định tại điểm d và điểm đ khoản 3 Điều 17 của Luật này:
a) Cơ quan chủ quản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn trình Thủ tướng Chính phủ;
c) Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương đầu tư.
8. Đối với chương trình, dự án không thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 17 của Luật này:
a) Cơ quan chủ quản lấy ý kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và cơ quan có liên quan về chủ trương đầu tư;
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn;
c) Căn cứ ý kiến của các cơ quan, ý kiến thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan chủ quản tổ chức thẩm định và quyết định chủ trương đầu tư.
1. Người đứng đầu cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, tổ chức khác có trách nhiệm:
a) Giao đơn vị trực thuộc tổ chức lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
b) Giao đơn vị có chức năng thẩm định hoặc thành lập Hội đồng để thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
c) Chỉ đạo đơn vị quy định tại điểm a khoản này hoàn chỉnh Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.
3. Cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội; các cơ quan, tổ chức khác hoàn chỉnh Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo ý kiến thẩm định quy định tại khoản 2 Điều này trình Thủ tướng Chính phủ.
4. Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương đầu tư, bao gồm mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện.
1. Người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương có trách nhiệm:
a) Giao đơn vị trực thuộc tổ chức lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
b) Giao đơn vị có chức năng thẩm định hoặc thành lập Hội đồng để thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
c) Chỉ đạo đơn vị quy định tại điểm a khoản này hoàn chỉnh Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.
3. Căn cứ ý kiến thẩm định quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương quyết định chủ trương đầu tư, bao gồm mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm:
a) Giao cơ quan chuyên môn hoặc Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
b) Thành lập Hội đồng để thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn;
c) Chỉ đạo cơ quan quy định tại điểm a khoản này hoàn chỉnh Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư.
2. Đối với dự án nhóm B và dự án trọng điểm nhóm C:
a) Đối với dự án nhóm B và dự án trọng điểm nhóm C do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn trước khi trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh cho ý kiến về Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư.
Sau khi Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
b) Đối với dự án nhóm B và dự án trọng điểm nhóm C do Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quản lý, Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến về Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư.
Sau khi Hội đồng nhân dân cùng cấp chấp thuận, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn trước khi gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn;
d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo hoàn chỉnh Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
đ) Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định chủ trương đầu tư của dự án, bao gồm mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện.
3. Đối với dự án nhóm C không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này:
a) Đối với dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn trước khi gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
b) Đối với dự án do Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quản lý, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp Huyện, cấp xã gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn trước khi gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn;
d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo hoàn chỉnh Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
đ) Ủy ban nhân dân các cấp quyết định chủ trương đầu tư, bao gồm mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện.
1. Chủ chương trình có trách nhiệm:
a) Giao đơn vị trực thuộc lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
b) Giao đơn vị có chức năng thẩm định hoặc thành lập Hội đồng để thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
c) Hoàn thiện Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư trình Ủy ban nhân dân cùng cấp.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm:
a) Đối với chương trình do cấp tỉnh quản lý, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 23 của Luật này hoặc giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn;
b) Đối với chương trình do cấp huyện, cấp xã quản lý, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thành lập Hội đồng để thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.
3. Chủ chương trình hoàn thiện Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình đầu tư công trình Ủy ban nhân dân cùng cấp.
4. Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định chủ trương đầu tư.
5. Căn cứ ý kiến thẩm định quy định tại khoản 2 Điều này, Hội đồng nhân dân các cấp quyết định chủ trương đầu tư, bao gồm mục tiêu, quy mô, tổng vốn đầu tư, địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện.
1. Cơ quan được giao chuẩn bị Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư có trách nhiệm:
a) Giao đơn vị trực thuộc lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
b) Giao đơn vị có chức năng thẩm định hoặc thành lập Hội đồng để thẩm định Báo cáo ,đề xuất chủ trương đầu tư;
c) Hoàn thiện Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư trình Ủy ban nhân dân cùng cấp.
2. Đối với dự án sử dụng vốn cân đối ngân sách địa phương cấp tỉnh, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương cấp tỉnh và các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 23 của Luật này hoặc giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.
Đối với dự án do cấp huyện, cấp xã quản lý, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trình Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến trước khi gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Căn cứ ý kiến thẩm định quy định tại điểm a khoản này, cơ quan được giao chuẩn bị Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư hoàn chỉnh Báo cáo gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư, bao gồm mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, địa điểm, thời gian thực hiện.
3. Đối với dự án sử dụng vốn cân đối ngân sách địa phương cấp huyện, cấp xã, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương cấp huyện, cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định chủ trương đầu tư, bao gồm mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, địa điểm, thời gian thực hiện.
1. Cơ quan được giao chuẩn bị Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư có trách nhiệm:
a) Giao đơn vị trực thuộc lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
b) Giao đơn vị có chức năng thẩm định hoặc thành lập Hội đồng để thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
c) Hoàn thiện Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.
3. Căn cứ ý kiến thẩm định quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan được giao chuẩn bị Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư hoàn chỉnh Báo cáo trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư, bao gồm mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện.
1. Đối với dự án sử dụng vốn cân đối ngân sách địa phương cấp huyện và vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương cấp huyện:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giao cơ quan chuyên môn hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư và thành lập Hội đồng để thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn;
b) Cơ quan được giao lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư hoàn thiện Báo cáo trình Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định chủ trương đầu tư, bao gồm mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện.
2. Đối với dự án sử dụng vốn cân đối ngân sách địa phương cấp xã và vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương cấp xã:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư và thành lập Hội đồng để thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn;
b) Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định chủ trương đầu tư, bao gồm mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện.
1. Việc quyết định chủ trương đầu tư dự án sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước phải phù hợp đối tượng, ngành, lĩnh vực được sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước theo quy định của Chính phủ.
2. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư:
a) Đối với dự án quan trọng quốc gia, thực hiện theo quy định tại các điều 19, 20 và 21 của Luật này;
b) Đối với dự án nhóm A, thực hiện theo quy định tại Điều 23 của Luật này;
c) Đối với dự án nhóm B, nhóm C do bộ, cơ quan trung ương quản lý, thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này;
d) Đối với dự án nhóm B, nhóm C do cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, tổ chức khác quản lý, thực hiện theo quy định tại Điều 25 của Luật này;
đ) Đối với dự án nhóm B, nhóm C do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý, thực hiện theo quy định tại Điều 29 và Điều 30 của Luật này.
1. Việc quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án khẩn cấp nhằm khắc phục kịp thời các sự cố thiên tai và các trường hợp bất khả kháng khác, bảo đảm sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư công, tránh thất thoát, lãng phí.
2. Việc quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án theo hình thức đối tác công tư bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Tuân thủ các điều kiện quy định tại Điều 18 của Luật này;
b) Bảo đảm quản lý chặt chẽ phần vốn đầu tư công;
c) Tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án chủ động quản lý, sử dụng phần vốn góp của mình vào dự án theo đúng mục tiêu đầu tư và cam kết với Nhà nước.
3. Trình tự, thủ tục, nội dung quyết định chủ trương đầu tư dự án khẩn cấp và đầu tư theo hình thức đối tác công tư:
a) Đối với dự án quan trọng quốc gia thực hiện theo quy định tại các điều 19, 20 và 21 của Luật này;
b) Đối với dự án không thuộc quy định tại điểm a khoản này thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Nội dung chủ yếu của Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình đầu tư công bao gồm:
1. Sự cần thiết của chương trình để thực hiện các mục tiêu chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội;
2. Mục tiêu, phạm vi và quy mô chương trình;
3. Dự kiến tổng mức vốn và cơ cấu nguồn lực thực hiện chương trình, bao gồm danh mục dự án hoặc đối tượng đầu tư, khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công, huy động các nguồn vốn và nguồn lực khác;
4. Dự kiến tiến độ thực hiện chương trình phù hợp với điều kiện thực tế và khả năng huy động các nguồn lực theo thứ tự ưu tiên hợp lý bảo đảm đầu tư tập trung, có hiệu quả;
5. Xác định chi phí liên quan trong quá trình thực hiện và chi phí vận hành sau khi chương trình kết thúc;
6. Phân tích, đánh giá sơ bộ những ảnh hưởng, tác động về môi trường, xã hội của chương trình, tính toán hiệu quả đầu tư về mặt kinh tế - xã hội của chương trình;
7. Phân chia các dự án thành phần của chương trình theo quy định của pháp luật;
8. Các giải pháp tổ chức thực hiện.
1. Nội dung Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A có cấu phần xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Nội dung chủ yếu của Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A không có cấu phần xây dựng bao gồm:
a) Sự cần thiết đầu tư, các điều kiện để thực hiện đầu tư, đánh giá về sự phù hợp với quy hoạch, kế hoạch đầu tư;
b) Dự báo nhu cầu, phạm vi phục vụ và dự kiến mục tiêu đầu tư, quy mô và hình thức đầu tư;
c) Khu vực, địa điểm đầu tư, dự kiến nhu cầu diện tích sử dụng đất và nhu cầu sử dụng tài nguyên khác;
d) Phân tích, lựa chọn sơ bộ về công nghệ, kỹ thuật và các điều kiện cung cấp vật tư, thiết bị, nguyên liệu, năng lượng, dịch vụ, hạ tầng;
đ) Phân tích, lựa chọn sơ bộ các phương án đầu tư và quy mô các hạng mục đầu tư;
e) Phương án tổng thể đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư, biện pháp bảo vệ môi trường;
g) Phân tích, đánh giá sơ bộ tác động về môi trường, xã hội của dự án;
h) Xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, phương án huy động vốn, cơ cấu nguồn vốn;
i) Xác định sơ bộ chi phí vận hành, bảo dưỡng, duy tu, sửa chữa lớn trong giai đoạn khai thác dự án;
k) Dự kiến tiến độ thực hiện dự án, phân chia giai đoạn đầu tư;
l) Xác định sơ bộ hiệu quả đầu tư về kinh tế - xã hội của dự án;
m) Phân chia các dự án thành phần hoặc tiểu dự án (nếu có);
n) Các giải pháp tổ chức thực hiện.
Nội dung chủ yếu của Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C bao gồm:
1. Sự cần thiết đầu tư, các điều kiện để thực hiện đầu tư, đánh giá về sự phù hợp với quy hoạch, kế hoạch đầu tư;
2. Mục tiêu, quy mô, địa điểm và phạm vi đầu tư;
3. Dự kiến tổng mức đầu tư và cơ cấu nguồn vốn đầu tư, khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công và việc huy động các nguồn vốn, nguồn lực khác để thực hiện dự án;
4. Dự kiến tiến độ triển khai thực hiện đầu tư phù hợp với điều kiện thực tế và khả năng huy động các nguồn lực theo thứ tự ưu tiên hợp lý bảo đảm đầu tư tập trung, có hiệu quả;
5. Xác định sơ bộ chi phí liên quan trong quá trình thực hiện và chi phí vận hành dự án sau khi hoàn thành;
6. Phân tích, đánh giá sơ bộ tác động về môi trường, xã hội; xác định sơ bộ hiệu quả đầu tư về kinh tế - xã hội;
7. Phân chia các dự án thành phần (nếu có);
8. Các giải pháp tổ chức thực hiện.
Hồ sơ, nội dung và thời gian thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư, thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn chương trình, dự án thực hiện theo quy định của Chính phủ.
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với:
a) Chương trình mục tiêu quốc gia;
b) Chương trình mục tiêu do Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư;
c) Dự án quan trọng quốc gia;
d) Dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ;
đ) Dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài;
e) Dự án của bộ, cơ quan trung ương, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, tổ chức khác sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước;
g) Dự án sử dụng nguồn vốn khác theo quy định của Chính phủ.
2. Trước khi gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều này, người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, tổ chức khác giao cơ quan chuyên môn quản lý về đầu tư thẩm định sơ bộ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn chương trình, dự án được giao quản lý.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn chương trình, dự án do địa phương quản lý:
a) Chương trình, dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài trước khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
b) Chương trình, dự án sử dụng vốn cân đối ngân sách địa phương cấp tỉnh, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương cấp tỉnh, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư;
c) Dự án sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn chương trình, dự án thuộc cấp mình quản lý:
a) Chương trình, dự án sử dụng vốn cân đối ngân sách địa phương cấp huyện, cấp xã, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư;
b) Trước khi gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn các dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn cân đối ngân sách địa phương cấp tỉnh, vốn trái phiếu chính quyền địa phương;
c) Dự án sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư:
a) Chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia đã được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư;
b) Chương trình mục tiêu đã được Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư;
c) Chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng, tôn giáo và các chương trình, dự án khác theo quy định của Chính phủ.
2. Người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, tổ chức khác:
a) Quyết định đầu tư dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước;
b) Quyết định đầu tư dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài thuộc thẩm quyền quản lý, trừ các dự án quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
c) Được phân cấp hoặc ủy quyền quyết định đầu tư đối với các dự án nhóm B, nhóm C quy định tại điểm a và điểm b khoản này cho cơ quan cấp dưới trực tiếp.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Quyết định đầu tư chương trình sử dụng toàn bộ vốn cân đối ngân sách địa phương cấp tỉnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương cấp tỉnh, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư;
b) Quyết định đầu tư dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C do cấp tỉnh quản lý, trừ dự án quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
c) Được phân cấp hoặc ủy quyền quyết định đầu tư đối với các dự án nhóm B, nhóm C quy định tại điểm b khoản này cho cơ quan cấp dưới.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã:
a) Quyết định đầu tư chương trình sử dụng toàn bộ vốn cân đối ngân sách địa phương cấp huyện, cấp xã, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương cấp huyện, cấp xã thuộc thẩm quyền Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định;
b) Quyết định đầu tư dự án nhóm B, nhóm C sử dụng toàn bộ vốn cân đối ngân sách địa phương cấp huyện, cấp xã, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương cấp huyện, cấp xã;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được phân cấp hoặc ủy quyền quyết định đầu tư đối với các dự án quy định tại điểm b khoản này cho cơ quan cấp dưới trực tiếp.
1. Chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
2. Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển ngành.
3. Sự cần thiết của chương trình, dự án.
4. Mục tiêu của chương trình, dự án.
5. Chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
6. Khả năng huy động và cân đối nguồn vốn đầu tư công và các nguồn vốn khác để thực hiện chương trình, dự án.
1. Căn cứ chủ trương đầu tư đã được Quốc hội quyết định, chủ chương trình lập Báo cáo nghiên cứu khả thi trình Thủ tướng Chính phủ.
2. Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư làm Chủ tịch Hội đồng để thẩm định chương trình.
3. Hội đồng thẩm định nhà nước thẩm định các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 47 và khoản 2 Điều 48 của Luật này.
4. Căn cứ ý kiến thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước, chủ chương trình hoàn chỉnh Báo cáo nghiên cứu khả thi và dự thảo Quyết định chương trình gửi Hội đồng thẩm định nhà nước xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ.
5. Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
1. Căn cứ chủ trương đầu tư đã được Chính phủ quyết định, chủ chương trình lập chương trình và tổ chức thẩm định theo quy định của pháp luật trình Thủ tướng Chính phủ.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 47 và khoản 2 Điều 48 của Luật này.
3. Chủ chương trình hoàn chỉnh chương trình và dự thảo Quyết định đầu tư chương trình gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ.
4. Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
1. Căn cứ chủ trương đầu tư đã được Hội đồng nhân dân quyết định, chủ chương trình lập chương trình và tổ chức thẩm định theo quy định của pháp luật trình Ủy ban nhân dân cùng cấp.
2. Ủy ban nhân dân tổ chức thẩm định các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 47 và khoản 2 Điều 48 của Luật này.
3. Chủ chương trình hoàn chỉnh chương trình và dự thảo Quyết định đầu tư trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân xem xét, quyết định.
1. Đối với dự án quan trọng quốc gia:
a) Căn cứ chủ trương đầu tư đã được Quốc hội quyết định, chủ đầu tư lập Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án báo cáo cơ quan chủ quản xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ;
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước để thẩm định dự án;
c) Hội đồng thẩm định nhà nước thẩm định các nội dung quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47, khoản 2 Điều 48 của Luật này;
d) Căn cứ ý kiến thẩm định, chủ đầu tư và cơ quan chủ quản hoàn chỉnh dự án báo cáo cơ quan chủ quản thông qua, gửi Hội đồng thẩm định nhà nước;
đ) Hội đồng thẩm định nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đầu tư dự án.
2. Đối với dự án không có cấu phần xây dựng:
a) Căn cứ chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định, chủ đầu tư lập Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư;
b) Người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, tổ chức khác, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao cơ quan chuyên môn quản lý về đầu tư tổ chức thẩm định dự án;
c) Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chuyên môn quản lý về đầu tư thẩm định các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 47 và khoản 2 Điều 48 của Luật này;
d) Cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư sau khi chủ đầu tư hoàn chỉnh Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án theo ý kiến thẩm định quy định tại điểm c khoản này.
3. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án có cấu phần xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật khác có liên quan, trừ dự án quan trọng quốc gia.
4. Trình tự, nội dung lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án theo hình thức đối tác công tư thực hiện theo quy định của Chính phủ, trừ dự án quan trọng quốc gia.
1. Sau khi có quyết định chủ trương đầu tư, cơ quan chủ quản ban hành quyết định về chủ đầu tư, giao chủ đầu tư phối hợp với nhà tài trợ lập Báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án.
2. Đối với chương trình, dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 39 của Luật này:
a) Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia thực hiện theo quy định tại Điều 41 và khoản 1 Điều 44 của Luật này;
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi các dự án khác, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
3. Người đứng đầu cơ quan chủ quản chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định và quyết định đầu tư đối với chương trình, dự án thuộc thẩm quyền quyết định của mình.
4. Đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài áp dụng cơ chế tài chính trong nước theo hình thức cho vay lại, việc lập, thẩm định chương trình, dự án theo quy định của Luật này và phải được thẩm định phương án tài chính của chương trình, dự án và năng lực tài chính của chủ đầu tư theo quy định của pháp luật về quản lý nợ công và quy định khác của pháp luật có liên quan.
5. Cơ quan, đơn vị chủ trì thẩm định phải lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan, xem xét trình tự, thủ tục, tiến độ và ý kiến của nhà tài trợ.
1. Cấp có thẩm quyền quyết định chương trình theo quy định tại Điều 39 của Luật này thực hiện việc điều chỉnh chương trình trong các trường hợp sau:
a) Khi điều chỉnh mục tiêu và thay đổi điều kiện thực hiện trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội;
b) Khi điều chỉnh hoặc dừng chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền;
c) Do các nguyên nhân bất khả kháng làm thay đổi về mục tiêu, nội dung đầu tư, chi phí và thời gian thực hiện chương trình.
2. Cấp có thẩm quyền quyết định dự án theo quy định tại Điều 39 của Luật này thực hiện việc điều chỉnh dự án trong các trường hợp sau:
a) Do các nguyên nhân bất khả kháng làm thay đổi về mục tiêu, nội dung đầu tư, chi phí và thời gian thực hiện dự án;
b) Do ảnh hưởng của sự cố thiên tai, hỏa hoạn và các yếu tố bất khả kháng khác khi đã hết thời gian bảo hiểm của dự án;
c) Xuất hiện các yếu tố mang lại hiệu quả cao hơn về tài chính, kinh tế - xã hội do việc điều chỉnh dự án mang lại và được cơ quan có thẩm quyền thẩm định;
d) Khi điều chỉnh quy hoạch ảnh hưởng trực tiếp tới dự án;
đ) Khi chỉ số giá trong thời gian thực hiện dự án lớn hơn chỉ số giá được sử dụng để tính dự phòng trượt giá trong tổng mức đầu tư dự án được cấp có thẩm quyền quyết định.
3. Cấp có thẩm quyền chỉ được điều chỉnh chương trình, dự án sau khi thực hiện kiểm tra, đánh giá theo quy định của Luật này.
4. Trình tự, nội dung lập, thẩm định điều chỉnh chương trình, dự án thực hiện theo quy định của Chính phủ.
1. Báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình đầu tư công gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Sự cần thiết đầu tư;
b) Đánh giá thực trạng của ngành, lĩnh vực thuộc mục tiêu và phạm vi của chương trình; những vấn đề cấp bách cần được giải quyết trong chương trình;
c) Mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể, kết quả, các chỉ tiêu chủ yếu trong từng giai đoạn;
d) Phạm vi và quy mô của chương trình;
đ) Các dự án thành phần thuộc chương trình cần thực hiện để đạt được mục tiêu của chương trình, thứ tự ưu tiên và thời gian thực hiện các dự án thành phần;
e) Dự kiến tổng mức vốn để thực hiện chương trình, phân bổ vốn theo mục tiêu, dự án thành phần và thời gian thực hiện, nguồn vốn và phương án huy động vốn;
g) Dự kiến thời gian và tiến độ thực hiện chương trình;
h) Các giải pháp để thực hiện chương trình; cơ chế, chính sách áp dụng đối với chương trình; khả năng lồng ghép, phối hợp với các chương trình khác;
i) Yêu cầu hợp tác quốc tế (nếu có);
k) Tổ chức thực hiện chương trình;
l) Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội chung của chương trình.
2. Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án không có cấu phần xây dựng bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Sự cần thiết đầu tư;
b) Đánh giá sự phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành;
c) Phân tích, xác định mục tiêu, nhiệm vụ, kết quả đầu ra của dự án; phân tích, lựa chọn quy mô hợp lý; xác định phân kỳ đầu tư; lựa chọn hình thức đầu tư;
d) Phân tích các điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - kỹ thuật, lựa chọn địa điểm đầu tư;
đ) Phân tích, lựa chọn phương án công nghệ, kỹ thuật, thiết bị;
e) Phương án tổ chức quản lý, khai thác, sử dụng dự án;
g) Đánh giá tác động môi trường và giải pháp bảo vệ môi trường;
h) Phương án tổng thể đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư;
i) Dự kiến tiến độ thực hiện dự án; các mốc thời gian chính thực hiện đầu tư;
k) Xác định tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, phương án huy động vốn;
l) Xác định chi phí vận hành, bảo dưỡng, duy tu, sửa chữa lớn trong giai đoạn khai thác dự án;
m) Tổ chức quản lý dự án, bao gồm xác định chủ đầu tư, phân tích lựa chọn hình thức tổ chức quản lý thực hiện dự án, mối quan hệ và trách nhiệm của các chủ thể liên quan đến quá trình thực hiện dự án, tổ chức bộ máy quản lý khai thác dự án;
n) Phân tích hiệu quả đầu tư, bao gồm hiệu quả và tác động kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng, khả năng thu hồi vốn đầu tư (nếu có).
3. Nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án có cấu phần xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan.
INVESTMENT POLICY OR INTENTION AND DECISION ON PUBLIC INVESTMENT PROGRAM AND PROJECT
Section 1: FORMULATING, APPRAISING AND DECIDING ON INVESTMENT POLICY OR INTENTION
Article 17. Authority to decide on investment policies on public investment programs and projects
1. The National Assembly has the authority to decide on investment policies on public investment programs and projects below:
a) National target program;
b) National important project.
2. The Government has the authority to decide on investment policies on target programs financed by funds derived from the State budget, government bonds, local authority bonds, ODA, overseas concessional loans, the government credit for investment and development purposes, state budget revenues retained but not recorded in the state budget balance.
3. The Prime Minister has the authority to decide on investment policies on public investment programs and projects below:
a) Group-A projects;
b) Projects financed by funds derived from the state budget, managed by the Central Committee of the Vietnam Fatherland Front, socio-economic organizations and other competent agencies.
c) Emergency projects financed by the state budget;
d) Investment programs financed by funds derived from ODA and overseas concessional loans, exclusive of national target programs and target programs as stipulated in Clause 1 and Clause 2 of this Article;
dd) Projects financed by funds derived from ODA and overseas concessional loans as stipulated by the Government.
4. Heads of ministries and central agencies have the authority to decide on investment policies on the following projects:
a) Group-B and Group-C projects financed by investment funds derived from the State budget, government bonds, local authority bonds, ODA, overseas concessional loans, the government credit for investment and development purposes, state budget revenues which are retained but not recorded in the state budget balance under their authority, exclusive of those regulated at Point c Clause 3 of this Article;
b) Projects financed by funds derived from ODA and overseas concessional loans under their administration, exclusive of those regulated at Point dd Clause 3 of this Article.
5. The People’s Councils at all administrative levels have the authority to decide on investment policies on public investment programs and projects below:
a) Investment program financed by local balanced fund allocated from the state budget and funds derived from local authority bond, state budget revenues under their control which are retained but not recorded in the state budget balance, which are all decided by the People’s Council at all administrative levels, as well as other loans secured by the local budget to serve the public investment purpose;
b) Group-B projects and Group-C priority projects under their administration, exclusive of those regulated at Point dd Clause 3 of this Article. Group-C priority projects located in local areas shall be decided by provincial People’s Councils in alignment with objectives, developmental orientation, financial competence and particular characteristics of these areas.
6. The People’s Committee at all administrative levels has the authority to decide on investment policies under their administration, exclusive of those regulated in Clause 1, 2, 3, 4 and 5 of this Article.
Article 18. Requirements for the decision on investment policies on public investment programs and projects
1. Conform to socio-economic development strategy, planning and proposal, approved by competent authorities.
2. Avoid overlapping public investment programs or projects that have been put into operation after the decision on investment policies or investment decision has been made.
3. Conform to the capability of balancing the budget capital for public investment and the capability of mobilizing other funds for any program or project that requires different financial sources.
4. Conform to the capability for applying for government loans and repaying government debts.
5. Ensure the efficiency in socio-economic development, national defense and security as well as sustainable development projects.
6. Prioritize any project that is carried out in the form of public-private partnership and has the high rate of return on investment.
Article 19. Process and procedure for the decision on investment policies on national target programs and national important projects
1. The agency that has been assigned to prepare investment programs and projects must be responsible to:
a) Assign their affiliates to compile reports on investment intentions on national target programs and pre-feasibility study reports for national important projects;
b) Assign a competent unit or establish a Council to appraise reports on investment intentions and pre-feasibility study reports;
c) Submit complete reports on investment intentions and pre-feasibility study reports to the Prime Minister.
2. The Prime Minister must establish the State Council for appraisal of public investment projects chaired by the Minister of Planning and Investment to appraise reports on investment intentions for national target programs as well as pre-feasibility study reports for national important projects.
3. The Government must submit their intentions in investing in national target programs and national important projects to the National Assembly for their consideration and decision on this matter.
4. The National Assembly’s regulatory bodies must investigate and verify all relevant documents about national target programs and national important projects, submitted by the Government.
5. The National Assembly shall consider and approve the Resolution on investment intentions for national target programs and national important projects. Contents of the Resolution enforced by the National Assembly must clearly specify objective, size, total investment, main developmental technology, site location, execution schedule, progress, solution and policy of above-mentioned programs or projects.
Article 20. Dossier on the decision on investment intentions for national target programs and national important projects
1. The Government’s statement.
2. Report on investment intentions for national target programs and pre-feasibility study report for national important projects.
3. Appraisal report prepared by the State Council for appraisal of public investment programs and projects.
4. Other relevant documents.
Article 21. Regulated processes and contents of the inspection and verification of investment intentions for national target programs and national important projects
1. Processes of investigation and verification tasks are regulated as follows:
a) No later than 60 days ahead of the opening day of the National Assembly’s plenum, the Government shall send a dossier on the decision on investment intentions for national target programs and national important projects to the National Assembly’s agency in charge of investigation and verification tasks.
b) The assigned agency mainly in charge of investigation and verification tasks shall request the Government and relevant entities to report issues regarding contents of national target programs and national important projects; arrange working sessions with responsible parties to deal with issues regarding contents of national target programs and national important projects;
c) Entities subject to investigation and verification are requested to provide an adequate amount of supportive information and materials.
2. Contents of investigation and verification tasks include:
a) Conformity to the accepted criteria for classifying national target programs and national important projects;
b) Importance or significance of investing in public investment programs and projects;
c) Compliance with legal regulations;
d) Suitability for socio-economic development strategy, proposal and planning as well as sectoral development planning;
dd) Basic specifications of public investment programs and projects, including objective, size, investment method, coverage, site location, required land area, schedule, progress, main technology alternative, solution to environment protection, capital source, rate of return on investment, loan repayment capability or solvency.
e) Ensure the efficiency in socio-economic growth, national defense and security as well as sustainable development;
g) Assessment of conformity to the planning for the utilization of land parcels, natural recourses, approaches to population migration, residential and agricultural resettlement for national important projects to be executed in the country;
h) Risk assessment of outward investment projects of national importance to be executed in foreign countries.
Article 22. Processes and procedures for the decision on investment intentions for public investment programs made by the Government
1. Program leader is responsible to:
a) Assign their affiliates to compile the report on investment intentions;
b) Assign a competent unit or establish a Council to appraise the report on investment policies;
c) Submit the complete report on investment intentions to the Prime Minister.
2. The Prime Minister shall direct the establishment of an intersectoral Council or assign the Ministry of Planning and Investment to lead and cooperate with relevant agencies to appraise the report on investment intentions. If an intersectoral Council is founded, the Ministry of Planning and Investment shall direct and cooperate with the Ministry of Finance and relevant agencies to appraise investment portfolio and portfolio balancing capability.
3. Program leader must submit the complete report on investment intentions according to the appraisal result mentioned in Clause 2 of this Article to the Government.
4. The Government shall consider and decide on investment intentions for public investment programs, including objective, coverage, size, total investment, schedule, progress, solution and policy.
Article 23. Processes and procedures for the decision on investment intentions for Group-A projects
1. Heads of central bodies and committee of Vietnam Fatherland Front, socio-political organizations and other entities must be responsible to:
a) Assign their affiliates to conduct the pre-feasibility study report;
b) Assign a competent unit or establish a Council to appraise the pre-feasibility study report, investment portfolio and portfolio balancing capability;
c) Direct entities regulated at Point a of this Clause to submit the complete pre-feasibility study report to the Prime Minister.
2. The President of the provincial People’s Committee is responsible to:
a) Assign their competent agencies or the People’s Committee of a district to prepare the pre-feasibility study report;
b) Establish the Appraisal Council chaired by a Vice President of provincial People’s Committee, joined by the Department of Planning and Investment that works as the Standing Committee of the Council and relevant entities that work as members of the Council in order to appraise pre-feasibility study report, investment portfolio and portfolio balancing capability;
c) Direct relevant agencies regulated at Point a of this Clause to submit a complete pre-feasibility study report with reference to the appraisal result as prescribed at Point b of this Clause to provincial People’s Committee;
d) Before submitting the aforesaid report to the Prime Minister, call for advice from provincial People’s Committee.
3. The Prime Minister decides to establish the intersectoral Council for the appraisal or assign the agency to lead the appraisal of pre-feasibility study report on the basis of the request of the Ministry of Planning and Investment.
4. The Ministry of Planning and Investment shall direct and cooperate with the Ministry of Finance to appraise investment portfolio and portfolio balancing capability for projects financed by funds derived from:
a) Central budget, government bond, ODA fund and overseas concessional loans;
b) State budget revenues that are retained but have yet to be recorded in the state budget balance, managed by Ministries or central governing bodies;
c) State budget revenues that are retained but have yet to be recorded in the state budget balance, managed by other entities according to legal regulations.
The appraisal result shall be sent to the intersectoral Council for the appraisal or the management agency of the appraisal by the Ministry of Planning and Investment as stipulated in Clause 3 of this Article.
5. The intersectoral Council or management agency of the appraisal as prescribed in Clause 3 of this Article shall send the abovementioned result to relevant agencies and local authorities to make the complete pre-feasibility study report for submission to the Prime Minister.
6. The Prime Minister shall issue the decision on investment intentions, comprising such information as objective, size, total investment, capital structure, site location, execution schedule and progress of programs or projects.
Article 24. Processes and procedures for the decision on investment intentions for programs and projects financed by ODA fund and overseas concessional loans
1. Given socio-economic development strategy and five-year socio-economic development plan, the Ministry of Planning and Investment shall direct and cooperate with the Ministry of Finance and relevant authorities as well as donors to outline cooperation directions and sectors prioritized to get access to ODA fund and overseas concessional loans.
2. Given cooperation directions, sectors prioritized to have access to ODA fund and overseas concessional loans, demands for capital mobilization, donor’s funding requirements, the governing body must send the request for grants from donors and the proposal of public investment programs or projects to the Ministry of Planning and Investment.
3. With reference to the direction for international cooperation with foreign donors and sectors prioritized to have access to ODA fund and overseas concessional loans, the Ministry of Planning and Investment must direct and cooperate with the Ministry of Finance, relevant authorities and such donors to choose proper proposal of public investment programs or projects as well as notify the governing body to prepare pre-feasibility study report or report on investment intentions.
4. With regard to national target program and national important project, processes and procedures for deciding on investment intentions shall comply with regulations specified in Article 19, 20 and 21 of this Law.
5. With regard to public investment programs under the decision-making authority of the Government, processes and procedures for deciding on investment intentions must conform to regulations specified in Article 22 of this Law.
6. In respect of Group-A projects, processes and procedures for making the decision on investment intentions must conform to Article 23 of this Law.
7. In respect of other public investment programs or projects under the decision-making authority of the Prime Minister as prescribed at Point d and Point dd Clause 3 Article 17 of this Law, processes and procedures for making the decision on investment intentions must be observed as follows:
a) The governing body shall send pre-feasibility study report or report on investment intentions to the Ministry of Planning and Investment;
b) The Ministry of Planning and Investment shall lead the appraisal of pre-feasibility study report or report on investment intentions, investment portfolio and portfolio balancing capability for submission to the Prime Minister;
c) The Prime Minister shall consider and decide on these investment intentions.
8. In respect of public investment programs or projects that are not under the decision-making authority of responsible entities as prescribed in Clause 1, 2 and 3 Article 17 of this Law, processes and procedures for making the decision on investment intentions must be observed as follows:
a) The governing body shall seek advice from the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Finance and relevant agencies about investment intentions;
b) The Ministry of Planning and Investment shall carry out the appraisal of investment portfolio and portfolio balancing capability;
c) With reference to advice from relevant agencies and the appraisal result of investment portfolio and portfolio balancing capability from the Ministry of Planning and Investment, the governing body must perform the appraisal and decide on investment intentions.
Article 25. Processes and procedures for the decision on investment intentions for Group-B and Group-C projects managed by the central committee of Vietnamese Fatherland Front and socio-political institutions and other relevant agencies or organizations
1. Head of the central committee of Vietnam Fatherland Front, socio-political institutions and other relevant agencies or organizations must be responsible to:
a) Assign their affiliates to compile the report on investment intentions;
b) Assign a competent unit or establish a Council to appraise the report on investment intentions;
c) Direct relevant agencies regulated at Point a of this Clause to submit the complete report on investment intentions to the Ministry of Planning and Investment.
2. The Ministry of Planning and Investment shall direct and cooperate with relevant agencies to perform the appraisal of the report on investment intentions, investment portfolio and portfolio balancing capability.
3. The central committee of Vietnam Fatherland Front and socio-political institutions as well as other agencies or organizations must accomplish the report on investment intentions according to the appraisal result regulated in Clause 2 of this Article for submission to the Prime Minister.
4. The Prime Minister shall consider and decide on investment intentions, including objective, size, total investment, capital structure, site location, execution schedule and progress of programs or projects.
Article 26. Processes and procedures for the decision on investment intentions for Group-B and Group-C projects financed by central budget, government bond and fund derived from state budget revenues that are retained for public investment but not recorded in the state budget balance from Ministries or centrally-governed regulatory bodies
1. Ministers and Heads of central governing bodies are responsible to:
a) Assign their affiliates to compile the report on investment intentions;
b) Assign a competent unit or establish a Council to appraise the report on investment intentions;
c) Direct relevant agencies regulated at Point a of this Clause to submit the complete report on investment intentions to the Ministry of Planning and Investment.
2. The Ministry of Planning and Investment shall lead and cooperate with the Ministry of Finance to perform the appraisal of investment portfolio and portfolio balancing capability.
3. Given the appraisal result regulated in Clause 1 and Clause 2 of this Article, Ministers and Heads of central governing bodies shall issue the decision on investment intentions, enclosing proper information such as objective, size, total investment, capital structure, site location, execution schedule and progress of programs or projects.
Article 27. Processes and procedures for the decision on investment intentions for Group-B and Group-C projects financed by central budget and government bond managed by local authorities
1. The President of People’s Committee at all administrative levels is responsible to:
a) Assign their competent departments or subordinate People’s Committees to prepare the report on investment intentions;
b) Establish a Council to appraise the report on investment intentions, investment portfolio and portfolio balancing capability;
c) Direct relevant agencies regulated at Point a of this Clause to accomplish the report on investment intentions.
2. In terms of Group-B projects and Group-C priority projects:
a) In terms of Group-B projects and Group-C priority projects managed by provincial People’s Committee, the Department of Planning and Investment shall be assigned to perform the appraisal of investment portfolio and portfolio balancing capability before submitting the report on investment intentions to provincial People’s Council to seek their consent.
After provincial People’s Council has granted their consent, provincial People’s Committee shall submit the report on investment intentions to the Ministry of Planning and Investment.
b) In terms of Group-B projects and Group-C priority projects managed by the People’s Committee of a district and commune, the People’s Council at the same administrative level shall be advised to seek their consent to the report on investment intentions.
After the People’s Council at the same administrative level has granted their consent, district-level and communal People’s Committee shall submit the report on investment intentions to the provincial People’s Committee. The provincial People’s Committee shall assign their Department of Planning and Investment to carry out the appraisal of investment portfolio and portfolio balancing capability before submitting the report on investment intentions to the Ministry of Planning and Investment;
c) The Ministry of Planning and Investment shall lead and cooperate with the Ministry of Finance to perform the appraisal of investment portfolio and portfolio balancing capability;
d) The provincial People’s Committee shall direct the accomplishment of the report on investment intentions in compliance with the appraisal result from the Ministry of Planning and Investment;
dd) The People’s Committee shall submit the decision on investment intentions, granted to the investment project, to the People’s Council at the same administrative level, which comprises required information such as objective, size, total investment, capital structure, site location, execution schedule and progress.
3. 3) In terms of Group-C projects that are not governed by the regulations specified in Clause 2 of this Article:
a) With regard to investment projects managed by the provincial People’s Committee, the Department of Planning and Investment shall be assigned to carry out the appraisal of investment portfolio and portfolio balancing capability before submitting the report on investment intentions to the Ministry of Planning and Investment;
b) With regard to investment projects managed by district-level or communal People’s Committee, the President of district-level or communal People’s Committee must send the report on investment intentions to the provincial People’s Committee. The provincial People’s Committee shall assign the Department of Planning and Investment to carry out the appraisal of investment portfolio and portfolio balancing capability before submitting the report on investment intentions to the Ministry of Planning and Investment;
c) The Ministry of Planning and Investment shall lead and cooperate with the Ministry of Finance to perform the appraisal of investment portfolio and portfolio balancing capability;
d) The provincial People’s Committee shall direct the accomplishment of the report on investment intentions in compliance with the appraisal result from the Ministry of Planning and Investment;
dd) The People’s Committee at all administrative levels shall make the decision on investment intentions which comprises required information such as objective, size, total investment, capital structure, site location, execution schedule and progress.
Article 28. Processes and procedures for the decision on investment intentions for public investment programs totally financed by local balanced fund allocated from the state budget and funds derived from local government bond, state budget revenues that are retained but not recorded in the local budget balance as well as other loans secured by the local budget to serve the public investment purpose
1. Program leader is responsible to:
a) Assign their affiliates to compile the report on investment intentions;
b) Assign a competent unit or establish a Council to appraise the report on investment intentions;
c) Submit the complete report on investment intentions to the People’s Committee at the same administrative level.
2. The President of People’s Committee at all administrative levels is responsible to:
a) With regard to provincially-managed investment programs, the President of the provincial People’s Committee shall establish a Council for the appraisal as prescribed at Point b Clause 2 Article 23 of this Law or assign the Department of Planning and Investment to lead and cooperate with relevant agencies to perform the appraisal of the report on investment intentions, investment portfolio and portfolio balancing capability;
b) With regard to investment programs managed by district-level or communal authorities, the President of district-level or communal People’s Committee must establish a Council for the appraisal of the report on investment intentions, investment portfolio and portfolio balancing capability.
3. Program leader must accomplish the report on investment intentions for public investment program for submission to the People’s Committee at the same administrative level.
4. The People’s Committee must submit the decision on investment intentions to the People’s Council at the same administrative level.
5. Given the appraisal result regulated in Clause 2 of this Article, the People’s Council at all administrative levels shall make a decision on investment intentions, enclosing required information such as objective, size, total investment, site location, execution schedule and progress of public investment programs or projects.
Article 29. Processes and procedures for the decision on investment intentions for Group-B projects and Group-C priority projects financed by local balanced fund allocated from the state budget and funds derived from local government bond, state budget revenues that are retained but not recorded in the local budget balance as well as other loans secured by the local budget to serve the public investment purpose
1. The agency that has been assigned to prepare the report on investment intentions must be responsible to:
a) Assign their affiliates to compile the report on investment intentions;
b) Assign a competent unit or establish a Council to appraise the report on investment intentions;
c) Submit the complete report on investment intentions to the People’s Committee at the same administrative level.
2. With regard to investment projects financed by local balanced fund allocated from the state budget to the province and funds derived from revenues that are retained but not recorded in the provincial budget balance as well as other loans secured by the local budget to serve the public investment purpose:
a) The President of the provincial People’s Committee shall establish a Council for the appraisal as prescribed at Point b Clause 2 Article 23 of this Law or assign the Department of Planning and Investment to lead and cooperate with relevant agencies to perform the appraisal of the report on investment intentions, investment portfolio and portfolio balancing capability;
With regard to investment projects managed by the local authorities at district and communal administrative levels, the People’s Council at the same administrative level shall be advised by district-level or communal People’s Committee to seek their consent to the report on investment intentions.
b) Given the appraisal result stipulated at Point a of this Clause, the assigned agency in charge of the preparation of the report on investment intentions shall send the complete report to provincial People’s Committee which shall be then submitted to provincial People’s Council to seek their consent to the decision on investment intentions, which encloses required information such as objective, size, total investment, site location and execution schedule.
3. With regard to investment projects financed by balanced budget at district and communal administrative levels and fund derived from revenues of state budget that have been retained but not recorded in the local budget at district and communal administrative levels, the district-level or communal People’s Committee must submit the report on investment intentions to the People’s Council at the same administrative level, which encloses required information such as objective, size, total investment, site location and execution schedule.
Article 30. Processes and procedures for the decision on investment intentions for Group-C projects financed by local balanced fund allocated from the state budget at provincial administrative level and funds derived from local government bond, state budget revenues that are retained but not recorded in the local budget balance at the provincial administrative level as well as other loans secured by the local budget to serve the public investment purpose
1. The assigned agency in charge of the preparation of the report on investment intentions must be responsible to:
a) Assign their affiliates to compile the report on investment intentions;
b) Assign a competent unit or establish a Council to appraise the report on investment intentions;
c) Submit the complete report on investment intentions to the provincial People’s Committee.
2. The Department of Planning and Investment shall lead and cooperate with relevant agencies to perform the appraisal of the report on investment intentions, investment portfolio and portfolio balancing capability.
3. Given the appraisal result stipulated in Clause 2 of this Article, the assigned agency in charge of the preparation of the report on investment intentions must submit the complete report on investment intentions to provincial People’s Committee.
4. The provincial People’s Committee shall make a decision on investment intentions which encloses required information such as objective, size, total investment, site location, execution schedule and progress.
Article 31. Processes and procedures for the decision on investment intentions for Group-C projects financed by local balanced fund allocated from the state budget at district or communal administrative levels and funds derived from revenues that are retained but not recorded in the local budget balance at district or communal administrative levels
1. As regards investment projects financed by balanced fund allocated from local state budget at district administrative level and fund derived from revenues that have been retained but not recorded in local state budget at district administrative level:
a) The President of district-level People’s Committee must assign a competent agency or communal People’s Committee to prepare the report on investment intentions and establish a Council for the appraisal of the report on investment intentions, investment portfolio and portfolio balancing capability;
b) The assigned agency in charge of the report on investment intentions must submit the complete report to district-level People’s Committee;
c) The People’s Committee of a district must make a decision on investment intentions which encloses required information such as objective, size, total investment, capital structure, site location, execution schedule and progress.
2. In terms of investment projects financed by balanced fund allocated from local state budget at communal administrative level and fund derived from revenues that have been retained but not recorded in local state budget at communal administrative level:
a) The President of communal People’s Committee must prepare the report on investment intentions and establish a Council for the appraisal of the report on investment intentions, investment portfolio and portfolio balancing capability;
b) The communal People’s Committee must make a decision on investment intentions which encloses required information such as objective, size, total investment, capital structure, site location, execution schedule and progress.
Article 32. Rules, processes and procedures for the decision on investment intentions for investment projects financed by government loan capital intended for investment and development
1. The decision on investment intentions for projects financed by government loan capital intended for investment and development must be aimed at proper entities or sectors stipulated by legal regulations.
2. Processes and procedures for the decision on investment intentions:
a) With regard to national important project, processes and procedures for deciding on investment intentions must conform to regulations specified in Article 19, 20 and 21 of this Law;
b) With regard to Group-A projects, processes and procedures for making the decision on investment intentions must conform to Article 23 of this Law;
c) With regard to Group-B and Group-C projects managed by Ministries and central regulatory bodies, processes and procedures for making the decision on investment intentions must conform with Article 26 of this Law;
d) With regard to Group-B and Group-C managed by the central committee of Vietnamese Fatherland Front and socio-political institutions as well as other relevant agencies or organizations, processes and procedures for deciding on investment intentions must conform to Article 25 of this Law;
dd) With regard to Group-B and Group-C managed by provincial People’s Committee, processes and procedures for deciding on investment intentions must conform to Article 29 and 30 of this Law.
Article 33. Rules, processes and procedures for the decision on investment intentions for emergency projects and projects to be developed in the form of public-private partnership
1. The decision on investment intentions for emergency projects is aimed at timely overcoming the aftermaths of natural disasters and other unexpected circumstances as well as ensuring the effective use of the budget capital for public investment, avoiding any possible loss and mismanagement.
2. The decision on investment intentions for projects to be developed in the form of public-private partnership must conform to the following rules:
a) Comply with regulated requirements set out in Article 18 of this Law;
b) Ensure the sound management of the budget capital for public investment;
c) Facilitate investors and project management enterprises to play their active role in managing and using their contributed capital during the project development and execution, which conforms with investment objectives and commitments to the Government.
3. Procedural steps and contents of the decision on investment intentions for emergency projects and investment projects to be developed or executed in the form of public-private partnerships:
a) With regard to national important project, procedural steps and contents of the decision on investment intentions must conform to regulations specified in Article 19, 20 and 21 of this Law;
b) With regard to investment projects that are not subject to the regulations specified at Point a of this Clause, procedural steps and contents of the decision on investment intentions must conform to legal regulations.
Article 34. Contents of the decision on investment intentions on public investment programs
Major contents of the decision on investment intentions on public investment programs include:
1. Significance of investment programs in fulfilling objectives of socio-economic development strategy, planning and proposal;
2. Objective, coverage and size of an investment program;
3. Estimation of total investment and resource structuring for the program execution which enclose the list of projects or investment entities, the capability of balancing the budget capital for public investment and mobilizing other capital sources and resources;
4. Proposed progress of program execution which must conform to practical conditions and the capability of mobilizing different resources according to the proper priority with the aim of ensuring the sufficient and effective investment;
5. Determination of expenses incurred from the execution of an investment program and operation costs upon completion of an investment program;
6. Initial analysis and evaluation of impacts on the environment and social issues as well as measurement of the socio-economic effectiveness;
7. Classification of subprojects according to legal regulations;
8. Approaches to the execution of investment programs or projects.
Article 35. Contents of pre-feasibility study report for national important projects and Group-A projects
1. Contents of pre-feasibility study report for national important projects and Group-A construction projects must conform to legal regulations on construction activities.
2. Major contents of pre-feasibility study report for national important projects and Group-A non-construction projects are not the integral part must include:
a) Significance, requirement and evaluation of suitability of investment programs or projects for the investment planning and proposal;
b) Forecast of demands and supplies; proposed objectives, size and form of the public investment;
c) Site location, estimation of demands for land area and other resources;
d) Initial analysis and selection of technological application as well as capability of supplying raw materials, tools, machinery, equipment, energy, services and infrastructural facilities;
dd) Initial analysis and selection of investment plans and size of investment projects;
e) General plan for site clearance compensation, residential resettlement, environmental protection measures;
g) Initial analysis and evaluation of impacts on the environment and society;
h) Preliminary estimate of total investment, initiatives for capital mobilization and structuring;
i) Preliminary estimate of costs incurred from operation, maintenance activities and major repairs;
k) Proposed progress of project execution and staging of investment projects;
l) Preliminary estimate of effectiveness in socio-economic development;
m) Determination of parts of projects or subprojects (if any);
n) Approaches to the execution of investment programs or projects.
Article 36. Contents of the report on investment intentions for Group-B and Group-C investment projects
Major contents of the report on investment intentions for Group-B and Group-C investment projects include:
1. The significance and requirements as well as evaluation of the suitability of investment projects for investment planning and proposal;
2. Objectives, size, site location and coverage of investment projects;
3. Estimate of total investment, capital structure, the balancing capability of public investment portfolio, mobilization of different funds and resources for the project execution;
4. Proposed schedule of investment project execution in conformity with practical conditions and capability of resource mobilization in a proper order of priority, which ensures sufficient and effective investment;
5. Preliminary estimate of relevant costs incurred from the project execution and operating costs incurred upon completion of an investment project;
6. Analysis and preliminary evaluation of environmental and social impacts; preliminary assessment on the effectiveness of an investment project in terms of the socio-economic aspect;
7. Subordinate projects or subprojects (if any);
8. Approaches to the execution of investment programs or projects.
Article 37. Application documents, contents and schedule of project appraisal and decision on investment intentions for public investment programs and projects
Article 37. Application documents, contents and schedule of project appraisal, decision on investment intentions, investment portfolio evaluation and portfolio balancing capability for public investment programs and projects must conform to legal regulations.
Article 38. Decentralization of investment portfolio appraisal and portfolio balancing capability for public investment programs and projects
1. The Ministry of Planning and Investment shall take the leading role in performing the appraisal of investment portfolio and portfolio balancing capability for:
a) National target program;
b) Target program subject to the Government’s decision on investment intentions;
c) National important project;
d) Investment projects financed by central budget and government bond;
dd) Projects financed by ODA fund and overseas concessional loans;
e) Investment projects managed by central bodies and central committee of Vietnam Fatherland Front, socio-political institutions, other agencies and organizations, financed by government loans on investment and development activities and retained revenues of the state budget that have not been recorded in the state budget balance;
g) Investment projects financed by other funds according to legal regulations.
2. Before sending all relevant documents to the Ministry of Planning and Investment as prescribed in Clause 1 of this Article, Heads of central bodies and central committee of Vietnam Fatherland Front, socio-political institutions, other agencies and organizations must assign an investment management agency to perform preliminary assessment on investment portfolio and portfolio balancing capability for public investment programs and projects.
3. The President of the provincial People’s Committee shall assign the Department of Planning and Investment to direct and cooperate with related agencies to perform the appraisal of investment portfolio and portfolio balancing capability for the following programs or projects under their jurisdiction:
a) Investment program or project financed by the central budget, government bond, ODA fund and overseas concessional loans before provincial People’s Committee sends all relevant documents to the Ministry of Planning and Investment;
b) Investment program or project financed by provincial balanced fund allocated from the state budget and funds derived from retained revenues of the state budget that have not been recorded in the provincial budget balance as well as other loans secured by the local budget to serve the public investment purpose;
c) Investment project financed by government loans on investment and development activities.
4. The President of district-level or communal People’s Committee shall be assigned to appraise investment portfolio and portfolio balancing capability for following investment programs or projects under their jurisdiction:
a) Investment program or project financed by local balanced fund allocated from the state budget to a district or commune and funds derived from retained revenues of the state budget that have not been recorded in the local budget balance as well as other loans secured by the local budget to serve the public investment purpose;
b) Before sending all relevant documents regarding public investment activities, an assessment on the central budget, government bond, ODA fund and overseas concessional loans as well as provincial balanced funds allocated from the state budget, local government bond must be carried out;
c) Investment project financed by government loans on investment and development activities.
Section 2: DESIGN, APPRAISAL AND INVESTMENT DECISION FOR PUBLIC INVESTMENT PROGRAM OR PROJECT
Article 39. Authority to make the decision on investment program or project
1. The Prime Minister shall have the authority to decide on following projects or programs:
a) National target program and national important projects approved by the National Assembly;
b) Target program subject to the Government’s decision on investment intentions;
c) Investment programs and projects financed by ODA fund and overseas concessional loans on security, national defence, religion and other programs or projects regulated by the Government.
2. Heads of central bodies and central committee of Vietnam Fatherland Front, socio-political institutions and other agencies or organizations are granted the authority to decide on:
a) Group-A, Group-B and Group-C investment projects financed by the state budget, government bond and fund derived from government loans on investment and development activities as well as state budget revenues that are retained for public investment but not recorded in the state budget balance;
b) Group-A, Group-B and Group-C investment projects financed by ODA funds and funds derived from overseas concessional funds under their jurisdiction, exclusive of those regulated at Point Circular Clause 1 of this Article;
c) After decentralization or authorization, these entities have the authority to decide on Group-B and Group-C investment projects proposed by their subordinate agencies as stipulated at Point a and Point b of this Clause.
3. The President of the provincial People’s Committee has the authority to decide on:
a) Investment program entirely financed by provincial balanced fund allocated from the state budget and funds derived from government loans on investment and development activities, local government bonds or retained revenues of the state budget that have not been recorded in the provincial budget balance as well as other loans secured by the local budget to serve the public investment purpose;
b) Group-A, Group-B and Group-C projects investment projects under provincial administration, exclusive of those regulated at Point c Clause 1 of this Article;
c) After decentralization or authorization, (s)he has the authority to decide on Group-B and Group-C investment projects proposed by subordinate agencies as stipulated at Point b of this Clause.
4. The President of the People’s Committee of a district or commune has the authority to decide on:
a) Investment program totally financed by balanced budget at district and communal administrative levels and fund derived from revenues of the state budget that have been retained but not recorded in the local budget at district and communal administrative levels, which is under the decision-making authority of the People’s Council of a district or commune;
b) Group-B and Group-C investment projects financed by local balanced fund allocated from the state budget at district or communal administrative levels and funds derived from revenues of the state budget that are retained but not recorded in the local budget balance at district or communal administrative levels;
c) The President of People’s Committee of a district shall have the authority to assign and designate subordinate agencies to decide on investment projects as prescribed at Point b of this Clause.
Article 40. Bases for formulation, appraisal and decision for public investment program or project
1. Socio-economic development strategy and plan.
2. Socio-economic and sectoral development planning.
3. Significance of public investment program and project.
4. Objective of public investment program or project.
5. Investment intention decided by competent authorities.
6. Capability of mobilizing and balancing investment portfolio and other funds for investment program or project.
Article 41. Procedural steps of formulation, appraisal and decision for national target program
1. Based on the investment intention decided by the National Assembly, Program leader must submit feasibility study report to the Prime Minister.
2. The Prime Minister shall found the State Council for the appraisal of public investment program chaired by the Minister of Planning and Investment.
3. The State Council must perform the appraisal of contents as regulated in Clause 1 Article 47 and Clause 2 Article 48 of this Law.
4. Given the appraisal result of the State Council, Program leader must send feasibility study report and draft decision on investment program to the State Council for submission to the Prime Minister.
5. The Prime Minister shall consider and make the final decision.
Article 42. Procedural steps of formulation, appraisal and decision for public investment program under the Prime Minister's authority to decide on investment intentions
1. Based on the investment intention decided by the Prime Minister, Program leader must formulate and appraise the investment program for submission to the Prime Minister as prescribed by laws.
2. The Ministry of Planning and Investment must appraise all relevant contents regulated in Clause 1 Article 47 and Clause 2 Article 48 of this Law.
3. Program leader must send feasibility study report and draft decision on investment program to the State Council for submission to the Prime Minister.
4. The Prime Minister shall consider and make the final decision.
Article 43. Procedural steps of formulation, appraisal and decision for public investment program under the People Council's authority to decide on investment intentions
1. Based on the investment intention decided by the People’s Council, Program leader must formulate and appraise the investment program for submission to the People’s Committee at the same administrative level as prescribed by laws.
2. The People’s Committee shall perform the appraisal of contents regulated in Clause 1 Article 47 and Clause 2 Article 48 of this Law.
3. Program leader must accomplish a perfect program and draft investment decision for submission to the President of the People’s Committee for consideration and decision.
Article 44. Procedural steps of formulation, appraisal and decision for public investment project
1. In terms of national important project:
a) Based on the investment intention decided by the National Assembly, Program leader must send the feasibility study report for the investment project to the governing body for consideration and submission to the Prime Minister;
b) The Ministry of Planning and Investment shall report the Prime Minister to establish the State Council for the appraisal of investment projects;
c) The State Council must perform the appraisal of contents as regulated in Clause 2 and 3 of Article 47 and Clause 2 of Article 48 of this Law;
d) Given the appraisal result, investors must report a complete investment project to their governing agencies for their approval before sending it to the State Council for the appraisal;
dd) The State Council of the appraisal must submit all relevant documents regarding the investment project to the Prime Minister for consideration and decision on the investment project.
2. In terms of non-construction projects :
a) Given the investment intention decided by competent authorities, Program leader must make a complete feasibility study report for submission to competent authorities for their investment decision;
b) Heads of central bodies and central committee of Vietnam Fatherland Front, socio-political institutions and other agencies or organizations as well as the President of the People’s Committee at all administrative levels must establish the Council for the appraisal or assign investment management agency to perform the appraisal of investment project;
c) The appraisal council or investment management agency shall assess contents regulated in Clause 2 Article 47 and Clause 2 Article 48 of this Law;
d) Competent authorities shall decide on the investment after investors complete their feasibility study reports with reference to the appraisal result regulated at Point C of this Clause.
3. Procedural steps of formulation, appraisal and decision for construction investment projects must abide by legal regulations on construction and other relevant laws, exclusive of national important projects.
4. Procedural steps and contents of formulation, appraisal and decision for investment projects to be developed and executed in the form of public-private partnership must abide by legal regulations, exclusive of national important projects.
Article 45. Procedural steps of formulation, appraisal and decision for investment program or project financed by ODA funds and overseas concessional loans
1. After obtaining the decision on investment intentions, the governing body shall issue the decision on investment intentions and assign investors to cooperate with donors to submit complete feasibility study reports for investment programs or projects to competent authorities for their decision on investment program or project.
2. In respect of investment program or project under the Prime Minister’s jurisdiction as prescribed at Point c Clause 1 Article 39 of this Law:
a) Procedural steps of formulation, appraisal and decision for national target program and national important project shall comply with regulations specified in Article 41 and Clause 1 Article 44 of this Law;
b) The Ministry of Planning and Investment shall appraise feasibility study report for other investment projects for submission to the Prime Minister for the consideration and decision.
3. Head of the governing body must be responsible to perform the appraisal and make investment decision for investment program or project under their decision-making authority.
4. In terms of investment project or program financed by ODA fund and overseas concessional loans subject to domestic financial mechanism in the form of on-lending, the formulation and appraisal of investment program or project shall comply with this Law; financial plans for investment program or project, investor’s financial competence as prescribed in the law on public debt management and other relevant laws must be appraised as well.
5. The agency who is assigned to lead the appraisal must call for contributing opinions from relevant agencies, consider procedural steps and progress of program or project execution as well as seek advice from donors.
Article 46. Adjustment to investment program or project
1. Competent authorities who have the authority to decide on investment program as stipulated in Article 39 of this Law must carry out the adjustment to investment programs in case of:
a) Objectives and conditions of investment program execution have been changed in the socio-economic development strategy, planning and proposal;
b) Investment intentions of competent authorities have been changed or suspended;
c) Due to unexpected circumstances, investment objectives and contents and costs and schedule of program execution have been changed.
2. Competent authorities who make the decision on investment projects according to regulations specified in Article 39 of this Law must adjust the investment project in case of:
a) Due to unexpected circumstances, investment objectives and contents and costs and schedule of program execution have been changed.
b) Due to aftermaths of natural disasters and other unexpected circumstances that occur after the expiry date of investment project insurance;
c) Elements that help to bring about higher efficiency in terms of financial and socio-economic issues appear, which is generated from the adjustment to investment project and appraised by competent agencies;
d) Adjustment to investment planning can impact the investment project;
dd) Price index during the project execution is higher than that used to calculate the rate of price slippage in proportion to total investment decided by competent authorities.
3. Competent authorities are only entitled to adjust investment program and project after examination and assessment according to regulations set out in this Law.
4. Procedural steps and contents of formulation and appraisal of adjusted investment program or project shall adhere to legal regulations.
Article 47. Contents of feasibility study reports on programs and projects
1. A feasibility study report on the public investment program must include:
a) The necessary for investment;
b) Assessment of current conditions of sector and field conformable to the targets and within the scope of the program; emergency issues needing handled;
c) General and specific objectives, result and important targets in each stage;
d) Scale and scope of the program;
dd) The subprojects constituting the program that must be run in order to achieve the objectives of the program, order of priority and time for carrying out such projects;
e) The estimated total capital to run the program, capital allocation according to the objectives, subprojects and time for implementation; capital sources and plan for capital mobilization;
g) Proposed schedule and progress of program execution;
h) Methods of running the program; policies on the program; the probability of integration with other programs;
i) Request for international cooperation (if any);
k) The implementation of the program;
l) Evaluation of socio-economic effectiveness of the program.
2. A feasibility study report on non-construction projects must include:
a) The necessary for investment;
b) Assessment of conformity with the socio-economic development planning, sectoral development planning;
c) Analysis and determination of objectives, mandates and output result of the project; analysis and selection of suitable scale; determination of investment stages; selection of investment methods;
d) Analysis of natural conditions, technical-economic conditions and selection of investment location;
dd) Analysis and selection of technical methods, technology, equipment;
e) Plan for management and use of the project;
g) Environmental impact assessment and environmental protection measures;
h) Plan for compensation, site clearance and relocation;
i) Proposed progress and timeline of project execution;
k) Total investment, capital sources and plan for capital mobilization;
l) The cost of operation, maintenance and repair in the stage of project execution;
m) Project management including determination of investor, selection of methods of management, relationship and responsibilities of the entities related to the execution of the project and management of the project execution;
n) Analysis of investment efficiency including effectiveness and impacts on society, economy, security and defence; recovery of capital (if any).
3. The feasibility study reports on construction projects must comply with the regulations of the law on construction and other relevant laws.
Article 48. Applications, contents and time for assessment of programs and projects
1. An application for assessment of programs and projects includes:
a) A written request for assessment of programs and projects;
b) A feasibility study report on programs and projects;
c) Relevant documents.
2. Contents and time for assessment of programs and projects must comply with the regulations of the Government.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực