Chương I Luật đầu tư công 2014: Những quy định chung
Số hiệu: | 49/2014/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 18/06/2014 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2015 |
Ngày công báo: | 17/07/2014 | Số công báo: | Từ số 687 đến số 688 |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Tài chính nhà nước | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2020 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Đã có Luật đầu tư công 2014
Nhằm phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan Nhà nước đối với các dự án đầu tư công, vừa qua Quốc Hội đã ban hành Luật đầu tư công 2014.
Luật gồm 6 chương và 108 điều, trong đó có nhiều nội dung quan trọng như:
- Nguyên tắc công khai minh bạch trong đầu tư công.
- Các hành vi bị cấm trong đầu tư công: sử dụng vốn đầu tư công không đúng mục đích, không đúng đối tượng, vượt tiêu chuẩn, định mức; Cản trở việc phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về đầu tư công...
- Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án.
- Trình tự lập, thẩm định, quyết định dự án.
- Lập, thẩm định, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
- Thời gian thực hiện và giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.
- Nhiệm vụ quyền hạn của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động đầu tư công.
Luật Đầu tư công 2014 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/1/2015.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Luật này quy định việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư công; quản lý nhà nước về đầu tư công; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư công.
Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động đầu tư công, quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.
1. Việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư công, hoạt động đầu tư công phải tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế đó.
3. Việc thực hiện chương trình, dự án đầu tư công tại nước ngoài tuân thủ các quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, thỏa thuận quốc tế giữa bên Việt Nam với bên nước ngoài.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu sơ bộ về sự cần thiết, tính khả thi và tính hiệu quả của chương trình đầu tư công, dự án nhóm B, nhóm C làm cơ sở để cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư.
2. Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu sơ bộ về sự cần thiết, tính khả thi và tính hiệu quả của dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A làm cơ sở để cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư.
3. Báo cáo nghiên cứu khả thi là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu về sự cần thiết, mức độ khả thi và hiệu quả của chương trình, dự án đầu tư công làm cơ sở để cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư.
4. Bộ, ngành và địa phương là cơ quan được Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch đầu tư công, bao gồm:
a) Cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi là bộ, cơ quan trung ương);
b) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh);
c) Cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội;
d) Cơ quan, tổ chức khác được giao kế hoạch đầu tư công.
5. Chủ chương trình là cơ quan, tổ chức được giao chủ trì quản lý chương trình đầu tư công.
6. Chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức được giao quản lý dự án đầu tư công.
7. Chương trình đầu tư công là một tập hợp các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
8. Chương trình mục tiêu là chương trình đầu tư công nhằm thực hiện một hoặc một số mục tiêu trong từng ngành, ở một số vùng lãnh thổ trong từng giai đoạn cụ thể.
9. Chương trình mục tiêu quốc gia là chương trình đầu tư công nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của từng giai đoạn cụ thể trong phạm vi cả nước.
10. Cơ quan chủ quản là bộ, ngành và địa phương quy định tại khoản 4 Điều này, cơ quan của tổ chức chính trị, cơ quan của Quốc hội quản lý chương trình, dự án.
11. Cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công là đơn vị có chức năng quản lý đầu tư công thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư; đơn vị được giao quản lý đầu tư công của bộ, cơ quan trung ương, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan, tổ chức khác được giao kế hoạch đầu tư công; Sở Kế hoạch và Đầu tư; phòng, ban có chức năng quản lý đầu tư công thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
12. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công bao gồm Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân các cấp.
13. Dự án đầu tư công là dự án đầu tư sử dụng toàn bộ hoặc một phần vốn đầu tư công.
14. Dự án khẩn cấp là dự án đầu tư theo quyết định của cấp có thẩm quyền nhằm khắc phục kịp thời sự cố thiên tai và các trường hợp bất khả kháng khác.
15. Đầu tư công là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
16. Đầu tư theo hình thức đối tác công tư là đầu tư được thực hiện trên cơ sở hợp đồng giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để thực hiện, quản lý, vận hành dự án kết cấu hạ tầng, cung cấp các dịch vụ công.
17. Hoạt động đầu tư công bao gồm lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư; lập, thẩm định, quyết định chương trình, dự án đầu tư công; lập, thẩm định, phê duyệt, giao, triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công; quản lý, sử dụng vốn đầu tư công; theo dõi và đánh giá, kiểm tra, thanh tra kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư công.
18. Kế hoạch đầu tư công là một tập hợp các mục tiêu, định hướng, danh mục chương trình, dự án đầu tư công; cân đối nguồn vốn đầu tư công, phương án phân bổ vốn, các giải pháp huy động nguồn lực và triển khai thực hiện.
19. Nợ đọng xây dựng cơ bản là giá trị khối lượng thực hiện đã được nghiệm thu của dự án thuộc kế hoạch đầu tư công được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nhưng chưa có vốn bố trí cho phần khối lượng thực hiện đó.
20. Phân cấp quản lý nhà nước về đầu tư công là xác định quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong hoạt động đầu tư công.
21. Vốn đầu tư công quy định tại Luật này gồm: vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư.
1. Đầu tư chương trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
2. Đầu tư phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
3. Đầu tư và hỗ trợ hoạt động cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích.
4. Đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư.
1. Căn cứ vào tính chất, dự án đầu tư công được phân loại như sau:
a) Dự án có cấu phần xây dựng là dự án đầu tư: xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng dự án đã đầu tư xây dựng, bao gồm cả phần mua tài sản, mua trang thiết bị của dự án;
b) Dự án không có cấu phần xây dựng là dự án mua tài sản, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua, sửa chữa, nâng cấp trang thiết bị, máy móc và dự án khác không quy định tại điểm a khoản này.
2. Căn cứ mức độ quan trọng và quy mô, dự án đầu tư công được phân loại thành dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B và dự án nhóm C theo tiêu chí quy định tại các điều 7, 8, 9 và 10 của Luật này.
Dự án quan trọng quốc gia là dự án đầu tư độc lập hoặc cụm công trình liên kết chặt chẽ với nhau thuộc một trong các tiêu chí dưới đây:
1. Sử dụng vốn đầu tư công từ 10.000 tỷ đồng trở lên;
2. Ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm:
a) Nhà máy điện hạt nhân;
b) Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo vệ cảnh quan, khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học từ 50 héc ta trở lên; rừng phòng hộ đầu nguồn từ 50 héc ta trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, chắn sóng, lấn biển, bảo vệ môi trường từ 500 héc ta trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 héc ta trở lên;
3. Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ hai vụ trở lên với quy mô từ 500 héc ta trở lên;
4. Di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở các vùng khác;
5. Dự án đòi hỏi phải áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.
Trừ các dự án quan trọng quốc gia quy định tại Điều 7 của Luật này, các dự án thuộc một trong các tiêu chí dưới đây là dự án nhóm A:
1. Dự án không phân biệt tổng mức đầu tư thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Dự án tại địa bàn có di tích quốc gia đặc biệt;
b) Dự án tại địa bàn đặc biệt quan trọng đối với quốc gia về quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh;
c) Dự án thuộc lĩnh vực bảo vệ quốc phòng, an ninh có tính chất bảo mật quốc gia;
d) Dự án sản xuất chất độc hại, chất nổ;
đ) Dự án hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất;
2. Dự án có tổng mức đầu tư từ 2.300 tỷ đồng trở lên thuộc lĩnh vực sau đây:
a) Giao thông, bao gồm cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ;
b) Công nghiệp điện;
c) Khai thác dầu khí;
d) Hóa chất, phân bón, xi măng;
đ) Chế tạo máy, luyện kim;
e) Khai thác, chế biến khoáng sản;
g) Xây dựng khu nhà ở;
3. Dự án có tổng mức đầu tư từ 1.500 tỷ đồng trở lên thuộc lĩnh vực sau đây:
a) Giao thông, trừ các dự án quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Thủy lợi;
c) Cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật;
d) Kỹ thuật điện;
đ) Sản xuất thiết bị thông tin, điện tử;
e) Hóa dược;
g) Sản xuất vật liệu, trừ các dự án quy định tại điểm d khoản 2 Điều này;
h) Công trình cơ khí, trừ các dự án quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này;
i) Bưu chính, viễn thông;
4. Dự án có tổng mức đầu tư từ 1.000 tỷ đồng trở lên thuộc lĩnh vực sau đây:
a) Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản;
b) Vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên;
c) Hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới;
d) Công nghiệp, trừ các dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này;
5. Dự án có tổng mức đầu tư từ 800 tỷ đồng trở lên thuộc lĩnh vực sau đây:
a) Y tế, văn hóa, giáo dục;
b) Nghiên cứu khoa học, tin học, phát thanh, truyền hình;
c) Kho tàng;
d) Du lịch, thể dục thể thao;
đ) Xây dựng dân dụng, trừ xây dựng khu nhà ở quy định tại điểm g khoản 2 Điều này.
1. Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật này có tổng mức đầu tư từ 120 tỷ đồng đến dưới 2.300 tỷ đồng.
2. Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 3 Điều 8 của Luật này có tổng mức đầu tư từ 80 tỷ đồng đến dưới 1.500 tỷ đồng.
3. Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 4 Điều 8 của Luật này có tổng mức đầu tư từ 60 tỷ đồng đến dưới 1.000 tỷ đồng.
4. Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 5 Điều 8 của Luật này có tổng mức đầu tư từ 45 tỷ đồng đến dưới 800 tỷ đồng.
1. Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật này có tổng mức đầu tư dưới 120 tỷ đồng.
2. Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 3 Điều 8 của Luật này có tổng mức đầu tư dưới 80 tỷ đồng.
3. Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 4 Điều 8 của Luật này có tổng mức đầu tư dưới 60 tỷ đồng.
4. Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 5 Điều 8 của Luật này có tổng mức đầu tư dưới 45 tỷ đồng.
1. Quốc hội quyết định điều chỉnh tiêu chí phân loại dự án quan trọng quốc gia quy định tại Điều 7 của Luật này.
2. Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh tiêu chí phân loại dự án đầu tư công quy định tại các điều 8, 9 và 10 của Luật này và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
3. Việc điều chỉnh tiêu chí phân loại dự án đầu tư công quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được thực hiện trong trường hợp chỉ số giá có biến động lớn hoặc có điều chỉnh lớn về phân cấp quản lý đầu tư công liên quan đến tiêu chí phân loại dự án đầu tư công hoặc xuất hiện các yếu tố quan trọng khác tác động tới tiêu chí phân loại dự án đầu tư công.
1. Tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.
2. Phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm của đất nước, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển ngành.
3. Thực hiện đúng trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.
4. Quản lý việc sử dụng vốn đầu tư công theo đúng quy định đối với từng nguồn vốn; bảo đảm đầu tư tập trung, đồng bộ, chất lượng, tiết kiệm, hiệu quả và khả năng cân đối nguồn lực; không để thất thoát, lãng phí.
5. Bảo đảm công khai, minh bạch trong hoạt động đầu tư công.
6. Khuyến khích tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư hoặc đầu tư theo hình thức đối tác công tư vào dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và cung cấp dịch vụ công.
1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư công.
2. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch, quy hoạch, giải pháp, chính sách đầu tư công.
3. Theo dõi, cung cấp thông tin về quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.
4. Đánh giá hiệu quả đầu tư công; kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về đầu tư công, việc tuân thủ quy hoạch, kế hoạch đầu tư công.
5. Xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư công.
6. Khen thưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thành tích trong hoạt động đầu tư công.
7. Hợp tác quốc tế về đầu tư công.
1. Nội dung công khai, minh bạch trong đầu tư công, bao gồm:
a) Chính sách, pháp luật và việc tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật trong quản lý và sử dụng vốn đầu tư công;
b) Nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công;
c) Nguyên tắc, tiêu chí, căn cứ xác định danh mục dự án trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm;
d) Quy hoạch, kế hoạch, chương trình đầu tư công trên địa bàn; vốn bố trí cho từng chương trình theo từng năm, tiến độ thực hiện và giải ngân vốn chương trình đầu tư công;
đ) Danh mục dự án trên địa bàn, bao gồm quy mô, tổng mức đầu tư, thời gian, địa điểm; báo cáo đánh giá tác động tổng thể của dự án tới địa bàn đầu tư;
e) Kế hoạch phân bổ vốn đầu tư công trung hạn và hằng năm theo từng nguồn vốn, bao gồm danh mục dự án và mức vốn đầu tư công bố trí cho từng dự án;
g) Tình hình huy động các nguồn lực và nguồn vốn khác tham gia thực hiện dự án đầu tư công;
h) Tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án;
i) Tiến độ thực hiện và giải ngân các dự án theo từng nguồn vốn;
k) Kết quả nghiệm thu, đánh giá chương trình, dự án.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thực hiện việc công khai các nội dung đầu tư công theo quy định của pháp luật.
1. Chi phí lập, thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình đầu tư công sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp của cơ quan, đơn vị thực hiện các nhiệm vụ này.
2. Chi phí lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án sử dụng vốn chuẩn bị đầu tư của dự án.
3. Chi phí lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp, nguồn kinh phí thường xuyên của cơ quan, đơn vị lập, thẩm định kế hoạch.
4. Chi phí theo dõi, kiểm tra, đánh giá kế hoạch, chương trình, dự án sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp, nguồn kinh phí thường xuyên của cơ quan, đơn vị thực hiện các nhiệm vụ này.
5. Chi phí thanh tra sử dụng nguồn kinh phí thường xuyên của cơ quan, đơn vị thanh tra.
6. Đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, khuyến khích nhà tài trợ hỗ trợ tài chính để thanh toán các chi phí quy định tại Điều này.
1. Quyết định chủ trương đầu tư không phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; không đúng thẩm quyền; không đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật; không cân đối được nguồn vốn đầu tư.
2. Quyết định đầu tư chương trình, dự án khi chưa được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư hoặc không đúng với chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định. Quyết định điều chỉnh tổng vốn đầu tư của chương trình, tổng mức đầu tư của dự án trái với quy định của pháp luật về đầu tư công.
3. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt, vụ lợi, tham nhũng trong quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.
4. Chủ chương trình, chủ đầu tư thông đồng với tổ chức tư vấn dẫn tới quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư chương trình, dự án gây thất thoát, lãng phí vốn, tài sản của Nhà nước, tài nguyên của quốc gia; làm tổn hại, xâm phạm lợi ích của công dân và của cộng đồng.
5. Đưa, nhận, môi giới hối lộ.
6. Yêu cầu tổ chức, cá nhân tự bỏ vốn đầu tư khi chương trình, dự án chưa được quyết định chủ trương đầu tư, chưa được phê duyệt hoặc chưa được bố trí vốn kế hoạch, gây nợ đọng xây dựng cơ bản.
7. Sử dụng vốn đầu tư công không đúng mục đích, không đúng đối tượng, vượt tiêu chuẩn, định mức theo quy định của pháp luật.
8. Làm giả, làm sai lệch thông tin, hồ sơ, tài liệu liên quan đến quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, triển khai thực hiện chương trình, dự án.
9. Cố ý báo cáo, cung cấp thông tin không đúng, không trung thực, không khách quan ảnh hưởng đến việc lập, thẩm định, quyết định kế hoạch, chương trình, dự án.
10. Cố ý báo cáo, cung cấp thông tin không đúng, không trung thực, không khách quan ảnh hưởng đến việc theo dõi, đánh giá, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm trong triển khai thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án.
11. Cố ý hủy hoại, lừa dối, che giấu hoặc lưu giữ không đầy đủ tài liệu, chứng từ, hồ sơ liên quan đến quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, triển khai thực hiện chương trình, dự án.
12. Cản trở việc phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về đầu tư công.
This Law provides for the management and use of the capital budget for public investment; the state management of public investment; the right, obligation and responsibility of agencies, organizations and individuals involved in public investment activities.
Article 2. Applicable entities
This Law is applied to agencies, organizations and individuals participating or getting involved in public investment activities as well as the management and use of the capital budget for public investment.
Article 3. Application of the Law on Public Investment, International Treaties and Agreements
1. The management and use of the capital budget for public investment and public investment activities must abide by the provisions of this Law and other relevant laws.
2. If the International Treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory set out regulations other than those specified in this Laws, the regulations of the International Treaties shall prevail.
3. The overseas development of public investment programs and projects must comply with regulations set out in International Treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory as well as International Agreement between Vietnam and foreign partners.
Article 4. Interpretation of terms
In this Law, used terms shall be construed as follows:
1. Report on investment intentions means an explanatory material for preliminary study contents about the significance, feasibility and efficiency of public investment programs, Group-B and Group-C projects, which serves as a basis for competent authorities to decide on the investment policies.
2. Pre-feasibility study report means an explanatory material for preliminary study contents about the significance, feasibility and efficiency of national important projects and Group-A projects, which serves as a basis for competent authorities to decide on the investment policies.
3. Feasibility study report means an explanatory material for study contents about the significance, feasibility and efficiency of public investment programs and projects, which serves as a basis for the investment decision made by competent authorities.
4. Ministry, agency and local authority means regulatory bodies designated by the Prime Minister to develop and implement public investment plans, including:
a) The Communist Party Committee of political institutions, the Supreme People’s Procuracy, the Supreme People’s Court, the State Audit, the President’s Office, the National Assembly’s Office, Ministries, ministerial-level authorities, Governmental agencies (hereinafter referred to as Ministry and central governing body);
b) The People’s Committee of centrally-affiliated cities and provinces (hereinafter referred to as provincial People’s Committee);
c) The Communist Party Committee of the Vietnam Fatherland Front and socio-political organizations;
d) Other agencies or organizations assigned to public investment plans.
5. Program leader means an organization or institution assigned to lead the management of public investment programs.
6. Investor means an organization or institution assigned to public investment projects.
7. Public investment program means a combination of objectives, tasks and measures which aim for socio-economic development targets.
8. Target program means the program for public investment activities in order to achieve one or several target(s) in each sector or several regions or territories over a specific period.
9. National target program means the program for public investment activities in order to achieve socio-economic development targets throughout the country over a specific period.
10. Governing body means Ministry, agency and local authority prescribed in Clause 4 of this Article and program or project management units who are affiliated to political institutions and the National Assembly.
11. Professional agency in charge of public investment management means a competent agency for public investment management, affiliated to the Ministry of Planning and Investment; an agency assigned to manage public investment activities, affiliated to Ministries, the Communist Party Committee, Vietnamese Fatherland Front, socio-political organizations and others assigned to develop and implement public investment plans; the Department of Planning and Investment; competent divisions and subdivisions for public investment management, affiliated to the People's Committee of a district or commune.
12. State management of public investment activities includes the Government, the Ministry of Planning and Investment and People’s Committees at all administrative levels.
13. Public investment project means an investment project entirely or partially funded by the capital budget for public investment.
14. Emergency project means an investment project subject to the decision made by competent authorities, which is aimed at timely overcoming the aftermaths of natural disasters and other unexpected circumstances.
15. Public investment means the Government’s program and project on socio-economic infrastructural construction and socio-economic development.
16. Investment in the form of public-private partnerships means the investment contract between competent State agencies and investors or project management enterprises in order to execute, manage and operate infrastructural and public utility development projects.
17. Public investment activity is composed of the formulation, evaluation and decision of investment policies or intentions; design, appraisal and decision of public investment programs and projects; formulation, evaluation, approval, assignment, development and execution of public investment plans; management and use of the budget capital for public investment; monitoring, supervision, evaluation, examination, inspection of public investment plans, programs and projects.
18. Public investment plan means a combination of targets; orientation and listing of public investment programs and projects; balance of the budget capital for public investment; plans of budget allotment; and approaches to resource mobilization and project execution.
19. Outstanding debts arising from infrastructural construction means the value of accepted workloads described in the public investment plan and approved by competent authorities but the budget has not been allotted to pay for the execution of these workloads yet.
20. Decentralization of state management of public investment means the determination of rights and responsibilities of competent agencies, organizations, and individuals involved in public investment activities.
21. Budget capital for public investment stipulated in this Law includes funds derived from the State budget, government bonds, local government bonds, official development assistance (briefly called ODA), overseas concessional loans, government credits for investment and development purposes, retained revenues of the state budget that have not been recorded in the state budget balance and other loans secured by the local budget for public investment purposes.
Article 5. Investment in public sectors
1. Investment in socio-economic infrastructure programs and projects.
2. Investment in ancillary facilities for regulatory agencies, public service providers, political institutions and socio-political organizations.
3. Investment and assistance in public product and service supply activities.
4. Governmental investment in projects to be executed in the form of a public-private partnership.
Article 6. Classification of public investment projects
1. Depending on the nature of public investment projects, they are classified into the followings:
a) Construction projects such as new construction, renovation, upgradation and expansion of existing investment and construction projects, including the procurement of assets, devices and equipment;
b) Non-construction projects such as asset procurement; receipt of the disposition of land use right; purchase, repair and upgradation of equipment and machinery; and other projects that are not subject to regulations specified at Point a of this Clause.
2. Depending on the significance and size of public investment projects, they are classified into national important projects; Group-A, Group-B and Group-C projects which conform to the criteria regulated in Article 7, 8, 9 and 10 of this Law.
Article 7. Criteria for classifying national important projects
National important projects are independent investment projects or a cluster of closely combined projects which meet one of the following criteria:
1. Using a sum of above VND 10,000 billion as the budget capital for public investment;
2. Creating or facing the possibility of creating substantial impacts on the environment, including:
a) Nuclear power plants;
b) Use of a land parcel that requires the conversion of land use purpose such as a national park; a wildlife sanctuary; a protected landscape area; a forest covering an area of above 50 hectares that serves the purpose of scientific research and experiment; a protection forest covering an area of above 500 hectares which is aimed at barricading windflow, sand, wind wave and encroaching on the sea as well as protecting the environment; a production forest covering an area of above 1,000 hectares;
3. Utilizing a land parcel, covering an area of 500 hectares, which requires the conversion of land use purpose from the land parcel used for wet rice agriculture with more than two crops;
4. Migrating and resettling more than 20,000 residents at mountainous regions and more than 50,000 residents at other regions;
5. Other projects that require the application of special regulations and policies, which are subject to the National Assembly’s decisions.
Article 8. Classification criteria for Group-A projects
Except for national important projects stipulated in Article 7 of this Law, projects that meet one of following criteria are classified as Group-A projects:
1. Regardless of the total investment, such projects are classified according to following criteria:
a) Projects located in the vicinity of special national sites;
b) Projects located at extremely important areas in terms of national defence and security according to legal regulations on national defence and security;
c) National defense and security projects that are characterized as the state secrets;
d) Hazardous substance and explosive manufacturing projects;
dd) Infrastructural construction projects for industrial, processing and exporting zones;
2. Projects financed by the total investment amount of more than VND 2,300 billion and classified by the following sectors:
a) Traffic infrastructure, including wharfs at the sea or river, airport, railroads and national highways;
b) Power generation industry;
c) Oil and gas extraction;
d) Chemical, fertilizer and cement;
dd) Mechanical engineering and metallurgy;
e) Mineral extraction and processing;
g) Residential construction;
3. Projects financed by the total investment amount of more than VND 1,500 billion and classified by the following sectors:
a) Traffic infrastructure, exclusive of those regulated at Point a Clause 2 of this Article;
b) Irrigation;
c) Water supply and drainage and technical infrastructure;
d) Electrical engineering;
dd) Communication and electronic device manufacturing;
e) Pharmaceutical chemistry;
g) Material production, exclusive of those regulated at Point d Clause 2 of this Article;
h) Mechanical construction, exclusive of those regulated at Point d Clause 2 of this Article;
i) Post and telecommunications;
4. Projects financed by the total investment amount of more than VND 2,300 billion and classified by the following sectors:
a) Agriculture, forestry and aquaculture;
b) National park and wildlife sanctuary;
c) Technical infrastructure for new urban zones;
d) Industrial sector, exclusive of industrial projects regulated in Clause 1, 2 and 3 of this Article;
5. Projects financed by the total investment amount of above VND 800 billion and classified by the following sectors:
a) Health care, culture and education;
b) Scientific research, information science, radio and television broadcasting;
c) Treasure;
d) Tourism and sport;
dd) Civil construction, exclusive of residential development projects regulated at Point g Clause 2 of this Article.
Article 9. Classification criteria for Group-B projects
1. Projects classified by the sectors stipulated in Clause 2 Article 8 of this Law and financed by the total investment amount ranging from VND 120 billion to below VND 2,300 billion.
2. Projects classified by the sectors stipulated in Clause 3 Article 8 of this Law and financed by the total investment amount ranging from VND 80 billion to below VND 1,500 billion.
3. Projects classified by the sectors stipulated in Clause 4 Article 8 of this Law and financed by the total investment amount ranging from VND 60 billion to below VND 1,000 billion.
4. Projects classified by the sectors stipulated in Clause 5 Article 8 of this Law and financed by the total investment amount ranging from VND 5 billion to below VND 800 billion.
Article 10. Classification criteria for Group-C projects
1. Projects classified by the sectors stipulated in Clause 2 Article 8 of this Law and financed by the total investment amount of below VND 120 billion.
2. Projects classified by the sectors stipulated in Clause 3 Article 8 of this Law and financed by the total investment amount of below VND 80 billion.
3. Projects classified by the sectors stipulated in Clause 4 Article 8 of this Law and financed by the total investment amount of below VND 60 billion.
4. Projects classified by the sectors stipulated in Clause 5 Article 8 of this Law and financed by the total investment amount of below VND 45 billion.
Article 11. Adjustment to classification criteria for public investment projects
1. The National Assembly decides on any adjustment to classification criteria for national important projects as prescribed in Article 7 of this Law.
2. The Government must submit the Standing Committee of the National Assembly to decide on any adjustment to classification criteria for public investment projects as prescribed in Article 8, 9 and 10 of this Law and report the National Assembly in the next plenum.
3. Adjusting classification criteria for public-sector projects stipulated in Clause 1 and 2 of this Article is required if there is a wide fluctuation in price indices or major changes in the decentralization of public investment management concerning classification criteria for public investment project or other key elements affecting classification criteria for public investment projects.
Article 12. Rules of public investment management
1. Observe legal regulations on the management and use of the budget capital for public investment.
2. Conform to socio-economic development strategy, five-year socio-economic development plan, socio-economic development planning and sectoral development planning.
3. Exercise proper rights and responsibilities of State management agencies, organizations and individuals involved in the management and use of the budget capital for public investment.
4. Manage the use of the budget capital for public investment according to appropriate regulations on each capital source; ensure sufficiency, consistency, cost efficiency, effectiveness and capability of balancing all relevant resources for public investment activities; avoid any possible loss and mismanagement.
5. Ensure the public disclosure and transparency for public investment activities.
6. Encourage organizations and individuals to carry out direct investment or investment activities in the form of public-private partnership for socio-economic infrastructural and public utility development projects.
Article 13. Contents of public investment management
1. Issue and follow legislative documents about public investment.
2. Design and implement the strategy, program, plan, planning, initiative and policy for public investment.
3. Keep track of and provide information about the management and use of the budget capital for public investment.
4. Evaluate the effectiveness of public investment activities; examine and inspect the compliance with legal regulations on public investment as well as plan or planning for public investment.
5. Handle any violation, settle complaints or denunciations from organizations and individuals involved in public investment activities.
6. Commend agencies, organizations, units and individuals that gain excellent achievements in public investment activities.
7. Enter into international cooperation on the public investment.
Article 14. Public disclosure and transparency in public investment activities
1. Contents that require the public disclosure and transparency in public investment activities are composed of:
a) Policies, laws and the introduction of such policies and laws on the management and use of the budget capital for public investment;
b) Principles, criteria and allotment of the budget capital for public investment activities;
c) Principles, criteria and bases for the determination of project portfolio in mid-term and annual public investment plan;
d) Planning, proposal and program for public investment activities at local areas where project sites are located; allotment of the budget capital for specific public investment programs, which depends much on each fiscal year, progress of execution and disbursement of project fund;
dd) Project portfolio throughout local areas where project sites are located, including size, total investment amount, schedule and construction site; evaluation report on common effects of such projects on local areas where project sites are located;
e) Mid-term or annual plan for the allotment of budget capital for public investment activities, depending on each capital source, including project portfolio and allocated amount of the budget capital for each project;
g) Report on the mobilization of resources and other funds for the implementation of public investment projects;
h) Analysis and report on achievements or outcomes of investment plans, programs and projects;
i) Report on the progress of project execution and disbursement of different project funds;
k) Analysis and report on the acceptance testing and evaluation of investment programs and projects.
2. Heads of related agencies, organizations and units must publicize the contents regarding public investment activities in accordance with legal regulations.
Article 15. Expenses incurred from formulation, appraisal, supervision, monitoring, evaluation and inspection of public investment plans, programs and projects
1. Expenses incurred from the formulation and appraisal of report on investment intentions for national target programs or public investment programs funded by allocated expenditures from the state budget granted to the agency and unit in charge of these tasks.
2. Expenses incurred from the formulation and appraisal of pre-feasibility study report and report on investment intentions, financed by the fund for the preparation of investment projects.
3. Expenses incurred from the formulation and appraisal of public investment plans funded by allocated expenditures or current expenditures from the state budget granted to the agency or unit in charge of these tasks.
4. Expenses incurred from the supervision, monitoring and evaluation of public investment plans, programs and projects funded by allocated expenditures or current expenditures from the state budget granted to the agency or unit in charge of these tasks.
5. Expenses incurred from the inspection of public investment plans, programs or projects funded by current expenditures allocated from the state budget to the agency or unit in charge of this task.
6. In respect of public investment programs and projects financed by ODA funds and overseas concessional loans, foreign donors are encouraged to provide financial support to cover these expenses as prescribed in this Article.
Article 16. Prohibited public investment acts
1. The decision on investment policies or intentions is not aligned with investment strategy, planning and proposal; is not made under the proper authority; fails to comply with processes or procedures regulated by laws; fails to get investment funds balanced.
2. The decision to approve investment programs and projects has been made prior to the decision on investment policies made by competent authorities or without compliance with investment policies approved by competent authorities. The decision to adjust total fund for investment programs or projects in contrast to legal regulations on public investment.
3. Any misuse or abuse of power or authority is aimed at committing appropriation, mercenary act and corruption in the management and use of the budget capital for public investment.
4. Program leader and investor enter into collusion with advisory organizations to obtain the decision on investment policies or intentions as well as approve investment programs and projects, which leads to any possible loss and mismanagement of state budget, assets and national resources; any harmful effect and infringement against individual and community’s welfare or benefits.
5. Any illegal act of offering, accepting bribes or acting as a bribe broker is detected
6. Any illegal request for organization or individual's investment in proposed investment programs and projects that have not been officialized by the decision on investment policies or approved or funded by allocated expenditures from the state budget has been made, which can cause outstanding debts incurred from infrastructural construction.
7. The budget capital for public investment is misused, mismanaged and exceeds required investment fund as stipulated by laws.
8. All information, documents and materials concerning the decision on investment policies, investment decision and implementation of investment programs or projects are falsified or misrepresented.
9. Deliberate acts of reporting and providing inaccurate and biased information are aimed at affecting the formulation, appraisal and decision of investment plans, programs and projects.
10. Deliberate acts of reporting and providing inaccurate and biased information are aimed at adversely affecting the supervision, monitoring, evaluation and inspection as well as handling of violations during the implementation of investment plans, programs and projects.
11. Deliberate acts of destruction, fraud, concealment or failure to retain a full amount of materials, records and documents regarding the decision on investment policies, investment decision and implementation of investment programs and projects are performed.
12. Obstruction of the detection of any violation against laws on public investment.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực