Chương IV Luật Cư trú 2006: Đăng ký tạm trú, thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng
Số hiệu: | 81/2006/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 29/11/2006 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2007 |
Ngày công báo: | 25/06/2007 | Số công báo: | Từ số 410 đến số 411 |
Lĩnh vực: | Quyền dân sự | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2021 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Đăng ký tạm trú là việc công dân đăng ký nơi tạm trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký tạm trú, cấp sổ tạm trú cho họ.
2. Người đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó thì trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày đến phải đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn.
3. Người đến đăng ký tạm trú phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó đã đăng ký thường trú; giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở đó; nộp phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, bản khai nhân khẩu; trường hợp chỗ ở hợp pháp là nhà do thuê, mượn hoặc ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.
4. Trưởng Công an xã, phường, thị trấn trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này phải cấp sổ tạm trú theo mẫu quy định của Bộ Công an.
Sổ tạm trú được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký tạm trú, có giá trị xác định nơi tạm trú của công dân và không xác định thời hạn.
Việc điều chỉnh thay đổi về sổ tạm trú được thực hiện theo quy định tại Điều 29 của Luật này. Sổ tạm trú bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại. Trường hợp đến tạm trú tại xã, phường, thị trấn khác thì phải đăng ký lại.
5. Trường hợp người đã đăng ký tạm trú nhưng không sinh sống, làm việc, lao động, học tập từ sáu tháng trở lên tại địa phương đã đăng ký tạm trú thì cơ quan đã cấp sổ tạm trú phải xoá tên người đó trong sổ đăng ký tạm trú.
1. Lưu trú là việc công dân ở lại trong một thời gian nhất định tại địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn ngoài nơi cư trú của mình và không thuộc trường hợp phải đăng ký tạm trú.
2. Gia đình, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, khách sạn, nhà nghỉ, cơ sở khác khi có người từ đủ mười bốn tuổi trở lên đến lưu trú có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với Công an xã, phường, thị trấn. Việc thông báo lưu trú được thực hiện trực tiếp hoặc bằng điện thoại. Công an xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thông báo địa điểm, số điện thoại nơi tiếp nhận thông báo lưu trú cho nhân dân biết.
3. Việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 23 giờ, nếu người đến lưu trú sau 23 giờ thì thông báo lưu trú vào sáng ngày hôm sau; trường hợp ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, anh, chị, em ruột đến lưu trú nhiều lần thì chỉ cần thông báo lưu trú một lần.
4. Việc thông báo lưu trú được ghi vào sổ tiếp nhận lưu trú.
1. Bị can, bị cáo đang tại ngoại; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù; người bị kết án phạt tù được hưởng án treo; người bị phạt cải tạo không giam giữ; người đang bị quản chế; người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ thi hành khi đi khỏi nơi cư trú từ một ngày trở lên có trách nhiệm khai báo tạm vắng.
2. Người trong độ tuổi làm nghĩa vụ quân sự, dự bị động viên đi khỏi huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi mình cư trú từ ba tháng trở lên có trách nhiệm khai báo tạm vắng.
3. Người quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải khai báo tạm vắng tại Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú. Khi đến khai báo tạm vắng phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân và ghi vào phiếu khai báo tạm vắng.
4. Công an xã, phường, thị trấn có trách nhiệm hướng dẫn nội dung khai báo, kiểm tra nội dung khai báo, ký xác nhận vào phần phiếu cấp cho người khai báo tạm vắng.
TEMPORARY RESIDENCE REGISTRATION, STAY NOTIFICATION, ABSENCE DECLARATION
Article 30.- Temporary residence registration
1. Temporary residence registration means that citizens register their places of temporary residence with competent state agencies which carry out the temporary residence registration procedures and grant temporary residence books to them.
2. Persons who are living, working, laboring or studying at a place in a commune, ward or township but are not entitled for permanent residence registration in that locality shall, within thirty days after their arrival, register their temporary residence at the commune/ward/township police offices.
3. Persons who come to register their temporary residence shall produce their people's identity cards or papers certified by the police offices of the communes, wards or townships where they have registered their permanent residence; papers evidencing their rights to own or use such dwelling houses; submit the written notification of changes in household registration, the number of household members, household member declaration; where the lawful domiciles are leased, lent or let for free-of-charge stay by individuals, written consent of the lessors, lenders or such individuals is required.
4. Commune/ward/township police chiefs shall, within three working days after the receive of all papers specified in Clause 3 of this Article, grant temporary residence books made according to a form set by the Ministry of Public Security.
Temporary residence books granted to households or individuals having registered their temporary residence are valid for an unspecified term for determination of citizens' temporary residence places.
The adjustment of changes in temporary residence books complies with the provisions of Article 29 of this Law. Temporary residence books which are damaged or lost may be renewed or re-granted. In case of temporary residence in other communes, wards or townships, registration shall be remade.
5. For persons who have registered their temporary residence but do not live, work, labor or study for six months or more in the localities where they have registered their temporary residence, the agencies which have granted the temporary residence books shall delete such persons' names from the temporary residence registers.
Article 31.- Stay and stay notification
1. Stay means a citizen's stay for a given period of time at a place in a commune, ward or township other than his/her place of residence and he/she does not fall into a case of obligatory temporary residence registration.
2. Families, dormitories, medical treatment establishments, hotels, motels and other establishments where stay persons aged full fourteen years or older shall notify their stay to commune/ward/township police offices. The notification of stay may be made in person or by telephone. Commune/ward/township police offices shall notify people of the address and telephone numbers of the places where stay notifications are received.
3. Stay notification shall be made before 23.00 hrs; for persons who come to stay after 23:00 hrs, their stay shall be notified in the morning of the following day; where grandparents, parents, husbands, wives, children, grandchildren or siblings come to stay time and again, the stay notification are made only once.
4. Stay notifications are recorded in the stay reception books.
Article 32.- Absence declaration
1. Defendants or the accused who are on bail; persons who are sentenced to imprisonment but the judgment execution decisions are not yet issued or they are entitled to postponement or suspension of imprisonment; persons who are sentenced to imprisonment but enjoy suspended sentence; persons who are punished with non-custody reform; persons who are on probation; persons who are serving the measure of education in communes, wards or townships; persons who are subject to the measure of consignment to education camps, medical treatment establishments or reformatories but enjoy judgment execution postponement or suspension, when leaving their places of residence for one day or more, shall declare their temporary absence.
2. Persons who are in the military service age group or on the mobilization reserves, when leaving rural districts, urban districts, provincial towns or cities where they reside for three months or longer, shall declare their temporary absence.
3. Persons defined in Clauses 1 and 2 of this Article shall declare their temporary absence at the police offices of communes, wards or townships where they reside. Upon absence declaration, they must produce their people's identity cards and fill in the temporary absence declaration cards.
4. Commune, ward or township police offices shall provide guidance on the declared contents, check the declared contents and put signatures on the cards issued to temporary absence declarants.