Chương II Luật Cư trú 2006: Quyền, trách nhiệm của công dân về cư trú
Số hiệu: | 81/2006/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 29/11/2006 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2007 |
Ngày công báo: | 25/06/2007 | Số công báo: | Từ số 410 đến số 411 |
Lĩnh vực: | Quyền dân sự | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2021 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Luật Cư trú - Luật số 81/2006/QH11 được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2006 quy định: Công dân có chỗ ở hợp pháp ở tỉnh nào thì được đăng ký thường trú tại tỉnh đó. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản... Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương: Có chỗ ở hợp pháp và đã tạm trú liên tục tại thành phố đó từ một năm trở lên. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản, Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: Vợ về ở với chồng, chồng về ở với vợ, con về ở với cha, mẹ, cha, mẹ về ở với con, Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc chuyển về ở với anh, chị, em ruột, Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp... Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú, trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do... Người đã đăng ký thường trú mà thay đổi chỗ ở hợp pháp thì trong thời hạn 24 tháng, kể từ ngày chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới có trách nhiệm làm thủ tục thay đổi nơi đăng ký thường trú... Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2007.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Lựa chọn, quyết định nơi thường trú, tạm trú của mình phù hợp với quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Được cấp, cấp lại, đổi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú.
3. Được cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc thực hiện quyền cư trú.
4. Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện biện pháp bảo vệ quyền cư trú của mình.
5. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với hành vi vi phạm pháp luật về cư trú theo quy định của pháp luật.
1. Người bị cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú.
2. Người bị Toà án áp dụng hình phạt cấm cư trú; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án, được hưởng án treo hoặc đang được hoãn, tạm đình chỉ thi hành án phạt tù; người đang bị quản chế.
3. Người bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ thi hành.
1. Chấp hành các quy định của pháp luật về cư trú.
2. Cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu về cư trú của mình cho cơ quan, người có thẩm quyền và chịu trách nhiệm về thông tin, tài liệu đã cung cấp.
3. Nộp lệ phí đăng ký cư trú.
4. Xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú khi cơ quan, người có thẩm quyền yêu cầu.
5. Báo ngay với cơ quan đã đăng ký cư trú khi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú bị mất hoặc bị hư hỏng.
1. Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.
Chỗ ở hợp pháp là nhà ở, phương tiện hoặc nhà khác mà công dân sử dụng để cư trú. Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật.
Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú.
Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống ngoài nơi đăng ký thường trú và đã đăng ký tạm trú.
2. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của công dân theo quy định tại khoản 1 Điều này thì nơi cư trú của công dân là nơi người đó đang sinh sống.
1. Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống.
2. Người chưa thành niên có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của cha, mẹ nếu được cha, mẹ đồng ý hoặc pháp luật có quy định.
1. Nơi cư trú của người được giám hộ là nơi cư trú của người giám hộ.
2. Người được giám hộ có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của người giám hộ nếu được người giám hộ đồng ý hoặc pháp luật có quy định.
1. Nơi cư trú của vợ, chồng là nơi vợ, chồng thường xuyên chung sống.
2. Vợ, chồng có thể có nơi cư trú khác nhau nếu có thoả thuận.
1. Nơi cư trú của người đang làm nghĩa vụ quân sự hoặc đang phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân là nơi đơn vị của người đó đóng quân.
2. Nơi cư trú của sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân, viên chức Công an nhân dân là nơi đơn vị của người đó đóng quân, trừ trường hợp họ có nơi cư trú theo quy định tại khoản 1 Điều 12 của Luật này.
CITIZENS' RESIDENCE RIGHTS AND RESPONSIBILITIES
Article 9.- Citizens' rights to residence
1. To select and decide on their own places of permanent residence or temporary residence in accordance with the provisions of this Law and other relevant laws.
2. To be granted, re-granted, to renew household registration books, temporary residence book or other papers related to residence.
3. To be provided with information and documents related to the exercise of their rights to residence.
4. To request competent state agencies to apply measures to protect their rights to residence.
5. To complain about, denounce or take legal action against acts of violating the law on residence in accordance with law.
Article 10.- Cases of restricted right to freedom of residence
1. Persons banned from leaving their places of residence as a measure applied by competent bodies conducting legal proceedings.
2. Persons banned from residence as a penalty applied by a court; persons sentenced to imprisonment against whom decisions on judgment execution have not yet been issued, are entitled to suspended sentence or to imprisonment sentence postponement or suspension; persons subject to probation.
3. Persons subject to the measure of consignment to reformatories, medical treatment establishments or education camps but enjoying execution postponement or suspension.
Article 11.- Residence responsibilities of citizens
1. To abide by the provisions of law on residence.
2. To fully and accurately supply information and documents on their residence to competent bodies or persons and to be answerable for the supplied information and documents.
3. To pay a residence registration fee.
4. To produce household registration books, temporary residence books and other residence papers upon the request of competent agencies or persons.
5. To immediately report to residence registries on the loss or damage of household registration books, temporary residence books or other residence papers.
Article 12.- Places of residence of citizens
1. The place of residence of a citizen means a lawful domicile where such person regularly lives. The place of residence of a citizen may be a place of permanent residence or a place of temporary residence.
Lawful domiciles can be dwelling houses, means or other buildings where citizens live. Lawful domiciles can belong to citizens' ownership or be leased, lent or let for free-of-charge stay by agencies, organizations or individuals in accordance with law.
Place of permanent residence means a place where a citizen lives regularly, stably and permanently at a given locality and has registered his/her permanent residence.
Place of temporary residence means a place other than the registered place of permanent residence where a citizen lives and has registered his/her temporary residence.
2. Where a citizen's place of residence defined in Clause 1 of this Article can not be identified, his/her place of residence is the place where he/she is living.
Article 13.- Places of residence of minors
1. A minor's place of residence is the place of residence of his/her father, mother; if his/her father and mother have different places of residence, the minor's place of residence is the place of residence of his father or mother with whom the minor regularly lives.
2. A minor may have a place of residence other than the place of residence of his/her father or mother if so agreed by his/her father or mother or provided for by law.
Article 14.- Places of residence of wards
1. A ward's place of residence is the place of residence of his/her guardian.
2. A ward may have his/her place of residence other than the place of residence of his/her guardian if so agreed by the latter or provided for by law.
Article 15.- Place of residence of husband and wife
1. The place of residence of husband and wife is the place where the husband and wife regularly live together.
2. The husband and wife may have different places of residence if they so agree.
Article 16.- Places of residence of officers and men of the People's Army and the People's Police
1. The places of residence of persons who are doing their military service or serving for a given term in the People's Police are the places where their units station.
2. The places of residence of officers, non-commissioned officers, professional army men, military employees, defense workers; officers, non-commissioned officers, professional and technical officers and non-commissioned officers, workers and employees of the People's Police are the places where their respective units station, unless they have their places of residence provided for in Clause 1, Article 12 of this Law.
Article 17.- Places of residence of persons performing itinerant occupations
Places of residence of persons performing itinerant occupations on ships, boats or other mobile vehicles are the places where those ships, boats or vehicles are registered, unless they have their places of residence provided for in Clause 1, Article 12 of this Law.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực