Chương III Luật Cư trú 2006: Đăng ký thường trú
Số hiệu: | 81/2006/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 29/11/2006 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2007 |
Ngày công báo: | 25/06/2007 | Số công báo: | Từ số 410 đến số 411 |
Lĩnh vực: | Quyền dân sự | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2021 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Đăng ký thường trú là việc công dân đăng ký nơi thường trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký thường trú, cấp sổ hộ khẩu cho họ.
Công dân có chỗ ở hợp pháp ở tỉnh nào thì được đăng ký thường trú tại tỉnh đó. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.
Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:
1. Có chỗ ở hợp pháp và đã tạm trú liên tục tại thành phố đó từ một năm trở lên. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;
2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc chuyển về ở với anh, chị, em ruột;
c) Người tàn tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
d) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
đ) Người thành niên độc thân về sống với ông, bà nội, ngoại;
3. Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;
4. Trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.
1. Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú tại cơ quan công an sau đây:
a) Đối với thành phố trực thuộc trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã;
b) Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
2. Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:
a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;
b) Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 của Luật này;
c) Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Đối với trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc trung ương phải có thêm tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.
3. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xoá đăng ký thường trú:
a) Chết, bị Toà án tuyên bố là mất tích hoặc đã chết;
b) Được tuyển dụng vào Quân đội nhân dân, Công an nhân dân ở tập trung trong doanh trại;
c) Đã có quyết định huỷ đăng ký thường trú quy định tại Điều 37 của Luật này;
đ) Đã đăng ký thường trú ở nơi cư trú mới; trong trường hợp này, cơ quan đã làm thủ tục đăng ký thường trú cho công dân ở nơi cư trú mới có trách nhiệm thông báo ngay cho cơ quan đã cấp giấy chuyển hộ khẩu để xoá đăng ký thường trú ở nơi cư trú cũ.
2. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký thường trú thì cũng có thẩm quyền xoá đăng ký thường trú.
3. Thủ tục cụ thể xoá đăng ký thường trú và điều chỉnh hồ sơ, tài liệu, sổ sách có liên quan do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.
1. Người đã đăng ký thường trú mà thay đổi chỗ ở hợp pháp thì trong thời hạn 24 tháng, kể từ ngày chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới có trách nhiệm làm thủ tục thay đổi nơi đăng ký thường trú.
2. Cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để công dân thực hiện việc thay đổi nơi đăng ký thường trú.
1. Sổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân.
2. Sổ hộ khẩu bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại.
3. Bộ Công an phát hành mẫu sổ hộ khẩu và hướng dẫn việc cấp, cấp lại, đổi, sử dụng, quản lý sổ hộ khẩu thống nhất trong toàn quốc.
1. Sổ hộ khẩu được cấp cho từng hộ gia đình. Mỗi hộ gia đình cử một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ làm chủ hộ để thực hiện và hướng dẫn các thành viên trong hộ thực hiện quy định về đăng ký, quản lý cư trú. Trường hợp không có người từ đủ mười tám tuổi trở lên hoặc có người từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự thì được cử một người trong hộ làm chủ hộ.
Những người ở chung một chỗ ở hợp pháp và có quan hệ gia đình là ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cháu ruột thì có thể được cấp chung một sổ hộ khẩu.
2. Nhiều hộ gia đình ở chung một chỗ ở hợp pháp thì mỗi hộ gia đình được cấp một sổ hộ khẩu.
3. Người không thuộc trường hợp quy định tại đoạn 2 khoản 1 Điều này nếu có đủ điều kiện quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này và được chủ hộ đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu cấp cho hộ gia đình thì được nhập chung vào sổ hộ khẩu đó.
1. Sổ hộ khẩu được cấp cho cá nhân thuộc một trong những trường hợp sau đây:
a) Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có chỗ ở độc lập với gia đình của người đó, người sống độc thân, người được tách sổ hộ khẩu theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật này;
b) Người làm nghề lưu động trên tàu, thuyền, phương tiện hành nghề lưu động khác, nếu họ không sống theo hộ gia đình;
c) Thương binh, bệnh binh, người thuộc diện chính sách ưu đãi của Nhà nước, người già yếu, cô đơn, người tàn tật và các trường hợp khác được cơ quan, tổ chức nuôi dưỡng, chăm sóc tập trung;
d) Chức sắc tôn giáo, nhà tu hành hoặc người khác chuyên hoạt động tôn giáo theo quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo mà sống tại cơ sở tôn giáo.
2. Người không thuộc đối tượng quy định tại đoạn 2 khoản 1 Điều 25 nếu có đủ điều kiện quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này và được chủ hộ đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu cấp cho cá nhân thì được nhập chung vào sổ hộ khẩu đó.
1. Trường hợp có cùng một chỗ ở hợp pháp được tách sổ hộ khẩu bao gồm:
a) Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu;
b) Người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 của Luật này mà được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng văn bản.
2. Khi tách sổ hộ khẩu, người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu; phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải trả kết quả giải quyết việc tách sổ hộ khẩu; trường hợp không giải quyết việc tách sổ hộ khẩu thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
1. Công dân khi chuyển nơi thường trú thì được cấp giấy chuyển hộ khẩu.
2. Giấy chuyển hộ khẩu được cấp cho công dân trong các trường hợp sau đây:
a) Chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh;
b) Chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
3. Thẩm quyền cấp giấy chuyển hộ khẩu được quy định như sau:
a) Trưởng Công an xã, thị trấn cấp giấy chuyển hộ khẩu cho trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Trưởng Công an huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương, Trưởng Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chuyển hộ khẩu cho trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
4. Hồ sơ cấp giấy chuyển hộ khẩu bao gồm sổ hộ khẩu và phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.
5. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải cấp giấy chuyển hộ khẩu cho công dân.
Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được thông báo tiếp nhận của cơ quan quản lý cư trú nơi công dân chuyển hộ khẩu đến, Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có người chuyển đi phải chuyển hồ sơ đăng ký, quản lý hộ khẩu cho Công an cùng cấp nơi người đó chuyển đến.
6. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không phải cấp giấy chuyển hộ khẩu:
a) Chuyển đi trong phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh; chuyển đi trong cùng một huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; chuyển đi trong cùng một thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
b) Học sinh, sinh viên, học viên học tại nhà trường và cơ sở giáo dục khác;
c) Đi làm nghĩa vụ quân sự, phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân;
d) Được tuyển dụng vào Quân đội nhân dân, Công an nhân dân ở tập trung trong doanh trại hoặc nhà ở tập thể;
đ) Chấp hành hình phạt tù; chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, cơ sở cai nghiện ma tuý bắt buộc, quản chế.
1. Trường hợp có thay đổi chủ hộ thì hộ gia đình phải làm thủ tục thay đổi chủ hộ. Người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu; phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; ý kiến của chủ hộ hoặc người khác trong gia đình về việc thay đổi chủ hộ.
2. Trường hợp có thay đổi về họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh hoặc các thay đổi khác về hộ tịch của người có tên trong sổ hộ khẩu thì chủ hộ hoặc người có thay đổi hoặc người được uỷ quyền phải làm thủ tục điều chỉnh. Người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu, giấy khai sinh hoặc quyết định được phép thay đổi của cơ quan có thẩm quyền về đăng ký hộ tịch; nộp phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.
3. Trường hợp có thay đổi địa giới hành chính, đơn vị hành chính, đường phố, số nhà thì cơ quan quản lý cư trú có thẩm quyền căn cứ vào quyết định thay đổi địa giới hành chính, đơn vị hành chính, đường phố, số nhà của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để đính chính trong sổ hộ khẩu.
4. Trường hợp chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới trong phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh; chuyển đi trong cùng một huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; chuyển đi trong cùng một thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì chủ hộ hoặc người trong hộ hoặc người được uỷ quyền phải làm thủ tục điều chỉnh. Người đến làm thủ tục điều chỉnh phải nộp phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; xuất trình sổ hộ khẩu; giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp mới.
5. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này phải điều chỉnh, bổ sung các thay đổi trong sổ hộ khẩu.
6. Trường hợp làm thủ tục điều chỉnh thay đổi trong sổ hộ khẩu thì người đến làm thủ tục phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; đối với người chưa thành niên thì việc làm thủ tục phải thông qua người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp theo quy định của pháp luật về dân sự.
PERMANENT RESIDENCE REGISTRATION
Article 18.- Permanent residence registration
Permanent residence registration means that citizens register their places of permanent residence with competent state agencies which carry out the procedures for permanent residence registration and grant household registration books to them.
Article 19.- Conditions for registration of permanent residence in provinces
Citizens who have lawful domiciles in any province may register their permanent residence in that province. Where their lawful domiciles are leased, lent or let for their free-of-charge stay by individuals, written consent of the lessors, the lenders or such individuals is required.
Article 20.- Conditions for registration of permanent residence in centrally run cities
Citizens falling in one of the following cases may register their permanent residence in centrally run cities:
1. Having lawful domiciles and having temporarily resided for one year or more in the cities. Where the lawful domiciles are leased, lent or let for free-of-charge stay by individuals, written consent of the lessors, lenders or such individuals is required;
2. Obtaining the consent of persons who possess household registration books to have their names entered in such books if falling into one of the following cases:
a/ Wife returns to live with her husband; husband returns to live with his wife; children return to live with their fathers, mothers; fathers, mothers return to live with their children;
b/ Persons who are out of the working age, retire, leave their jobs for loss of their working capacity or quit their jobs and return to live with their siblings;
c/ Persons who are disabled, lose their working capacity or suffer from mental diseases or other ailments which deprive them of the capacity to perceive or control their acts and return to live with their siblings, aunts, uncles or guardians;
d/ Minors who lose their parents or whose parents are incapable of nurturing them and return to live with their paternal grandparents, maternal grandparents, siblings, aunts, uncles or guardians;
e/ Single adults who return to live with their paternal or maternal grandparents.
3. Being transferred or recruited to work in agencies or organizations, who are salaried from the state budget or under labor contracts with an unspecified term and have lawful domiciles. Where their lawful domiciles are leased, lent or let for free-of-charge stay by individuals, written consent of the lessors, lenders or such individuals is required;
4. Having previously registered their permanent residence in centrally run cities and now returning to live in those cities at their lawful domiciles. Where their lawful domiciles are leased, lent or let for free-of-charge stay by individuals, written consent of the lessors, the lenders or such individuals is required.
Article 21.- Permanent residence registration procedures
1. Permanent residence registrants shall file their permanent residence registration dossiers with the following police offices:
a/ For centrally run cities, the dossiers shall be submitted at police offices of rural districts, urban districts or towns;
b/ For provinces, the dossiers shall be submitted at police offices of communes, townships, towns or provincial cities.
2. A permanent residence registration dossier comprises:
a/ A written notification of changes in household registration, number of household members; a declaration on household members;
b/ A paper on household registration transfer as provided for in Article 28 of this Law;
c/ Papers and documents evidencing the lawful domicile. For the case of transfer to a centrally run city, the documents proving that the subject person falls into one of the cases specified in Article 20 of this Law are also required.
3. Within fifteen days after the receipt of complete dossiers, the competent agencies defined in Clause 1 of this Article shall grant household registration books to permanent residence registration dossier submitters; in case of refusal to grant, they shall give written replies clearly stating the reasons therefor.
Article 22.- Deletion of permanent residence registration
1. Persons who fall into one of the following cases shall have their permanent residence registration deleted:
a/ They die or are declared by a court as missing or dead;
b/ They are enlisted into the People's Army or the People's Police and live in barracks;
c/ They are given decisions to delete their permanent residence registration as provided for in Article 37 of this Law;
d/ They settle abroad;
e/ They have registered their permanent residence at a new place of residence; for this case, the agencies which have carried out procedures to register permanent residence for citizens at new places of residence shall immediately notify the agencies which have issued the papers on household registration transfer for deletion of permanent residence registration at the old places of residence.
2. Agencies competent to register the permanent residence are also competent to delete the permanent residence registration.
3. The specific procedures for deletion of permanent residence registration and adjustment of relevant dossiers, documents and books shall be stipulated by the Minister of Public Security.
Article 23.- Change of places of permanent residence registration in case of change of lawful domiciles
1. Persons who have already registered their permanent residence but change their lawful domiciles shall, within 24 months after their movement to the new lawful domiciles, carry out procedures to change their registered places of permanent residence.
2. The competent agencies defined in Clause 1, Article 21 of this Law shall create favorable conditions for citizens to change their registered places of permanent residence.
Article 24.- Household registration books
1. Household registration books are granted to households or individuals that have registered their permanent residence, and are valid for determination of citizens' places of permanent residence.
2. When household registration books are damaged or lost, they may be changed or re-granted.
3. The Ministry of Public Security shall issue the forms of household registration book and guide the grant, re-grant, renewal, use and management of household registration books for uniform application nationwide.
Article 25.- Household registration books granted to households
1. A household registration book is granted to every household. Each household nominates a person who has full civil act capacity to act as household head to implement and guide the household members to implement the regulations on residence registration and administration. Where persons aged full eighteen years or older are not available or the persons aged full eighteen years or older lose their civil act capacity or have their civil act capacity restricted, a member of the household can be nominated to act as household head.
Persons living in the same lawful domicile and being bound in family ties as grandparents, parents, wife, husband, offspring, siblings and grand children may be granted a singe household registration book.
2. Many households that live together in a lawful domicile shall each be granted a household registration book.
3. Persons who do not fall into the cases specified in Paragraph 2 of Clause 1, this Article but fully meet the conditions specified in Articles 19 and 20 of this Law and are permitted by the household heads to be included in the latter's household registration books may be included in those household registration books.
Article 26.- Household registration books granted to individuals
1. Household registration books are granted to individuals in one of the following cases:
a/ Persons have full civil act capacity and domiciles independent from their families, persons live in single, persons are allowed for separate household registration books as provided for in Clause 1, Article 27 of this Law;
b/ Persons perform their itinerant occupations on ships, boats or other vehicles, if they do not live in households;
c/ War invalids, diseased army men, persons entitled to the State's preferential treatment policies, weak and lonely elders, disabled persons and others are nurtured and cared for in centers by agencies or organizations;
d/ Religious dignitaries, religion practitioners or other full-time religious activists as defined by the law on religion and belief who live at religious establishments.
2. Persons not defined in Paragraph 2, Clause 1 of Article 25, if fully meeting the conditions specified in Articles 19 and 20 of this Law and getting the consent of household heads to let them be included in household registration books granted to individuals, can be included in those household registration books.
Article 27.- Separation of household registration books
1. Cases where persons share the same lawful domicile and are entitled to household registration book separation include:
a/ Persons who have full civil act capacity and the need for household registration book separation;
b/ Persons who have been entered in household registration books as defined in Clause 3 of Article 25 and Clause 2 of Article 26 of this Law and get the household heads' written consent for separation from their household registration books.
2. Upon household registration book separation, an applicant shall produce the household registration book, written notification of changes in household registration, the number of household members; written consent of the household head, if he/she falls into the cases specified at Point b, Clause 1 of this Article.
3. Within seven working days after the receipt of complete dossiers, competent agencies shall return the results of household registration book separation; in case of refusal of the separation, they shall give a written reply clearly stating the reasons therefor.
Article 28.- Household registration transfer papers
1. When changing their places of permanent residence, citizens are granted household registration transfer papers.
2. Household registration transfer papers are granted to citizens in the following cases:
a/ They move to places outside a commune or township of a province;
b/ They move to places outside a rural district, urban district or town of a centrally run city; or provincial town or city.
3. Competence to grant household registration transfer papers is provided for as follows:
a/ Chiefs of the police offices of communes or townships shall grant household registration transfer papers to cases specified at Point a, Clause 2 of this Article;
b/ Chiefs of the police offices of rural districts, urban districts or towns of centrally run cities, chiefs of the police offices of provincial towns or cities shall grant household registration transfer papers to cases specified at Point b, Clause 2 of this Article.
4. A dossier for grant of household registration transfer paper comprises the household registration book and the written notification of change in household registration and the number of household members.
5. Within three working days after the receipt of complete dossiers, competent agencies shall grant household registration transfer papers to citizens.
Within ten days after the receipt of acceptance notices of the residence administration bodies of the localities where citizens are transferred to, the police offices of rural districts, urban districts, provincial towns or cities where the citizens leave shall transfer the household registration and administration dossiers to the police offices of the localities where such persons move to.
6. Citizens falling into one of the following cases are not required to obtain household registration transfer papers:
a/ They move within a commune or township of a province; move within a rural district, urban district or town of a centrally run city; move within a provincial town or city;
b/ They are pupils, students or trainees at schools or other education institutions;
c/ They do their military service or serve for a given term in the People's Police;
d/ They are enlisted in the People's Army or the People's Police and live in barracks or dormitories;
e/ They are serving their imprisonment sentences or decisions on consignment to reformatories, education camps, medical treatment establishments or establishments for compulsory drug detoxification or probation.
Article 29.- Adjustment of changes in household registration books
1. In case of change of household heads, the households shall carry out procedures therefor. Persons who come to carry out such procedures shall produce household registration books; written notification of change in household registration, the number of household members; opinions of household heads or other family members on change of household heads.
2. In case of changes in family names, given names, middle names, birthdays, months and years or other changes in the civil status of persons named in household registration books, the household heads, the persons making such changes or authorized persons shall carry out procedures for adjustment. Persons who come to carry out the procedures shall produce the household registration books, birth certificates or decisions permitting the changes issued by agencies competent for civil status registration; and submit the written notification of changes in household registration and the number of household members.
3. In case of changes in administrative boundaries, administrative units, streets, house numbers, competent residence administration agencies shall base themselves on competent state agencies' decisions permitting the changes in administrative boundaries, administrative units, streets, house numbers to make adjustments in the household registration books.
4. In case of movement to new lawful domiciles within a commune or township of a province; movement within a rural district, urban district or town of a centrally run city; movement within a provincial town or city, the household heads, household members or authorized persons shall carry out procedures for adjustment. Persons who come to carry out the procedures for adjustment shall submit the written notification of change in household registration, the number of household members; produce household registration books and papers evidencing their new lawful domiciles.
5. Within three working days after the receipt of complete dossiers, the competent agencies defined in Clause 1, Article 21 of this Law shall make adjustments or changes in the household registration books.
6. In case of carrying out procedures for adjustment of changes in household registration books, persons who come to carry out the procedures must have full civil act capacity; for minors, the procedures shall be carried out by their guardians or lawful representatives as provided for by civil law.