Số hiệu: | 82/2006/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 29/11/2006 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2007 |
Ngày công báo: | 28/06/2007 | Số công báo: | Từ số 416 đến số 417 |
Lĩnh vực: | Dịch vụ pháp lý | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2015 |
1. Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có thẩm quyền công chứng các hợp đồng, giao dịch theo quy định của Luật này và pháp luật về lãnh sự, ngoại giao, trừ hợp đồng mua bán, chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, thế chấp bất động sản, hợp đồng góp vốn bằng bất động sản, văn bản thoả thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản là bất động sản.
2. Viên chức lãnh sự, viên chức ngoại giao được giao thực hiện công chứng phải có bằng cử nhân luật hoặc được bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng.
3. Viên chức lãnh sự, viên chức ngoại giao thực hiện công chứng theo thủ tục quy định tại Chương IV của Luật này, có quyền quy định tại các điểm b và c khoản 1 Điều 22 của Luật này và nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 22 của Luật này.
1. Người đang là công chứng viên thì được tiếp tục hành nghề công chứng theo quy định của Luật này.
2. Trong thời hạn sáu tháng, kể từ ngày Luật này có hiệu lực, các Phòng công chứng đang hoạt động theo quy định của Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 8 tháng 12 năm 2000 của Chính phủ về công chứng, chứng thực phải được chuyển đổi theo quy định của Luật này.
Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ hướng dẫn việc chuyển đổi đối với các Phòng công chứng.
3. Phòng công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng tiếp tục lưu trữ hồ sơ công chứng theo quy định của Luật này. Thời hạn lưu trữ hồ sơ công chứng được tính từ ngày Luật này có hiệu lực.
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2007.
Article 65. Notarization by Vietnam's representative offices overseas
1. Vietnam's representative offices overseas shall have the right to notarize contracts and transactions in accordance with the provisions of this Law and the law on consulates and diplomatic offices, but shall not notarize contracts for the sale and purchase, exchange, assignment, donation, lease or mortgage of real property; contracts for capital contribution by real property; written agreements on distribution of inherited assets; or documents acknowledging receipt of inheritance being real property.
2. Any consul or diplomat who is assigned to conduct notarization must have a bachelor of laws degree or must have received training in notarization.
3. Consuls and diplomats shall conduct notarization in accordance with the provisions in Chapter IV of this Law, and shall have the rights stipulated in sub-clauses (b) and (c) of article 22.1 and the obligations stipulated in sub-clauses (a), (b) and (c) of article 22.2 of this Law.
Article 66. Transitional provisions
1. Any person who is currently a notary shall be permitted to continue practising as a notary in accordance with this Law.
2. All Public Notary Offices currently operating pursuant to Decree 75-2000-ND-CP of the Government dated 8 December 2000 on notarization and authentication must convert to operation pursuant to this Law within six (6) months from the effective date of this Law.
The Ministry of Justice shall preside over co-ordination with other ministries and ministerial equivalent bodies in providing guidelines for conversion of Public Notary Offices.
3. All Public Notary Offices currently holding notarization files shall continue to archive them pursuant to this Law. The duration for archiving notarization files shall be calculated as from the effective date of this Law.
This Law shall be of full force and effect as from 1 July 2007.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực