Chương IV Luật Công chứng 2006: Thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch
Số hiệu: | 82/2006/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 29/11/2006 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2007 |
Ngày công báo: | 28/06/2007 | Số công báo: | Từ số 416 đến số 417 |
Lĩnh vực: | Dịch vụ pháp lý | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2015 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Người yêu cầu công chứng nộp một bộ hồ sơ yêu cầu công chứng, gồm các giấy tờ sau đây:
a) Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch theo mẫu;
b) Dự thảo hợp đồng, giao dịch;
c) Bản sao giấy tờ tuỳ thân;
d) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;
đ) Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.
2. Bản sao quy định tại khoản 1 Điều này là bản chụp, bản in, bản đánh máy hoặc bản đánh máy vi tính nhưng phải có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính và không phải có chứng thực.
Khi nộp bản sao thì người yêu cầu công chứng phải xuất trình bản chính để đối chiếu.
3. Công chứng viên tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng. Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì thụ lý, ghi vào sổ công chứng.
4. Trong trường hợp có căn cứ cho rằng trong hồ sơ yêu cầu công chứng có vấn đề chưa rõ, việc giao kết hợp đồng, giao dịch có dấu hiệu bị đe doạ, cưỡng ép, có sự nghi ngờ về năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu công chứng hoặc có sự nghi ngờ đối tượng của hợp đồng, giao dịch là không có thật thì công chứng viên đề nghị người yêu cầu công chứng làm rõ hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định; trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng.
5. Công chứng viên kiểm tra dự thảo hợp đồng, giao dịch; nếu trong dự thảo hợp đồng, giao dịch có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội, đối tượng của hợp đồng, giao dịch không phù hợp với thực tế thì công chứng viên phải chỉ rõ cho người yêu cầu công chứng để sửa chữa. Trường hợp người yêu cầu công chứng không sửa chữa thì công chứng viên có quyền từ chối công chứng.
6. Người yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo hợp đồng, giao dịch hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe. Trường hợp người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp đồng, giao dịch thì ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch. Công chứng viên ghi lời chứng; ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch.
1. Người yêu cầu công chứng nộp một bộ hồ sơ theo quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 1 Điều 35 của Luật này và nêu nội dung, ý định giao kết hợp đồng, giao dịch.
2. Công chứng viên thực hiện các việc quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 35 của Luật này.
Trường hợp nội dung, ý định giao kết hợp đồng, giao dịch là xác thực, không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội thì công chứng viên soạn thảo hợp đồng, giao dịch.
3. Người yêu cầu công chứng tự đọc dự thảo hợp đồng, giao dịch hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe. Trường hợp người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp đồng, giao dịch thì ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch. Công chứng viên ghi lời chứng; ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch.
1. Công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng có thẩm quyền công chứng các hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Công chứng viên của các tổ chức hành nghề công chứng có thẩm quyền công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản.
1. Thời hạn công chứng được xác định kể từ ngày tổ chức hành nghề công chứng nhận đủ hồ sơ yêu cầu công chứng đến ngày trả kết quả công chứng. Thời gian xác minh, giám định không tính vào thời hạn công chứng.
2. Thời hạn công chứng không quá hai ngày làm việc; đối với hợp đồng, giao dịch yêu cầu công chứng phức tạp thì thời hạn công chứng có thể kéo dài hơn nhưng không quá mười ngày làm việc.
1. Việc công chứng phải được thực hiện tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Việc công chứng có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng trong trường hợp người yêu cầu công chứng là người già yếu không thể đi lại được, người đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng.
1. Chữ viết trong văn bản công chứng phải rõ ràng, dễ đọc, không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, không được viết xen dòng, viết đè dòng, không được tẩy xoá, không được để trống, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Thời điểm công chứng phải được ghi cả ngày, tháng, năm; có thể ghi giờ, phút nếu người yêu cầu công chứng đề nghị hoặc công chứng viên thấy cần thiết. Các con số phải được ghi cả bằng số và chữ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
1. Người yêu cầu công chứng, người làm chứng phải ký vào văn bản công chứng trước mặt công chứng viên.
Trong trường hợp người có thẩm quyền giao kết hợp đồng của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp khác đã đăng ký chữ ký mẫu tại tổ chức hành nghề công chứng thì người đó có thể ký trước vào hợp đồng; công chứng viên phải đối chiếu chữ ký của họ trong hợp đồng với chữ ký mẫu trước khi thực hiện việc công chứng.
2. Việc điểm chỉ được thay thế việc ký trong văn bản công chứng trong các trường hợp người yêu cầu công chứng, người làm chứng không ký được do khuyết tật hoặc không biết ký. Khi điểm chỉ, người yêu cầu công chứng, người làm chứng sử dụng ngón trỏ phải; nếu không điểm chỉ được bằng ngón trỏ phải thì điểm chỉ bằng ngón trỏ trái; trường hợp không thể điểm chỉ bằng hai ngón trỏ đó thì điểm chỉ bằng ngón khác và phải ghi rõ việc điểm chỉ đó bằng ngón nào, của bàn tay nào.
3. Việc điểm chỉ cũng có thể thực hiện đồng thời với việc ký trong các trường hợp sau đây:
a) Công chứng di chúc;
b) Theo đề nghị của người yêu cầu công chứng;
c) Công chứng viên thấy cần thiết để bảo vệ quyền lợi cho người yêu cầu công chứng.
Văn bản công chứng có từ hai trang trở lên thì từng trang phải được đánh số thứ tự. Văn bản công chứng có từ hai tờ trở lên phải được đóng dấu giáp lai giữa các tờ.
1. Lỗi kỹ thuật là lỗi do sai sót trong khi ghi chép, đánh máy, in ấn trong văn bản công chứng mà việc sửa lỗi đó không làm ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của người tham gia hợp đồng, giao dịch.
2. Người thực hiện việc sửa lỗi kỹ thuật văn bản công chứng phải là công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động hoặc giải thể thì công chứng viên thuộc tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc sửa lỗi kỹ thuật.
3. Khi sửa lỗi kỹ thuật văn bản công chứng, công chứng viên có trách nhiệm đối chiếu từng lỗi cần sửa với các giấy tờ trong hồ sơ công chứng, gạch chân chỗ cần sửa, sau đó ghi chữ, dấu hoặc con số đã được sửa vào bên lề kèm theo chữ ký của mình và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng. Công chứng viên có trách nhiệm thông báo việc sửa lỗi kỹ thuật đó cho người tham gia hợp đồng, giao dịch.
1. Việc sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thoả thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó và phải được công chứng.
2. Người thực hiện việc công chứng sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ hợp đồng, giao dịch phải là công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động hoặc giải thể thì công chứng viên thuộc tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ hợp đồng, giao dịch.
3. Công chứng việc sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ hợp đồng, giao dịch được thực hiện theo thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch quy định tại Chương IV của Luật này.
Công chứng viên, người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyền đề nghị Toà án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu khi có căn cứ cho rằng việc công chứng có vi phạm pháp luật.
Thủ tục công chứng hợp đồng thế chấp bất động sản, di chúc, văn bản thoả thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản, văn bản từ chối nhận di sản được áp dụng theo quy định tại Mục này, đồng thời theo các quy định khác của Mục 1 Chương này mà không trái với quy định của Mục này.
1. Công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng thực hiện công chứng hợp đồng thế chấp bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có bất động sản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Nhiều bất động sản thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác nhau cùng được thế chấp để bảo đảm thực hiện một nghĩa vụ thì việc công chứng hợp đồng thế chấp đó do công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng có trụ sở đặt tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có một trong số bất động sản thực hiện.
3. Một bất động sản đã được thế chấp để bảo đảm thực hiện một nghĩa vụ và hợp đồng thế chấp đã được công chứng mà sau đó được tiếp tục thế chấp để bảo đảm cho một nghĩa vụ khác trong phạm vi pháp luật cho phép thì các hợp đồng thế chấp tiếp theo phải do công chứng viên đã công chứng hợp đồng thế chấp lần đầu thực hiện công chứng. Trường hợp công chứng viên công chứng hợp đồng thế chấp lần đầu chuyển sang tổ chức hành nghề công chứng khác, không còn hành nghề công chứng hoặc không thể thực hiện việc công chứng thì công chứng viên thuộc tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hợp đồng thế chấp công chứng hợp đồng đó.
1. Người lập di chúc phải tự mình yêu cầu công chứng di chúc; không ủy quyền cho người khác yêu cầu công chứng di chúc.
2. Trường hợp công chứng viên nghi ngờ người lập di chúc bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình hoặc có căn cứ cho rằng việc lập di chúc có dấu hiệu bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép thì công chứng viên từ chối công chứng di chúc đó hoặc theo đề nghị của người lập di chúc tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định.
Trong trường hợp tính mạng người lập di chúc bị đe doạ thì người yêu cầu công chứng không phải xuất trình đầy đủ giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 35 của Luật này nhưng phải ghi rõ trong văn bản công chứng.
3. Di chúc đã được công chứng nhưng sau đó người lập di chúc muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc thì có thể yêu cầu bất kỳ công chứng viên nào công chứng việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ đó. Trong trường hợp di chúc trước đó đang được lưu giữ tại một tổ chức hành nghề công chứng thì người lập di chúc phải thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng đó biết việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc.
1. Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì họ có quyền yêu cầu công chứng văn bản thoả thuận phân chia di sản.
Trong văn bản thoả thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần quyền hưởng di sản của mình cho người thừa kế khác.
2. Trong trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì người yêu cầu công chứng phải xuất trình giấy tờ để chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.
Trong trường hợp thừa kế theo pháp luật, người yêu cầu công chứng còn phải xuất trình giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Trong trường hợp thừa kế theo di chúc, người yêu cầu công chứng còn phải xuất trình di chúc.
3. Công chứng viên phải kiểm tra để xác định người để lại di sản đúng là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng là người được hưởng di sản; nếu thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là không đúng pháp luật thì từ chối yêu cầu công chứng hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh.
4. Văn bản thoả thuận phân chia di sản đã được công chứng là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản.
1. Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật hoặc những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó có quyền yêu cầu công chứng văn bản khai nhận di sản.
2. Việc công chứng văn bản khai nhận di sản được thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 49 của Luật này.
Người thừa kế có thể yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản. Khi yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản, người yêu cầu công chứng phải xuất trình giấy tờ tuỳ thân.
1. Người lập di chúc có thể yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nhận lưu giữ di chúc của mình. Khi nhận lưu giữ di chúc, công chứng viên phải niêm phong bản di chúc trước mặt người lập di chúc, ghi giấy nhận lưu giữ và giao cho người lập di chúc.
2. Đối với di chúc đã được tổ chức hành nghề công chứng nhận lưu giữ nhưng sau đó giải thể hoặc chấm dứt hoạt động thì trước khi giải thể hoặc chấm dứt hoạt động, tổ chức hành nghề công chứng phải thoả thuận với người lập di chúc về việc chuyển cho tổ chức hành nghề công chứng khác lưu giữ di chúc. Trường hợp không thoả thuận được thì phải trả lại di chúc và phí lưu giữ di chúc cho người lập di chúc.
3. Việc công bố di chúc lưu giữ tại tổ chức hành nghề công chứng được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
PROCEDURES FOR NOTARIZING CONTRACTS AND TRANSACTIONS
Section 1. GENERAL PROCEDURES FOR NOTARIZING CONTRACTS AND TRANSACTIONS
Article 35. Notarization of contracts and transactions which have been prepared in their final form
1. An applicant for notarization shall lodge one set of a file requesting notarization to include the following documents:
(a) Request for notarization of the contract or transaction on the standard form;
(b) Final draft of the contract or transaction;
(c) Copy of the applicant's personal papers;
(d) If the contract or transaction involves property for which the law stipulates ownership or use right must be registered, copies of the certificate of ownership or use right to such property or other papers able to be used instead of such certificates;
(dd) Copies of other documents relevant to the contract or transaction which the law stipulates must be available.
2. A copy as stipulated in clause 1 of this article means a photocopy, printed copy or computerized copy with complete and accurate contents the same as in the original but not yet notarized.
Upon submitting the copies, the applicant must also present the original version of those documents for cross-check purposes.
3. A notary shall receive a file requesting notarization and examine all the documents therein, and if the file is complete and complies with law then the notary shall accept it and record it in the notarization register.
4. Where there are grounds for concluding that there are unclear items in a file requesting notarization; that there are indications of a threat or coercion in relation to the contract or transaction; that there is doubt about the capacity for civil acts of the applicant; or that there is doubt that the subject matter of the contract or transaction truly exists, then the notary shall request clarification from the applicant or, at the request of the applicant, shall conduct verification or seek an assessment. If the item is not clarified, the notary shall have the right to refuse notarization.
5. The public notary shall examine the final draft of the contract or transaction, and if it contains anything in breach of law or contrary to social morals, or if the subject matter of the contract or transaction is inconsistent with the reality, the notary must explain same to the applicant for the latter to rectify such item. If the item is not rectified, the notary shall have the right to refuse notarization.
6. An applicant for notarization shall read again the whole of the final draft of the contract or transaction or the notary shall read same to the applicant. If the applicant agrees with all the contents, he or she shall sign each page of the contract or transaction, and thereafter the notary shall also sign each page and record the testimony of the notary.
Article 36. Notarization of contracts and transactions drafted by a notary on request of applicant for notarization
1. An applicant for notarization shall lodge one set of a file requesting notarization in accordance with sub-clauses (a), (c), (d) and (dd) of article 35.1 of this Law, and then explain to the notary the contents of the contract or transaction and the applicant's intention to enter into such contract or transaction.
2. The notary shall carry out the tasks stipulated in clauses 2, 3 and 4 of article 35 of this Law.
If the contents of the contract or transaction and the applicant's intention to enter into such contract or transaction are authentic and not in breach of law or contrary to social morals, then the notary shall draft the contract or transaction.
3. An applicant for notarization shall read the whole of the draft of the contract or transaction or the notary shall read same to the applicant. If the applicant agrees with all the contents, he or she shall sign each page of the contract or transaction, and thereafter the notary shall record the testimony of the notary and sign each page.
Article 37. Authority to notarize contracts and transactions relating to real property
1. A notary of a notary practising organization shall have authority to notarize contracts and transactions relating to real property within the area of the province or city under central authority where the head office of such notary practising organization is located, apart from the case stipulated in clause 2 of this article.
2. A notary of a notary practising organization shall have authority to notarize a will [regarding], or a document refusing to receive an inheritance being real property.
Article 38. Time-limit for notarization
1. The time-limit for notarization shall be calculated from the date of receipt by the notary practising organization of a complete file from an applicant for notarization up to the date of return of the notarization results. Any time taken to conduct verification or obtain an assessment shall not be included in this calculation.
2. The time-limit for notarization shall not exceed two (2) working days; in the case of a complex contract or transaction this time-limit may be extended but not beyond ten (10) working days.
Article 39. Place of notarization
1. Notarization must be conducted at the head office of the notary practising organization, except for the cases referred to in clause 2 of this article.
2. Notarization may be conducted outside the head office of a notary practising organization when the applicant for notarization is an old person who cannot travel, a person under detention or serving a prison sentence, or a person who for a legitimate reason is unable to attend the head office of the notary practising organization.
Article 40. Language in notarized documents
1. The written language in a notarized document must be clear and legible and must not be abbreviated or symbolized. Words or letters must not be inserted in or written above lines, items may not be erased, and spaces may not be left blank, except where otherwise stipulated by law.
2. The time of notarization must include the day, month and year; and the minute and hour of notarization may also be specified if so requested by the applicant or if deemed necessary by the notary. All numbers must be stated in both figures and words, except where otherwise stipulated by law.
Article 41. Signing or fingerprinting notarized documents
1. An applicant for notarization and witnesses must sign the notarized document in front of the notary.
Where a person authorized to enter into a contract on behalf of a credit institution or other enterprise has registered his or her specimen signature with the notary practising organization, such person may sign a contract in advance and the notary must then compare the signature on the contract with the specimen signature before the notary conducts notarization.
2. Fingerprinting shall only be permitted in lieu of signing a notarized document when the applicant for notarization or a witness is unable to sign due to his or her disability or inability. When fingerprinting, the applicant or witness must use the right thumb but if unable to so do, the left thumb may be used. If fingerprinting is impossible with both thumbs, the applicant or witness may use any finger provided that the notarized document specifies which finger of which hand was used.
3. Fingerprinting shall also be permitted together with signing in the following cases:
(a) Notarization of a will;
(b) Upon request of the applicant for notarization;
(c) Where deemed necessary by the notary to protect the interests of the applicant for notarization.
Article 42. Numbering pages of notarized documents
If a notarized document consists of more than one page, the pages must be numbered. If a notarized document consists of more than two pages, it must bear a bridging or integrity seal between the pages.
Article 43. Rectifying technical errors in notarized documents
1. Technical error means a mistake made during the process of copying, typing or printing of the notarized document and where rectification does not affect the rights and interests of the parties to the contract or transaction.
2. The person in charge of conducting rectification of technical errors in a notarized document must be the notary working for the notary practising organization which notarized such document. If the notary practising organization which notarized such document has terminated its operation or dissolved, then a notary working for the notary practising organization currently archiving such notarization file shall be permitted to conducting rectification of technical errors.
3. When rectifying technical errors in a notarized document, the notary must review each error which needs to be rectified by comparing same with the documents in the file; underline what needs to be rectified; specify in the margin which letters, marks or numbers have been rectified; and affix his or her signature and the seal of the notary practising organization thereto. The notary shall advise all parties involved in the contract or transaction that the technical errors have been rectified.
Article 44. Notarizing amendments and additions to or cancellation of a contract or transaction
1. Any amendment or addition to or cancellation of a contract or transaction which has been notarized shall only be permitted to be made with the written consent or undertaking of all parties involved in such contract or transaction, which consent or undertaking must also be notarized.
2. The person in charge of notarizing any amendment or addition to or cancellation of a contract or transaction which has been notarized must be a public notary working for the notary practising organization which conducted such notarization. If the notary practising organization which notarized such document has terminated its operation or dissolved, then a notary working for the notary practising organization currently archiving such notarization file shall be permitted to notarize the amendment or addition to or cancellation of the contract or transaction.
3. Procedures for notarizing amendments or additions to or cancellation of a contract or transaction shall be implemented in accordance with the provisions in Chapter IV of this Law.
Article 45. Persons authorized to request a court to declare a notarized document to be null and void
A notary, an applicant for notarization, a witness, a person with related rights and interests and any competent State body shall have the right to request a court to declare a notarized document to be null and void when there are grounds for believing that the notarization was in breach of law.
Section 2. PROCEDURES FOR NOTARIZING CONTRACTS OF MORTGAGE OF REAL PROPERTY, WILLS, AGREEMENTS ON DISTRIBUTION OF INHERITED ASSETS, DOCUMENTS ACKNOWLEDGING RECEIPT OF AN INHERITANCE, DOCUMENTS REFUSING AN INHERITANCE, AND DOCUMENTS ACCEPTING WILLS FOR ARCHIVING
Article 46. Scope of application
The procedures for notarizing contracts of mortgage of real property, wills, agreements on distribution of inherited assets, documents acknowledging receipt of an inheritance and documents refusing an inheritance shall comply with this Section 2 and also with the provisions of Section 1 of this Chapter which are not contrary to Section 2.
Article 47. Notarizing contracts of mortgage of real property
1. A contract for mortgage of real property shall be notarized by the notary of a notary practising organization whose head office is located in the province or city under central authority where such real property is located, except where otherwise stipulated by law.
2. Where several real properties which are located in different provinces and cities under central authority are used in a mortgage to secure the performance of the same single obligation, the notarization of such mortgage contract shall be performed by the notary of a notary practising organization whose head office is located in a province or city under central authority where one of such properties is located.
3. If one item of real property is used in a mortgage to secure the performance of a single obligation and such mortgage contract has been notarized, and thereafter the same property is further mortgaged to secure the performance of another obligation, then to the extent permitted by law, all subsequent mortgage contracts must be notarized by the public notary who notarized the initial mortgage contract. If the public notary who notarized the initial mortgage contract no longer practises, or has transferred to another notary practising organization, or is unable to conduct the notarization, then subsequent mortgage contracts shall be notarized by a notary working for the notary practising organization currently archiving the notarized initial mortgage contract.
1. A testator must directly apply for notarization of his or her will and shall not be permitted to authorize another person to apply for such notarization.
2. Where a notary suspects that the testator may be suffering from a mental or other disease and therefore cannot be aware of or control his or her acts, or where there is an indication of deceit or that there was a threat or coercion during the making of the will, the notary shall have the right to refuse to notarize the will or, at the request of the applicant, shall conduct verification or seek an assessment.
Where a testator's life is in danger, such applicant for notarization shall not be required to present all of the documents stipulated in article 35.1, but this fact of non-presentation must be specified in the notarized document.
3. In a case where a testator wishes to amend, add to or rescind part or the whole of his or her will, the testator may request any notary to notarize such amendment, addition or rescission. Where such will is currently held by a notary practising organization, the testator must notify such notary practising organization of the amendment, addition to or rescission of his or her will.
Article 49. Notarizing written agreements on distribution of inherited assets
1. Heirs may request notarization of their written agreement on distribution of an inheritance where a will does not specify the share of the inherited assets to which each heir is entitled, or where heirs inherit unspecified shares pursuant to law.
A person entitled to an inheritance may assign the whole of his or her right to such inheritance to another heir in the written agreement on distribution of the inheritance.
2. If an inherited asset is a land use right or another asset for which the law requires ownership to be registered, the applicant for notarization must present documents proving the land use right or ownership of the person who bequeathed the asset.
In a case of inheritance not pursuant to a will but pursuant to law, the applicant for notarization must also present documents proving the relationship between the intestate deceased and the person entitled to such inheritance in accordance with the law on inheritance.
In a case of inheritance pursuant to a will, the applicant for notarization must also present the will.
3. The notary must check that the person bequeathing the asset is the real possessor of the land use right or the owner of the asset and that the applicant for notarization is truly the person entitled to such inheritance. If it is unclear or there are grounds for concluding that the bequeathal was contrary to law or that the claim to the inheritance is contrary to law, the notary shall have the right to refuse to notarize the agreement or, at the request of the applicant, shall carry out verification.
4. A written agreement on distribution of inherited assets which has been notarized shall serve as one of the grounds on which the competent State body shall register an assignment of land use right or of ownership of assets to the persons entitled to such inheritance.
Article 50. Notarizing documents acknowledging receipt of an inheritance
1. A sole person entitled to an inheritance pursuant to law or people jointly entitled to an inheritance pursuant to law who agree not to distribute such inheritance [between themselves] shall have the right to request notarization of a document acknowledging receipt of such inheritance.
2. Notarization of a document acknowledging receipt of an inheritance shall be conducted in accordance with clauses (2), (3) and (4) of article 49 of this Law.
Article 51. Notarizing documents refusing an inheritance
An heir may request notarization of a document refusing an inheritance. Upon making such a request, the applicant must present his or her personal papers.
Article 52. Acceptance of wills for archiving
1. A testator may request a notary practising organization to keep his or her will. Upon agreeing to do so, the notary must seal up the will in front of the testator, make out a receipt for the will and hand the receipt to the testator.
2. Where a will was received for archiving by a notary practising organization which later proposes to terminate its operation or dissolve, then prior to such termination or dissolution the notary practising organization must reach agreement with the testator on arranging for another notary practising organization to receive the will for archiving. If agreement is not reached, the notary practising organization must return the will to the testator together with any fees for archiving.
3. The publication of a will archived by a notary practising organization shall be carried out in accordance with the provisions of the Civil Code.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực