Số hiệu: | 82/2006/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 29/11/2006 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2007 |
Ngày công báo: | 28/06/2007 | Số công báo: | Từ số 416 đến số 417 |
Lĩnh vực: | Dịch vụ pháp lý | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2015 |
1. Hồ sơ công chứng bao gồm phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch, bản chính văn bản công chứng, bản sao các giấy tờ mà người yêu cầu công chứng đã nộp, các giấy tờ xác minh, giám định và giấy tờ liên quan khác.
2. Hồ sơ công chứng phải được đánh số theo thứ tự thời gian phù hợp với việc ghi trong sổ công chứng.
1. Tổ chức hành nghề công chứng phải bảo quản chặt chẽ, thực hiện biện pháp an toàn đối với hồ sơ công chứng.
2. Bản chính văn bản công chứng phải được lưu trữ trong thời hạn ít nhất là hai mươi năm; các giấy tờ khác trong hồ sơ công chứng phải được lưu trữ trong thời hạn ít nhất là năm năm.
3. Trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu bằng văn bản về việc cung cấp hồ sơ công chứng phục vụ cho việc giám sát, kiểm tra, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án liên quan đến việc đã công chứng thì tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm cung cấp bản sao văn bản công chứng và các giấy tờ khác có liên quan. Việc đối chiếu bản sao văn bản công chứng với bản chính chỉ được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng nơi đang lưu trữ hồ sơ công chứng.
4. Trong trường hợp Phòng công chứng bị giải thể thì hồ sơ công chứng phải được chuyển cho một Phòng công chứng khác hoặc một Văn phòng công chứng do Sở Tư pháp chỉ định.
Trong trường hợp Văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động thì Văn phòng công chứng đó phải thoả thuận với một Văn phòng công chứng khác về việc tiếp nhận hồ sơ công chứng; nếu không thoả thuận được thì báo cáo Sở Tư pháp chỉ định một Phòng công chứng hoặc một Văn phòng công chứng khác tiếp nhận hồ sơ công chứng.
1. Việc cấp bản sao văn bản công chứng được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong các trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này;
b) Theo yêu cầu của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch và người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng, giao dịch đã được công chứng.
2. Việc cấp bản sao văn bản công chứng do tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ bản chính văn bản công chứng đó thực hiện.
Article 53. Notarization files
1. A notarization file shall contain the application for notarization of the contract or transaction, the original of the notarized document, copies of the papers presented by the applicant, documents regarding any verification or assessment, and other relevant documents.
2. Each notarization file must be numbered corresponding to the time it is recorded in the notarization register.
Article 54. System for archiving notarization files
1. Notary practising organizations must strictly preserve, and take appropriate security measures for their notarization files.
2. The original of a notarized document must be kept for at least twenty (20) years, and other documents in a notarization file must be kept for at least five (5) years.
3. Where a competent State body makes a written request for the supply of a notarization file to facilitate supervision, a check or inspection, an investigation, prosecution, trial or enforcement of a judgment relating to the matter which was notarized, the notary practising organization shall be responsible to supply a copy of the notarized document and other relevant documents. Any comparison of the copy of a notarized document with the original shall only be carried out at the premises of the notary practising organization currently holding such file.
4. Where a Public Notary Office is dissolved, its notarization files must be handed over to another Public Notary Office or private notary office as designated by the Department of Justice.
Where a private notary office terminates its operation, it must enter into an agreement with another private notary office on handover of its notarization files. If such an agreement is not reached, this must be reported to the Department of Justice so that it can designate a Public Notary Office or another private notary office to receive the notarization files.
Article 55. Provision of duplicates of notarized documents
1. Duplicates of a notarized document shall be provided in the following circumstances:
(a) Upon request by a competent State body in any of the circumstances referred to in article 54.3 of this Law;
(b) Upon request by any party to the notarized contract or transaction or by a person with related rights and interests to such notarized document.
2. Duplicates of a notarized document shall be provided by the notary practising organization currently holding the original of such notarized document.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực