Chương IV Luật chuyển giao công nghệ: Các biện pháp khuyến khích, thúc đẩy chuyển giao công nghệ
Số hiệu: | 80/2006/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 29/11/2006 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2007 |
Ngày công báo: | 25/06/2007 | Số công báo: | Từ số 410 đến số 411 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Công nghệ thông tin, Sở hữu trí tuệ | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2018 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia phát triển thị trường công nghệ bằng các hình thức sau đây:
a) Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thị trường công nghệ, bao gồm chợ công nghệ, hội chợ công nghệ, triển lãm công nghệ, trung tâm giao dịch công nghệ, cơ sở ươm tạo công nghệ, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp công nghệ và các loại hình khác;
b) Công bố, phổ biến, trình diễn, giới thiệu công nghệ và tham gia chợ, hội chợ, triển lãm công nghệ trong nước và nước ngoài.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) có biện pháp khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư tổ chức chợ, hội chợ, triển lãm công nghệ, các loại hình chuyển giao công nghệ khác và thu hút các thành phần kinh tế tham gia phát triển thị trường công nghệ.
1. Công nghệ trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển nguồn gen; lai tạo, cải tạo, nâng cao giá trị kinh tế của giống cây trồng, giống vật nuôi.
2. Công nghệ nuôi trồng, bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản.
3. Công nghệ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
4. Công nghệ phòng, chống dịch bệnh cho giống cây trồng, giống vật nuôi.
5. Công nghệ sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo.
6. Công nghệ cung cấp nước sạch, bảo vệ môi trường.
7. Công nghệ nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản phẩm truyền thống của làng nghề.
1. Chương trình, dự án phổ biến giống cây trồng, giống vật nuôi hoặc công nghệ nuôi trồng, bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản phải có nội dung chuyển giao công nghệ.
2. Tổ chức, cá nhân khi phổ biến, chuyển giao công nghệ nuôi trồng, bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản phải báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ tại địa phương nơi mình triển khai việc chuyển giao công nghệ.
3. Tổ chức, cá nhân cung cấp giống cây trồng, giống vật nuôi hoặc chuyển giao công nghệ nuôi trồng, bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản có trách nhiệm hướng dẫn công nghệ nuôi trồng, bảo quản, chế biến cho người sử dụng và phải bồi thường thiệt hại phát sinh do việc cung cấp giống cây trồng, giống vật nuôi và chuyển giao công nghệ gây ra.
1. Cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ ở địa phương có trách nhiệm hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động phổ biến, chuyển giao giống cây trồng, giống vật nuôi hoặc công nghệ nuôi trồng, bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; thúc đẩy hoạt động chuyển giao công nghệ tại địa phương và kiểm tra, phát hiện, ngăn cấm kịp thời việc phổ biến, cung cấp giống cây trồng, giống vật nuôi hoặc công nghệ gây thiệt hại cho người sử dụng.
2. Hằng năm, Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan đánh giá hoạt động chuyển giao công nghệ ở vùng nông thôn, miền núi, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
1. Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia nhằm thực hiện các mục tiêu sau đây:
a) Nâng cao năng lực công nghệ quốc gia, hiệu quả hoạt động chuyển giao công nghệ;
b) Phục vụ chương trình kinh tế trọng điểm quốc gia;
c) Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp vừa và nhỏ thay thế công nghệ lạc hậu, ứng dụng công nghệ tiên tiến, làm chủ công nghệ được chuyển giao từ nước ngoài vào Việt Nam;
d) Tăng cường nguồn lực công nghệ tại vùng nông thôn, miền núi, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
2. Căn cứ vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ, Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan xây dựng, trình Chính phủ phê duyệt Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia.
1. Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia được thành lập nhằm thực hiện các mục đích sau đây:
a) Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ chuyển giao, đổi mới, hoàn thiện công nghệ được khuyến khích chuyển giao quy định tại Điều 9 của Luật này;
b) Thúc đẩy việc chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản ở vùng nông thôn, miền núi, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
c) Hỗ trợ ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ;
d) Hỗ trợ đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ phục vụ việc chuyển giao, đổi mới, hoàn thiện công nghệ.
2. Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia hỗ trợ việc chuyển giao, đổi mới, hoàn thiện công nghệ bằng các hình thức sau đây:
a) Cho vay ưu đãi;
b) Hỗ trợ lãi suất vay;
c) Bảo lãnh để vay vốn;
d) Hỗ trợ vốn.
3. Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia được hình thành từ các nguồn sau đây:
a) Đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài;
b) Lãi của vốn vay;
c) Hỗ trợ từ ngân sách nhà nước dành cho sự nghiệp phát triển khoa học và công nghệ;
d) Các nguồn khác.
4. Chính phủ quy định cụ thể việc thành lập, quản lý, sử dụng Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia.
1. Nhà nước giao quyền chủ sở hữu công nghệ đối với kết quả nghiên cứu và phát triển công nghệ được tạo ra bằng ngân sách nhà nước cho tổ chức chủ trì nghiên cứu và phát triển công nghệ đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Chủ sở hữu kết quả nghiên cứu và phát triển công nghệ được tạo ra bằng ngân sách nhà nước có nghĩa vụ sử dụng và chuyển giao công nghệ đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phòng bệnh, chữa bệnh hoặc các nhu cầu cấp thiết khác của xã hội.
3. Trong trường hợp chủ sở hữu không thực hiện được quy định tại khoản 2 Điều này thì cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ có thẩm quyền chuyển giao quyền sử dụng kết quả nghiên cứu và phát triển công nghệ cho tổ chức khác.
Doanh nghiệp khoa học và công nghệ của Nhà nước được thế chấp tài sản thuộc sở hữu nhà nước đã được giao để vay vốn thực hiện hoạt động chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật.
Thu nhập từ hoạt động chuyển giao công nghệ được tạo ra bằng ngân sách nhà nước được phân chia như sau:
1. Tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn đã được cấp văn bằng bảo hộ được hưởng mức thù lao theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ;
2. Trường hợp tập thể, cá nhân tạo ra công nghệ không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức chủ trì nghiên cứu và phát triển công nghệ được giao quyền chủ sở hữu công nghệ được tạo ra bằng ngân sách nhà nước phải quy định cụ thể, công khai cơ chế và tỷ lệ phân chia lợi ích theo nguyên tắc sau đây:
a) Tập thể, cá nhân tạo ra công nghệ được hưởng tỷ lệ phần trăm trên giá bán của sản phẩm do công nghệ đó tạo ra trong thời hạn tối đa là mười năm, nếu tổ chức chủ trì nghiên cứu và phát triển công nghệ sử dụng công nghệ đó để sản xuất;
b) Tập thể, cá nhân tạo ra công nghệ được hưởng từ 20% đến 35% số tiền thu được từ hợp đồng chuyển giao công nghệ đó;
3. Sau khi trả thù lao cho tập thể, cá nhân tạo ra công nghệ, chủ sở hữu công nghệ sử dụng 50% thu nhập còn lại cho đầu tư nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, 50% cho quỹ phúc lợi, khen thưởng;
4. Trường hợp công nghệ được tạo ra bằng nhiều nguồn vốn, trong đó có một phần từ ngân sách nhà nước thì việc phân chia thu nhập từ phần vốn của Nhà nước được thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
1. Miễn thuế thu nhập cho tổ chức, cá nhân góp vốn bằng Bằng sáng chế, công nghệ.
2. Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu phát triển công nghệ, đổi mới công nghệ, bao gồm máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư, phương tiện vận tải trong nước chưa sản xuất được, công nghệ trong nước chưa tạo ra được; tài liệu, sách báo khoa học.
3. Máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải chuyên dùng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được phục vụ cho việc thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ không chịu thuế giá trị gia tăng.
4. Cơ sở sản xuất, kinh doanh đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho phần thu nhập tăng thêm trong bốn năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong bảy năm tiếp theo.
5. Doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ có tiếp nhận công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao được miễn thuế thu nhập trong bốn năm với điều kiện tổng giá trị miễn thuế không vượt quá 50% tổng kinh phí đầu tư cho đổi mới công nghệ.
6. Doanh nghiệp ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn khi thực hiện dự án đầu tư có tiếp nhận công nghệ được hưởng ưu đãi như sau:
a) Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp bốn năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp trong chín năm tiếp theo với điều kiện tổng giá trị miễn thuế không vượt quá tổng kinh phí đầu tư cho đổi mới công nghệ;
b) Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá phục vụ việc thay thế, đổi mới công nghệ và nguyên liệu, vật tư, linh kiện dùng để sản xuất trong thời hạn năm năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất theo công nghệ mới.
7. Tổ chức, cá nhân chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao vào vùng nông thôn, miền núi, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được giảm 50% thuế thu nhập đối với thu nhập từ việc chuyển giao công nghệ, cung cấp giống cây trồng, giống vật nuôi.
8. Cơ sở ươm tạo công nghệ, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp công nghệ được miễn thuế thu nhập trong bốn năm, được giảm 50% thuế thu nhập phải nộp trong chín năm tiếp theo và được miễn thuế sử dụng đất.
Doanh nghiệp được trích một phần lợi nhuận trước thuế hằng năm lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ để tiến hành hoạt động nghiên cứu phát triển và đổi mới công nghệ. Trong thời hạn năm năm, nếu quỹ không được sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích thì doanh nghiệp phải nộp vào ngân sách nhà nước phần thuế thu nhập doanh nghiệp trên số lợi nhuận trước thuế mà Nhà nước để lại cho doanh nghiệp và phần lãi phát sinh từ khoản lợi nhuận trước thuế đó.
Chính phủ trình Quốc hội quyết định mức khấu trừ lợi nhuận trước thuế quy định tại Điều này.
Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao hoặc chuyển giao công nghệ ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng các ưu đãi sau đây:
1. Các ưu đãi quy định tại Điều 44 của Luật này;
2. Cá nhân và các thành viên gia đình họ được cấp thị thực xuất cảnh, nhập cảnh có giá trị sử dụng nhiều lần, thời hạn phù hợp với thời gian thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ;
3. Được tạo điều kiện thuận lợi về cư trú, đi lại;
4. Các ưu đãi khác theo quy định của pháp luật.
Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài thành lập cơ sở ươm tạo doanh nghiệp công nghệ, sàn giao dịch công nghệ, chợ công nghệ, hội chợ công nghệ và các tổ chức dịch vụ chuyển giao công nghệ khác; tổ chức cơ sở trình diễn, giới thiệu, ứng dụng, chuyển giao công nghệ ở vùng nông thôn, miền núi để thúc đẩy hoạt động chuyển giao công nghệ.
Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm hỗ trợ, thúc đẩy hoạt động chuyển giao công nghệ, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động xúc tiến chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam và từ Việt Nam ra nước ngoài.
Chính phủ quy định cụ thể trách nhiệm của cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài đối với hoạt động chuyển giao công nghệ.
1. Trong việc công bố, trình diễn, giới thiệu công nghệ, cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ có thẩm quyền có trách nhiệm sau đây:
a) Hằng năm công bố Danh mục công nghệ được tạo ra bằng ngân sách nhà nước, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
b) Khuyến khích, hỗ trợ tổ chức, cá nhân công bố công nghệ mới do mình tạo ra.
2. Nhà nước có biện pháp hỗ trợ tổ chức, cá nhân có công nghệ mới được tạo ra trong nước thực hiện việc công bố, trình diễn, giới thiệu công nghệ và tham gia chợ, hội chợ công nghệ ở trong nước và nước ngoài.
1. Thống kê chuyển giao công nghệ bao gồm thống kê số liệu công nghệ được chuyển giao, công nghệ mới, công nghệ được đổi mới và là một nội dung trong báo cáo thống kê hằng năm của cơ quan quản lý nhà nước về thống kê.
Thống kê chuyển giao công nghệ được thực hiện theo quy định của pháp luật về thống kê.
2. Hằng năm, doanh nghiệp, tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, trường đại học, trường cao đẳng và các cơ sở đào tạo khác có trách nhiệm báo cáo thống kê chuyển giao công nghệ của mình với cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ.
3. Cơ quan thống kê trung ương chủ trì phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ quy định cụ thể chế độ báo cáo thống kê chuyển giao công nghệ.
INCENTIVES FOR ENCOURAGING AND PROMOTING TECHNOLOGY TRANSFER
Article 34. Development of the technology market
1. The State encourages entities to participate in development of the technology market in the following forms:
(a) By investing in construction of infrastructure for the technology market comprising technology markets, technology fairs and exhibitions, technology transaction centres, establishments fostering technology, establishments fostering technological enterprises and other forms;
(b) By announcing, disseminating, presenting and introducing technologies and by participating in domestic and overseas technology markets, technology fairs and exhibitions.
2. The Ministry of Science and Technology shall co-ordinate with ministries, ministerial equivalent bodies, Government bodies and people's committees of provinces and cities under central authority (hereinafter referred to as provincial people's committees) to take measures to encourage and create favourable conditions for domestic and foreign entities to invest in holding technology markets, technology fairs and exhibitions, and to invest in other forms of technology transfer; and shall take measures to attract all economic sectors to participate in development of the technology market.
Article 35. Encouraged technology transfer to rural areas, mountainous areas, areas with difficult socio- economic conditions and areas with specially difficult socio-economic conditions:
1. Technologies in the fields of protection and development of gene sources; cross breeding, and improving and raising the economic value of plant varieties and animal varieties.
2. Technologies for the production, preservation and processing of agricultural, forestry and aquaculture products.
3. Technologies for prevention and treatment of natural disasters and epidemics, and for community health care.
4. Technologies for prevention and treatment of epidemics affecting plant varieties and animal varieties.
5. Technologies using recycled energy.
6. Technologies supplying fresh water and protecting the environment.
7. Technologies for improvement of output, quality and effectiveness of traditional products of craft villages.
Article 36. Responsibilities of entities during technology transfer activities in rural areas, mountainous areas, areas with difficult socio-economic conditions and areas with specially difficult socio- economic conditions
1. Programs and projects on dissemination of plant varieties and animal varieties or technologies for the production, preservation and processing of agricultural, forestry and aquaculture products must contain items of technology transfer.
2. Any entity which disseminates or transfers technology for production, preservation and processing of agricultural, forestry and aquaculture products must report to the State administrative body for science and technology in the locality in which such entity commences implementation of the technology transfer.
3. Any entity which provides plant varieties and animal varieties or which transfers technology for the production, preservation or processing of agricultural, forestry and aquaculture products shall be responsible to provide guidelines on such technology for the users and must pay compensation for loss and damage arising from the provision of such plant variety or animal variety or from transfer of such technology.
Article 37. Responsibilities of State bodies during technology transfer activities in rural areas, mountainous areas, areas with difficult socio-economic conditions and areas with specially difficult socio-economic conditions
1. Local State administrative bodies for science and technology shall be responsible to provide guidelines and to facilitate activities of dissemination and transfer of plant varieties and animal varieties or technologies for the production, preservation and processing of agricultural, forestry and aquaculture products; and to promote technology transfer activities within their localities, and to inspect, detect and promptly prevent the dissemination or supply of plant varieties and animal varieties or of other technologies which cause loss and damage to users.
2. On an annual basis, the Ministry of Science and Technology shall preside over co-ordination with relevant ministries, ministerial equivalent bodies and Government bodies to conduct appraisals of technology transfer activities in rural areas, mountainous areas, areas with difficult socio-economic conditions and areas with specially difficult socio-economic conditions.
Article 38. Program for national technological renovation
1. The program for national technological renovation shall be aimed at achieving the following objectives:
(a) Improvement of the national technological capacity and of the effectiveness of technology transfer activities;
(b) Servicing major national economic programs;
(c) Facilitating small and medium-sized enterprises to replace outdated technologies, to apply progressive technology and to master technology which is transferred from overseas to Vietnam;
(d) Strengthening technological resources in rural areas, mountainous areas, areas with difficult socio-economic conditions and areas with specially difficult socio-economic conditions.
2. Based on the tasks for socio-economic development in any one period, the Ministry of Science and Technology shall preside over co-ordination with relevant ministries, ministerial equivalent bodies and Government bodies to formulate the program for national technological renovation and shall submit such program to the Government for approval.
3. Ministries, ministerial equivalent bodies, Government bodies and provincial people's committees shall, within the scope of their respective functions and powers, be responsible to organize implementation of the program for national technological renovation.
Article 39. National Technological Renovation Fund
1. The National Technological Renovation Fund shall be established, aimed at achieving the following objectives:
(a) Supporting small and medium-sized enterprises to conduct the transfer, renovation and perfection of technologies the transfer of which is encouraged as stipulated in article 9 of this Law;
(b) Promoting the transfer of technologies which service the development of agriculture, forestry and aquaculture in rural areas, mountainous areas, areas with difficult socio-economic conditions and areas with specially difficult socio-economic conditions;
(c) Supporting the fostering of technology and technological enterprises;
(d) Supporting the training of scientific and technological manpower to service the transfer, renovation and perfection of technologies.
2. The National Technological Renovation Fund shall support the transfer, renovation and perfection of technologies in the following ways:
(a) By making preferential loans;
(b) By providing support for loan interest rates;
(c) By providing loan guarantees;
(d) By providing capital assistance.
3. The National Technological Renovation Fund shall be formed from the following sources:
(a) From voluntary contributions by domestic and foreign entities;
(b) From loan interest;
(c) From State budget funds reserved for scientific and technological development;
(d) From other sources.
4. The Government shall issue specific regulations on the establishment, administration and use of the National Technological Renovation Fund.
Article 40. Transfer of results of State funded scientific and technological development research
1. The State shall allocate ownership of technology from results of State funded scientific and technological development research to the organization which presided over such research, unless a provision of law provides otherwise.
2. The owner of the results of State funded scientific and technological development research shall be obliged to use and transfer such technology to satisfy the requirements for socio-economic development, for national defence and security, and for the prevention and treatment of disease or for other essential requirements of society.
3. If the owner fails to implement the provisions in clause 2 of this article, then the competent State administrative body for science and technology shall transfer the right to use such results of scientific and technological development research to another organization.
Article 41 Mortgages of State owned assets in order to implement technology transfer activities
State owned science and technology organizations shall be permitted to mortgage State owned assets which have been assigned to such organizations in order to borrow loans for implementation of technology transfer activities in accordance with law.
Article 42 Distribution of revenue from State funded technology transfer activities
Revenue from State funded technology transfer activities shall be distributed as follows:
1. The author of an invention, industrial design or layout design of a semi-conductor integrated circuit for which a protection title has been issued shall be entitled to receive remuneration in accordance with the provisions of the Law on Intellectual Property.
2. If a collective or individual creates a technology not within the category stipulated in clause 1 of this article, the organization presiding over scientific and technological development research and which was allocated ownership of the technology created with State funding must provide specific regulations on ratios of distribution of benefits, and publicly announce the regime for such ratios in accordance with the following principles:
(a) Any collective or individual creating a technology shall be entitled to a percentage of the selling price of products created from such technology for a minimum period of ten (10) years if the organization presiding over the scientific and technological developmental research uses such technology for production;
(b) Any collective or individual creating a technology shall be entitled to from twenty (20) to thirty- five (35) per cent of the monetary proceeds generated by the technology transfer contract.
3. The owner of a technology shall, after paying remuneration to the collective or individual which created the technology, use fifty (50) per cent of the remaining revenue to invest in scientific and technological development research and fifty (50) per cent for the welfare and reward fund.
4. Where technology is created by using a number of funding sources including State funding, then distribution of revenue generated from the portion of State funding shall be implemented in accordance with clauses 2 and 3 of this article.
Article 43. Capital contribution by way of technology to investment projects
Any entity with the right to transfer technology as stipulated in article 8 of this Law shall have the right to contribute capital by technology to investment projects. The value of such capital contribution shall be the price of the technology agreed in the technology transfer contract.
Article 44 Tax policies in order to promote technology transfer activities:
1. Income tax exemption for any entity contributing capital by an invention patent licence [and/or]
technology licence.
2. Import duty exemption on goods imported for direct use in scientific and technological development research or in renovation of technology, such goods to comprise machinery, equipment, accessories, materials and transportation facilities not yet able to be produced domestically; technologies not yet able to be created domestically; and scientific data and textbooks.
3. Specialized use machinery, equipment and transportation facilities in the category not yet able to be produced domestically which service performance of a technology transfer contract shall not be subject to value added tax.
4. Production and business establishments investing in the construction of new production lines, expansion of scale, renewal of technology, improvement of the ecological environment or increase of production capacity shall be exempted from corporate income tax in respect of any increase in income for four years and shall be granted a fifty (50) per cent reduction of income tax payable for the seven subsequent years.
5. Enterprises investing in renovation of technology which receive a technology on the list of technologies the transfer of which is encouraged shall be exempted from [corporate] income tax for four years on condition that the total value of the exempted tax does not exceed fifty (50) per cent of the total funding of the investment in renovation of technology.
6. Enterprises in an area with difficult socio-economic conditions or in an area with specially difficult socio-economic conditions which receive technology when implementing an investment project shall be entitled to the following incentives:
(a) Exemption from corporate income tax for four years from the time when taxable income arises and a fifty (50) per cent reduction of tax payable in the nine (9) subsequent years on condition that the total value of the exempted tax does not exceed fifty (50) per cent of the total funding of the investment in renovation of technology;
(b) Import duty exemption on goods servicing the replacement or renovation of technology and on raw materials, materials and electronic components used for production for five (5) years from the time of commencement of production with the new technology.
7. Entities which transfer technology in the sector of priority transfer to rural areas, mountainous areas, areas with difficult socio-economic conditions and areas with specially difficult socio-economic conditions shall be granted a fifty (50) per cent reduction of income tax payable on income generated from the technology transfer [and/or] from the provision of plant varieties or animal varieties.
8. Establishments fostering technology [or] fostering technological enterprises shall be exempted from [corporate] income tax for four years and shall be granted a fifty (50) per cent reduction of [corporate] income tax payable for the nine (9) subsequent years and shall be exempted from land use rent.
Article 45 Encouraging enterprises to apply and to renovate technology
Enterprises shall be permitted to deduct a portion of their annual pre-tax profit to establish a science and technology development fund in order to conduct scientific and technological development research and in order to renovate technology. If the fund is not used or if it is used for incorrect purposes during a period of five (5) years, then the enterprise must pay to the State budget corporate income tax on the portion of pre- tax profit which the State allowed the enterprise to deduct plus interest arising on such pre-tax profit portion.
The Government shall make a submission to the National Assembly to issue a decision on the level of deduction of pre-tax profit stipulated in this article.
Article 46. Encouraging foreigners and Vietnamese residing overseas to transfer technology to Vietnam
Foreigners and Vietnamese residing overseas who participate in transfer of a technology on the list of technologies the transfer of which is encouraged or who transfer a technology in an area with difficult socio-economic conditions or in an area with specially difficult socio-economic conditions shall be entitled to the following incentives:
1. The incentives stipulated in article 44 of this Law.
2. Individuals and their family members shall be issued with a multiple entry/exit visa for a term consistent with the duration for implementation of the technology transfer contract.
3. Favourable conditions for residence and travel.
4. Other incentives as stipulated by law.
Article 47. Encouraging development of technology transfer services organizations
The State encourages and shall facilitate domestic and foreign entities to set up establishments fostering technological enterprises, technology trading floors, technology markets, technology fairs and other technology transfer services organizations; and to organize establishments presenting, introducing, applying and transferring technology in rural areas and mountainous areas in order to promote technology transfer activities.
Article 48 Responsibilities of overseas Vietnamese representative diplomatic bodies regarding technology transfer activities
Overseas Vietnamese representative diplomatic bodies shall be responsible to support and promote technology transfer activities, and to facilitate entities to conduct promotional activities for the transfer of technology from overseas to Vietnam and from Vietnam to overseas.
The Government shall provide specific regulations on the responsibilities of overseas Vietnamese representative diplomatic bodies regarding technology transfer activities.
Article 49. Announcement, presentation and introduction of technology
1. The competent State administrative body for science and technology shall have the following responsibilities for the announcement, presentation and introduction of technology:
(a) To annually announce a list of technologies created with State budget funding, except where a provision of law provides otherwise;
(b) To encourage and assist entities to announce new technologies created by such entities.
2. The State shall have measures to support entities with new technology created domestically to undertake the announcement, presentation and introduction of such technologies and to participate in technology markets and technology fairs both within Vietnam and overseas.
Article 50. Statistics on technology transfer
1. Statistics on technology transfer comprise statistics on technological data which has been transferred, on new technologies, and on technologies which have been renovated; and such statistics shall comprise one of the items in the annual statistical report of the State administrative body for statistics.
Statistics on technology transfer shall be implemented in accordance with the law on statistics.
2. Enterprises, scientific research and technological development organizations, universities, colleges and other training establishments shall be responsible to annually provide their own statistics on technological transfer to the State administrative body for science and technology.
3. The Central Statistics Body shall preside over co-ordination with the Ministry of Science and Technology to provide specific regulations on the regime for reporting statistics on technology transfer.