Chương I Luật Chuyển giao công nghệ 2006 : Những quy định chung
Số hiệu: | 80/2006/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 29/11/2006 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2007 |
Ngày công báo: | 25/06/2007 | Số công báo: | Từ số 410 đến số 411 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Công nghệ thông tin, Sở hữu trí tuệ | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2018 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Luật này quy định về hoạt động chuyển giao công nghệ tại Việt Nam, từ Việt Nam ra nước ngoài, từ nước ngoài vào Việt Nam; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động chuyển giao công nghệ; thẩm quyền của cơ quan quản lý nhà nước; các biện pháp khuyến khích, thúc đẩy hoạt động chuyển giao công nghệ.
Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia hoạt động chuyển giao công nghệ.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bí quyết kỹ thuật là thông tin được tích luỹ, khám phá trong quá trình nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh của chủ sở hữu công nghệ có ý nghĩa quyết định chất lượng, khả năng cạnh tranh của công nghệ, sản phẩm công nghệ.
2. Công nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm hoặc không kèm công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm.
3. Công nghệ cao là công nghệ có hàm lượng cao về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; tạo ra các sản phẩm, dịch vụ có chất lượng và giá trị gia tăng cao; có khả năng hình thành các ngành sản xuất, dịch vụ mới hoặc hiện đại hoá ngành sản xuất, dịch vụ hiện có.
4. Công nghệ mới là công nghệ lần đầu tiên được tạo ra tại Việt Nam.
5. Công nghệ tiên tiến là công nghệ hàng đầu, có trình độ công nghệ cao hơn trình độ công nghệ cùng loại hiện có.
6. Cơ sở ươm tạo công nghệ, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp công nghệ là nơi có điều kiện thuận lợi về cơ sở hạ tầng kỹ thuật và cung cấp dịch vụ, hỗ trợ cần thiết để ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ.
7. Chợ công nghệ, hội chợ công nghệ, triển lãm công nghệ, trung tâm giao dịch công nghệ là nơi trưng bày, giới thiệu, mua bán công nghệ, xúc tiến chuyển giao công nghệ và cung cấp các dịch vụ khác về chuyển giao công nghệ.
8. Chuyển giao công nghệ là chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng một phần hoặc toàn bộ công nghệ từ bên có quyền chuyển giao công nghệ sang bên nhận công nghệ.
9. Chuyển giao công nghệ tại Việt Nam là việc chuyển giao công nghệ giữa các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lãnh thổ Việt Nam.
10. Chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam là việc tổ chức, cá nhân hoạt động ở nước ngoài chuyển giao công nghệ cho tổ chức, cá nhân hoạt động trong lãnh thổ Việt Nam.
11. Chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài là việc tổ chức, cá nhân hoạt động trong lãnh thổ Việt Nam chuyển giao công nghệ cho tổ chức, cá nhân hoạt động ở nước ngoài.
12. Dịch vụ chuyển giao công nghệ là hoạt động hỗ trợ quá trình tìm kiếm, giao kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ.
13. Đánh giá công nghệ là hoạt động xác định trình độ, giá trị, hiệu quả kinh tế và tác động kinh tế - xã hội, môi trường của công nghệ.
14. Định giá công nghệ là hoạt động xác định giá của công nghệ.
15. Giám định công nghệ là hoạt động kiểm tra, xác định các chỉ tiêu của công nghệ đã được chuyển giao so với các chỉ tiêu của công nghệ được quy định trong hợp đồng chuyển giao công nghệ.
16. Hoạt động chuyển giao công nghệ bao gồm chuyển giao công nghệ và dịch vụ chuyển giao công nghệ.
17. Môi giới chuyển giao công nghệ là hoạt động hỗ trợ bên có công nghệ, bên cần công nghệ trong việc tìm kiếm đối tác ký kết hợp đồng chuyển giao công nghệ.
18. Tư vấn chuyển giao công nghệ là hoạt động hỗ trợ các bên trong việc lựa chọn công nghệ, đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ.
19. Ươm tạo công nghệ là hoạt động hỗ trợ nhằm tạo ra và hoàn thiện công nghệ có triển vọng ứng dụng thực tiễn và thương mại hoá từ ý tưởng công nghệ hoặc kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
20. Ươm tạo doanh nghiệp công nghệ là hoạt động hỗ trợ tổ chức, cá nhân hoàn thiện công nghệ, huy động vốn đầu tư, tổ chức sản xuất, kinh doanh, tiếp thị, thực hiện thủ tục pháp lý và các dịch vụ cần thiết khác để thành lập doanh nghiệp sử dụng công nghệ mới được tạo ra.
21. Xúc tiến chuyển giao công nghệ là hoạt động thúc đẩy, tạo và tìm kiếm cơ hội chuyển giao công nghệ; cung ứng dịch vụ quảng cáo, trưng bày, giới thiệu công nghệ; tổ chức chợ, hội chợ, triển lãm công nghệ, trung tâm giao dịch công nghệ.
1. Hoạt động chuyển giao công nghệ phải tuân theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật; trường hợp hoạt động chuyển giao công nghệ đặc thù được quy định trong luật khác thì áp dụng quy định của luật đó.
2. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
3. Trường hợp hoạt động chuyển giao công nghệ có yếu tố nước ngoài thì các bên có thể thỏa thuận trong hợp đồng việc áp dụng pháp luật nước ngoài và tập quán thương mại quốc tế, nếu pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế đó không trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
1. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân hoạt động chuyển giao công nghệ phục vụ nhu cầu phát triển nhanh và bền vững kinh tế - xã hội của đất nước.
2. Ưu tiên phát triển công nghệ cao, công nghệ tiên tiến; phát triển nguồn nhân lực công nghệ đồng bộ với đầu tư đổi mới công nghệ.
3. Phát triển mạnh thị trường công nghệ; khuyến khích và thúc đẩy hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ; đẩy mạnh việc chuyển giao kết quả nghiên cứu vào sản xuất, kinh doanh.
4. Chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động chuyển giao công nghệ ở vùng nông thôn, miền núi; khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động chuyển giao công nghệ ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
5. Nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế và tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân hợp tác quốc tế trong hoạt động chuyển giao công nghệ.
1. Ban hành, tổ chức thực hiện và tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về chuyển giao công nghệ.
2. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, kế hoạch, chương trình, biện pháp, cơ chế, chính sách thúc đẩy hoạt động chuyển giao công nghệ, đổi mới công nghệ.
3. Quản lý thống nhất hoạt động chuyển giao công nghệ.
4. Hợp tác quốc tế về hoạt động chuyển giao công nghệ.
5. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về chuyển giao công nghệ; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về chuyển giao công nghệ.
1. Đối tượng công nghệ được chuyển giao là một phần hoặc toàn bộ công nghệ sau đây:
a) Bí quyết kỹ thuật;
b) Kiến thức kỹ thuật về công nghệ được chuyển giao dưới dạng phương án công nghệ, quy trình công nghệ, giải pháp kỹ thuật, công thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật, chương trình máy tính, thông tin dữ liệu;
c) Giải pháp hợp lý hoá sản xuất, đổi mới công nghệ.
2. Đối tượng công nghệ được chuyển giao có thể gắn hoặc không gắn với đối tượng sở hữu công nghiệp.
1. Chủ sở hữu công nghệ có quyền chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng công nghệ.
2. Tổ chức, cá nhân được chủ sở hữu công nghệ cho phép chuyển giao quyền sử dụng công nghệ có quyền chuyển giao quyền sử dụng công nghệ đó.
3. Tổ chức, cá nhân có công nghệ là đối tượng sở hữu công nghiệp nhưng đã hết thời hạn bảo hộ hoặc không được bảo hộ tại Việt Nam có quyền chuyển giao quyền sử dụng công nghệ đó.
Công nghệ được khuyến khích chuyển giao là công nghệ cao, công nghệ tiên tiến đáp ứng một trong các yêu cầu sau đây:
1. Tạo ra sản phẩm mới có tính cạnh tranh cao;
2. Tạo ra ngành công nghiệp, dịch vụ mới;
3. Tiết kiệm năng lượng, nguyên liệu;
4. Sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo;
5. Bảo vệ sức khỏe con người;
6. Phòng, chống thiên tai, dịch bệnh;
7. Sản xuất sạch, thân thiện môi trường;
8. Phát triển ngành, nghề truyền thống.
Hạn chế chuyển giao một số công nghệ nhằm mục đích sau đây:
1. Bảo vệ lợi ích quốc gia;
2. Bảo vệ sức khỏe con người;
3. Bảo vệ giá trị văn hoá dân tộc;
4. Bảo vệ động vật, thực vật, tài nguyên, môi trường;
5. Thực hiện quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
1. Công nghệ không đáp ứng các quy định của pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động, bảo đảm sức khỏe con người, bảo vệ tài nguyên và môi trường.
2. Công nghệ tạo ra sản phẩm gây hậu quả xấu đến phát triển kinh tế - xã hội và ảnh hưởng xấu đến quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
3. Công nghệ không được chuyển giao theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
4. Công nghệ thuộc Danh mục bí mật nhà nước, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Việc chuyển giao công nghệ được thực hiện thông qua các hình thức sau đây:
1. Hợp đồng chuyển giao công nghệ độc lập;
2. Phần chuyển giao công nghệ trong dự án hoặc hợp đồng sau đây:
a) Dự án đầu tư;
b) Hợp đồng nhượng quyền thương mại;
c) Hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp;
d) Hợp đồng mua bán máy móc, thiết bị kèm theo chuyển giao công nghệ;
3. Hình thức chuyển giao công nghệ khác theo quy định của pháp luật.
1. Lợi dụng hoạt động chuyển giao công nghệ làm tổn hại đến lợi ích quốc phòng, an ninh, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
2. Huỷ hoại tài nguyên, môi trường; gây hậu quả xấu đến sức khoẻ con người, đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc.
3. Chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ cấm chuyển giao; chuyển giao trái phép công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao; chuyển giao công nghệ quy định trong hợp đồng chuyển giao công nghệ không được chuyển giao cho bên thứ ba.
4. Vi phạm quyền chuyển giao công nghệ về sở hữu, sử dụng công nghệ.
5. Gian lận, lừa dối trong việc lập và thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ, hợp đồng dịch vụ chuyển giao công nghệ và báo cáo thống kê chuyển giao công nghệ.
6. Cản trở hoặc từ chối cung cấp thông tin về hoạt động chuyển giao công nghệ liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
7. Lợi dụng việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn để sách nhiễu, gây phiền hà, không thực hiện kịp thời yêu cầu của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật.
8. Tiết lộ bí mật công nghệ, cản trở hoạt động chuyển giao công nghệ.
9. Hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ.
This Law regulates technology transfer activities in Vietnam, from Vietnam to overseas, and from overseas to Vietnam; the rights and obligations of entities1 participating in technology transfer activities; the authority of State administrative bodies; and measures for encouragement and promotion of technology transfer activities.
Article 2. Applicable entities
This Law shall apply to Vietnamese entities, Vietnamese residing overseas, and foreign entities participating in technology transfer activities.
Article 3. Interpretation of terms
In this Law, the following terms shall be construed as follows:
1. Technical know-how means information accumulated and discovered during the process of research, production and business by the technology owner, which information is decisive for the quality and competitive capacity of the technology and technological products.
2. Technology means solutions, processes and technical know-how, whether attached or unattached to tools and facilities, used to convert resources into products.
3. High technology means technology with a high content of scientific research and technological development; which creates products and services with high quality and high added value; and which is capable of forming a new manufacturing or services industry or of modernizing an existing manufacturing or services industry.
4. New technology means technology created for the first time in Vietnam.
5. Progressive technology means technology of the first rank and of a higher technological standard than the standard of current technology of the same type.
6. Establishment fostering technology [and/or] establishment fostering technological enterprises means a place with favourable conditions in terms of infrastructure and supply of necessary services and assistance in order to foster technology [and/or] technological enterprises.
7. Technology markets, technology fairs and exhibitions, and technology transaction centres means places for the display and introduction of technology, for the purchase and sale of technology, for the promotion of technology transfer and for the provision of other technology transfer services.
8. Technology transfer means transfer to a transferee of the ownership right or the right to use either a part or the whole of a technology by the party with the right to transfer such technology.
9. Technology transfer in Vietnam means transfer of a technology between entities operating within the territory of Vietnam.
10. Technology transfer from overseas into Vietnam means an entity operating overseas transfers a technology to an entity operating within the territory of Vietnam.
11. Technology transfer from Vietnam to overseas means an entity operating within the territory of Vietnam transfers a technology to an entity operating overseas.
12. Technology transfer services means support activities during the process of seeking, entering into and performing technology transfer contracts.
13. Appraisal of technology means the activity of determining the standard, the value and the economic effectiveness of a technology and its socio-economic and environmental impact.
14. Valuation of technology means the activity of determining the price of a technology
15. Assessment of technology means the activity of inspecting and rating the specifications of transferred technology as compared to the specifications of such technology as stipulated in the technology transfer contract.
16. Technology transfer activities comprise both technology transfer and technology transfer services.
17. Technology transfer brokerage means the activity of assisting parties with technology and parties who need technology to other parties with whom to sign technology transfer contracts.
18. Technology transfer consultancy means the activity of assisting parties to select technologies and to negotiate, sign and perform technology transfer contracts.
19. Fostering technology means the activity of assisting the creation and perfection of technology which has the potential for practical application and commercialization from technological ideas or from results of scientific research and technological development.
20. Fostering technological enterprises means the activity of assisting entities to perfect technology, to raise investment capital, to organize production and business, to conduct marketing, to conduct legal procedures and providing other essential services in order to set up enterprises using newly created technology.
21. Promotion of technology transfer means the activity of promoting, creating and seeking opportunities for the transfer of technology; providing services of advertising, exhibiting and introducing technology; and organizing technology markets, technology fairs and exhibitions and technology services centres.
1. Technology transfer activities must comply with the provisions of this Law and other relevant laws; in the case of specialized technology transfer activities as stipulated in another law, the provisions of such other law shall apply.
2. Where an international treaty of which the Socialist Republic of Vietnam is a member contains provisions different from those in this Law, then the provisions of such international treaty shall apply.
3. In the case of technology transfer activities with foreign elements, the parties may agree in the contract on the application of foreign law or international commercial practice, on condition that such foreign law or international commercial practice is not contrary to the fundamental principles of the law of Vietnam.
Article 5. State policy on technology transfer activities:
1. To secure the lawful interests of entities conducting technology transfer activities and to facilitate such entities in order to service the requirements for rapid and sustainable socio-economic development of the country.
2. To prioritize the development of high technology and progressive technology; to develop technological manpower simultaneously with investment in renovation of technology.
3. To strongly develop technology markets; to encourage and promote activities of fostering technology and fostering technological enterprises; to promote the conversion of research results into production and business.
4. To concentrate on improvement of the quality and effectiveness of technology transfer activities in rural areas and mountainous areas; to encourage and facilitate such activities in areas with difficult socio-economic conditions and areas with specially difficult socio-economic conditions.
5. To raise the effectiveness of international co-operation and to facilitate entities to engage in international co-operation during technology transfer activities.
Article 6. Contents of State administration of technology transfer activities:
1. To promulgate legal instruments on technology transfer and to organize their dissemination and implementation.
2. To formulate strategies, plans, programs, measures, regimes and policies for the promotion of technology transfer activities and for the renovation of technology, and to direct implementation of same.
3. To exercise uniform administration of technology transfer activities.
4. To conduct international co-operation regarding technology transfer activities.
5. To conduct checks and inspections of compliance with the law on technology transfer; to resolve complaints and denunciations, and to deal with breaches of the law on technology transfer.
Article 7. Technology objects which are eligible for transfer
1. Technology objects which shall be eligible for transfer shall be a part or the whole of the following technologies:
(a) Technical know-how;
(b) Technical information about technology shall be permitted to be transferred in the form of technological plans, technological processes, technical solutions, formulae, technical specifications, drawings, technical maps, computer programs and information files;
(c) Solutions for production optimization and for renovation of technology.
2. Technology objects shall be permitted to be transferred whether attached or unattached to industrial property objects.
Article 8. Right to transfer technology
1. A technology owner shall have the right to transfer the ownership or right to use such technology.
2. Any entity which is permitted by the technology owner to transfer the right to use such technology shall have the right to transfer the right to use such technology.
3. Any entity with technology being an industrial property object for which the term of protection has expired or which is not protected in Vietnam shall have the right to transfer the right to use such technology.
Article 9. Technologies the transfer of which is encouraged
A technology the transfer of which is encouraged means high technology or progressive technology which satisfies one of the following requirements:
1. It creates new products which are highly competitive.
2. It creates a new industry or new services.
3. It saves energy or raw materials.
4. It uses new energy resources or recycled energy.
5. It protects the health of humans.
6. It prevents or fights natural disasters or epidemics.
7. It results in clean production or is environmentally friendly.
8. It develops traditional crafts and industries.
Article 10. Technologies the transfer of which is restricted
Transfer shall be restricted in the case of a technology aimed at any one of the following objectives:
1. Protection of the national interest.
2. Protection of the health of humans.
3. Protection of national cultural values.
4. Protection of animals and plants, natural resources or the environment.
5. Implementation of a provision in an international treaty of which the Socialist Republic of Vietnam is a member.
Article 11. Technologies the transfer of which is prohibited:
1. A technology which fails to satisfy the requirements stipulated by the laws on occupational safety, labour hygiene, protection of human health, and protection of natural resources and the environment.
2. A technology which creates products causing harm to socio-economic development and having an adverse impact on national defence and security or social order and safety.
3. A technology not permitted to be transferred pursuant to a provision in an international treaty of which the Socialist Republic of Vietnam is a member.
4. A technology on the list of State secrets, unless a provision of law provides otherwise.
Article 12. Forms of transfer of technology
The transfer of a technology shall be permitted to be implemented via the following forms:
1. An independent technology transfer contract.
2. A section on technology transfer in the following projects or contracts:
(a) An investment project;
(b) A franchising contract;
(c) A contract transferring industrial property rights;
(d) A contract for purchase and sale of machinery or equipment to which the transfer of a technology is attached.
3. Other forms of transfer of technology as stipulated by law.
Article 13. Conduct strictly prohibited during technology transfer activities:
1. Taking advantage of technology transfer activities in order to cause harm to national defence and security interests, or to the lawful rights and interests of entities.
2. Destroying natural resources and the environment; causing harm to the health of the people, or to Vietnamese fine customs and ethics.
3. Transferring a technology on the list of technologies the transfer of which is prohibited; unlawfully transferring a technology on the list of technologies the transfer of which is restricted; transferring a technology when a clause in the technology transfer contract stipulates that transfer to a third party is not permitted.
4. Breaching the technology transfer right in terms of ownership and use of the technology.
5. Acting fraudulently during formulation and performance of a technology transfer contract or of a technology transfer services contract, or during preparation of a statistical report on technology transfers.
6. Impeding or refusing the supply of information about technology transfer activities relevant to the contents of a check or inspection by a competent State administrative body.
7. Taking advantage of one's duties or powers in order to seek a bribe or to cause difficulties, or failing to promptly implement requests in accordance with law from entities participating in technology transfer activities.
8. Disclosing technological secrets, or impeding technology transfer activities.
9. Other conduct which is strictly prohibited by the law on technology transfer.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực