Chương II Luật chuyển giao công nghệ: Hợp đồng chuyển giao công nghệ
Số hiệu: | 80/2006/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 29/11/2006 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2007 |
Ngày công báo: | 25/06/2007 | Số công báo: | Từ số 410 đến số 411 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Công nghệ thông tin, Sở hữu trí tuệ | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2018 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Việc giao kết hợp đồng chuyển giao công nghệ được thực hiện thông qua hợp đồng bằng văn bản hoặc hình thức khác có giá trị tương đương văn bản, bao gồm điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
2. Ngôn ngữ trong hợp đồng chuyển giao công nghệ do các bên thoả thuận; trường hợp cần giao dịch tại Việt Nam thì phải có hợp đồng bằng tiếng Việt. Hợp đồng bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài có giá trị như nhau.
3. Hợp đồng chuyển giao công nghệ được giao kết và thực hiện theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự, Luật thương mại và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Các bên tham gia giao kết hợp đồng chuyển giao công nghệ có thể thỏa thuận về những nội dung sau đây:
1. Tên hợp đồng chuyển giao công nghệ, trong đó ghi rõ tên công nghệ được chuyển giao;
2. Đối tượng công nghệ được chuyển giao, sản phẩm do công nghệ tạo ra;
3. Chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng công nghệ;
4. Phương thức chuyển giao công nghệ;
5. Quyền và nghĩa vụ của các bên;
6. Giá, phương thức thanh toán;
7. Thời điểm, thời hạn hiệu lực của hợp đồng;
8. Khái niệm, thuật ngữ sử dụng trong hợp đồng (nếu có);
9. Kế hoạch, tiến độ chuyển giao công nghệ, địa điểm thực hiện chuyển giao công nghệ;
10. Trách nhiệm bảo hành công nghệ được chuyển giao;
11. Phạt vi phạm hợp đồng;
12. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
13. Pháp luật được áp dụng để giải quyết tranh chấp;
14. Cơ quan giải quyết tranh chấp;
15. Các thoả thuận khác không trái với quy định của pháp luật Việt Nam.
1. Chuyển giao quyền sở hữu công nghệ là việc chủ sở hữu công nghệ chuyển giao toàn bộ quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt công nghệ cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định tại Điều 18 của Luật này.
2. Trường hợp công nghệ là đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp thì việc chuyển giao quyền sở hữu công nghệ phải được thực hiện cùng với việc chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
1. Chuyển giao quyền sử dụng công nghệ là việc tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 8 của Luật này cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng công nghệ theo quy định tại khoản 2 Điều này và Điều 18 của Luật này.
2. Phạm vi chuyển giao quyền sử dụng công nghệ do các bên thỏa thuận bao gồm:
a) Độc quyền hoặc không độc quyền sử dụng công nghệ;
b) Được chuyển giao lại hoặc không được chuyển giao lại quyền sử dụng công nghệ cho bên thứ ba;
c) Lĩnh vực sử dụng công nghệ;
d) Quyền được cải tiến công nghệ, quyền được nhận thông tin cải tiến công nghệ;
đ) Độc quyền hoặc không độc quyền phân phối, bán sản phẩm do công nghệ được chuyển giao tạo ra;
e) Phạm vi lãnh thổ được bán sản phẩm do công nghệ được chuyển giao tạo ra;
g) Các quyền khác liên quan đến công nghệ được chuyển giao.
3. Trường hợp công nghệ là đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp thì việc chuyển giao quyền sử dụng công nghệ phải được thực hiện cùng với việc chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
1. Chuyển giao tài liệu về công nghệ.
2. Đào tạo cho bên nhận công nghệ nắm vững và làm chủ công nghệ theo thời hạn quy định trong hợp đồng chuyển giao công nghệ.
3. Cử chuyên gia tư vấn kỹ thuật cho bên nhận công nghệ đưa công nghệ vào sản xuất với chất lượng công nghệ và chất lượng sản phẩm đạt các chỉ tiêu và tiến độ quy định trong hợp đồng chuyển giao công nghệ.
4. Phương thức chuyển giao khác do các bên thỏa thuận.
1. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng chuyển giao công nghệ do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này; trường hợp các bên không thỏa thuận về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm bên sau cùng hoàn tất thủ tục ký hợp đồng.
2. Hợp đồng chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao chỉ có hiệu lực sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ.
1. Bên giao công nghệ có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu bên nhận công nghệ thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng;
b) Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp liên quan đến công nghệ được chuyển giao;
c) Được thanh toán đầy đủ theo quy định của hợp đồng và hưởng quyền, lợi ích khác theo thỏa thuận trong hợp đồng; hưởng ưu đãi theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
d) Yêu cầu bên nhận công nghệ áp dụng biện pháp khắc phục, bồi thường thiệt hại trong trường hợp bên nhận công nghệ không thực hiện đúng nghĩa vụ quy định trong hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác;
đ) Khiếu nại, khởi kiện vi phạm hợp đồng theo quy định của pháp luật.
2. Bên giao công nghệ có các nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo đảm quyền chuyển giao công nghệ là hợp pháp và không bị quyền của bên thứ ba hạn chế, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác;
b) Thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng; bồi thường thiệt hại cho bên nhận công nghệ, bên thứ ba do vi phạm hợp đồng;
c) Giữ bí mật thông tin trong quá trình đàm phán, ký kết hợp đồng chuyển giao công nghệ theo yêu cầu của đối tác đàm phán;
d) Thông báo cho bên nhận công nghệ và áp dụng các biện pháp thích hợp khi phát hiện có khó khăn về kỹ thuật làm cho kết quả chuyển giao công nghệ không đạt yêu cầu quy định trong hợp đồng; bồi thường thiệt hại cho bên nhận công nghệ, bên thứ ba do không thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng;
đ) Làm thủ tục xin cấp phép chuyển giao công nghệ trong trường hợp chuyển giao từ Việt Nam ra nước ngoài công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao;
e) Không được thoả thuận về điều khoản hạn chế cạnh tranh bị cấm theo quy định của Luật cạnh tranh;
g) Thực hiện nghĩa vụ về tài chính và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Bên nhận công nghệ có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu bên giao công nghệ thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng;
b) Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp liên quan đến công nghệ được chuyển giao;
c) Được thuê tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dịch vụ chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật;
d) Yêu cầu bên giao công nghệ áp dụng các biện pháp khắc phục, bồi thường thiệt hại trong trường hợp bên giao công nghệ không thực hiện đúng các nghĩa vụ quy định trong hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác;
đ) Khiếu nại, khởi kiện vi phạm hợp đồng theo quy định của pháp luật;
e) Hưởng ưu đãi theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Bên nhận công nghệ có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng; bồi thường thiệt hại cho bên giao công nghệ, bên thứ ba do vi phạm hợp đồng;
b) Giữ bí mật thông tin về công nghệ và các thông tin khác trong quá trình đàm phán, ký kết hợp đồng chuyển giao công nghệ theo yêu cầu của đối tác đàm phán;
c) Làm thủ tục xin cấp phép chuyển giao công nghệ trong trường hợp chuyển giao từ nước ngoài vào Việt Nam công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao;
d) Thực hiện nghĩa vụ về tài chính và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Giá thanh toán trong hợp đồng chuyển giao công nghệ do các bên thoả thuận.
2. Việc thanh toán được thực hiện bằng một hoặc một số phương thức sau đây:
a) Trả một lần hoặc nhiều lần bằng tiền hoặc hàng hoá;
b) Chuyển giá trị công nghệ thành vốn góp vào dự án đầu tư hoặc vào vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
c) Phương thức thanh toán khác do các bên thỏa thuận.
1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiếp nhận hoặc chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao phải gửi hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 24 của Luật này đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép chuyển giao công nghệ.
2. Trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép chuyển giao công nghệ phải có văn bản chấp thuận, nếu không chấp thuận thì phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.
3. Sau khi nhận được văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiếp nhận hoặc chuyển giao công nghệ tiến hành ký kết hợp đồng chuyển giao công nghệ.
4. Sau khi ký kết hợp đồng chuyển giao công nghệ, một trong các bên ký kết hợp đồng phải gửi hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật này đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép chuyển giao công nghệ.
5. Trong thời hạn mười ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép chuyển giao công nghệ có trách nhiệm xem xét sự phù hợp của hợp đồng chuyển giao công nghệ với nội dung ghi trong văn bản chấp thuận để quyết định việc cấp phép, nếu không cấp phép thì phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.
6. Trong quá trình thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ nếu muốn thay đổi nội dung ghi trong Giấy phép chuyển giao công nghệ thì một trong các bên ký kết hợp đồng chuyển giao công nghệ phải xin Giấy phép mới.
1. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao bao gồm:
a) Đơn đề nghị ký kết hợp đồng chuyển giao công nghệ;
b) Văn bản về tư cách pháp lý của bên đề nghị;
c) Tài liệu giải trình về công nghệ theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ;
b) Văn bản chấp thuận chuyển giao công nghệ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Văn bản về tư cách pháp lý của các bên trong hợp đồng chuyển giao công nghệ;
d) Bản gốc hoặc bản sao hợp đồng chuyển giao công nghệ;
đ) Danh mục tài liệu công nghệ, thiết bị công nghệ (nếu có) kèm theo hợp đồng chuyển giao công nghệ.
1. Các bên tham gia giao kết hợp đồng chuyển giao công nghệ có quyền đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ tại cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ có thẩm quyền làm cơ sở để được hưởng các ưu đãi theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ bao gồm:
a) Đơn đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ;
b) Bản gốc hoặc bản sao hợp đồng chuyển giao công nghệ.
3. Trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ có thẩm quyền xem xét, quyết định cấp Giấy chứng nhận đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ.
Cơ quan, cá nhân có trách nhiệm trong việc cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ có trách nhiệm giữ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ, hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ.
1. Chế tài áp dụng đối với tổ chức, cá nhân vi phạm hợp đồng chuyển giao công nghệ bao gồm:
a) Phạt vi phạm;
b) Bồi thường thiệt hại;
c) Buộc thực hiện đúng hợp đồng;
d) Tạm ngừng thực hiện hợp đồng;
đ) Đình chỉ thực hiện hợp đồng;
e) Hủy bỏ hợp đồng;
k) Biện pháp khác do các bên thỏa thuận không trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam, tập quán thương mại quốc tế, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Trường hợp vi phạm không cơ bản hợp đồng chuyển giao công nghệ thì không được áp dụng chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc hủy bỏ hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
3. Các bên có thể thoả thuận hạn chế mức độ trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với việc vi phạm hợp đồng chuyển giao công nghệ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Việc áp dụng chế tài quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Article 14. Principles for signing and performing technology transfer contracts
1. A technology transfer contract shall be entered into via the form of a written contract or some other written form with equivalent validity such as a telegram, telex, facsimile or data message or other form as stipulated by law.
2. The language in a written technology transfer contract shall be as agreed by the parties, but in the case of a transaction in Vietnam there must be a contract in Vietnamese. The Vietnamese and the foreign language versions of a contract shall be of equal validity.
3. A technology transfer contract shall be entered into and performed in accordance with the provisions of this Law, the Civil Code, the Commercial Law and other relevant laws.
Article 15. Contents of technology transfer contracts
Parties entering into a technology transfer contract may reach agreement on inclusion of the following particulars:
1. Name of the technology transfer contract, clearly stating the name of the transferred technology.
2. The technology object which is being transferred and the products created from the technology.
3. Transfer of the ownership of [and/or] right to use the technology.
4. Method of transfer of the technology.
5. Rights and obligations of the parties.
6. Price and mode of payment.
7. Date of effectiveness and term of validity of the contract.
8. Definition of terms and concepts (if any) used in the contract.
9. Plan and schedule for transfer of the technology, and location for implementing the transfer of the technology.
10. Liability to provide a warranty for the transferred technology.
11. Penalties for breach of contract.
12. Liability for breach of contract.
13. Applicable law for dispute resolution.
14. Tribunal for dispute resolution.
15. Other agreements, on condition that they are not contrary to the law of Vietnam.
Article 16. Transfer of ownership of technology
1. Transfer of ownership of technology means the owner of a technology transfers the entire right of possession, the right to use and the right to dispose of such technology to another entity in accordance with article 18 of this Law.
2. If a technology is a protected industrial property rights object, then transfer of ownership of such technology must be implemented together with transfer of ownership of the industrial property rights in accordance with the law on intellectual property.
Article 17. Transfer of right to use technology
1. Transfer of the right to use a technology means an entity as stipulated in article 8 of this Law permits another entity to use the technology in accordance with clause 2 of this article and article 18 of this Law.
2. The scope of transfer of the right to use a technology shall be as agreed by the parties, comprising:
(a). Exclusive or non-exclusive right to use the technology;
(b) Permission to re-transfer the right to use the technology to a third party or a prohibition from doing so;
(c) Fields of use of the technology;
(d) The right to improve the technology, and the right to receive information about improvements to the technology;
(dd) The exclusive or non-exclusive right to distribute and sell products created from the transferred technology;
(e) Geographical area in which it is permitted to sell products created from the transferred technology;
(g) Other rights related to the transferred technology.
3. If a technology is a protected industrial property rights object, then transfer of the right to use such technology must be implemented together with transfer of ownership of industrial property rights in accordance with the law on intellectual property.
Article 18. Forms of transfer of technology:
1. Transfer of data about the technology.
2. Provision of training the technology transferee for a specified period stipulated in the technology transfer contract to enable the transferee to properly understand and master the technology.
3. Appointment of a technical consultancy expert to enable the technology transferee to put the technology into production with the technological and product quality satisfying the specifications and schedule stipulated in the technology transfer contract.
4. Other forms of transfer as agreed by the parties.
Article 19 Time of effectiveness of technology transfer contracts
1. The time of effectiveness of a technology transfer contract shall be as agreed by the parties, except for the case stipulated in clause 2 of this article; if the parties do not agree on such time, then the contract shall be of full force and effect when the last party completes signing the contract.
2. A contract for the transfer of a technology on the list of technologies the transfer of which is restricted shall only take effect after the competent State body has issued a technology transfer permit.
Article 20. Rights and obligations of technology transferors
1. A technology transferor shall have the following rights:
(a) To require the technology transferee to correctly implement the contractual commitments;
(b) To request the competent State body to protect lawful rights and interests related to the transferred technology;
(c) To receive full payment in accordance with the contract and to enjoy other rights and interests as agreed in the contract; to enjoy incentives stipulated in this Law and in other relevant laws;
(d) To require the technology transferee to apply measures to remedy, and to pay compensation for loss and damage if the technology transferee fails to correctly discharge the contractual obligations, except where the parties agree otherwise;
(dd) To lodge a complaint or to institute legal proceedings for breach of contract in accordance with law.
2. A technology transferor shall have the following obligations:
(a) To guarantee that the right to transfer the technology is lawful and is unrestricted by third party rights, except where the parties agree otherwise;
(b) To correctly implement the contractual commitments; to pay compensation for loss and damage suffered by the technology transferee or third parties as a result of breach of contract;
(c) Upon request of another negotiating party, to maintain confidentiality of information obtained during the process of negotiating and signing the technology transfer contract;
(d) To notify the technology transferee and to take appropriate measures on discovery of any technical difficulties which result in the transfer results failing to satisfy the requirements stipulated in the contract; to pay compensation for loss and damage sustained by the technology transferee or third parties and due to failure to perform the contractual commitments;
(dd) To conduct procedures applying for a technology transfer permit in the case of a transfer from Vietnam to overseas of a technology on the list of technologies the transfer of which is restricted;
(e) Not to agree on clauses restricting competition which are prohibited by the Law on Competition;
(g) To discharge financial and other obligations as stipulated by law.
Article 21. Rights and obligations of technology transferees
1. A technology transferee shall have the following rights:
(a) To require the technology transferor to correctly implement the contractual commitments;
(b) To request the competent State body to protect lawful rights and interests related to the transferred technology;
(c) To hire domestic or foreign entities to provide technology transfer services in accordance with law;
(d) To require the technology transferor to apply measures to remedy, and to pay compensation for loss and damage if the technology transferor fails to correctly discharge the contractual obligations, except where the parties agree otherwise;
(dd) To lodge a complaint or to institute legal proceedings in accordance with law for breach of contract;
(e) To enjoy the incentives stipulated in this Law and in other relevant laws.
2. The technology transferee shall have the following obligations:
(a) To correctly implement the contractual commitments; to pay compensation for loss and damage suffered by the technology transferor or third parties as a result of breach of contract;
(b) Upon request of another negotiating party, to maintain confidentiality about the technology and other information obtained during the process of negotiating and signing the technology transfer contract;
(c) To conduct procedures applying for a technology transfer permit in the case of a transfer from overseas into Vietnam of a technology on the list of technologies the transfer of which is restricted;
(d) To discharge financial and other obligations as stipulated by law.
Article 22. Price of and method of payment for technology transfer
1. The payment price stipulated in a technology transfer contract shall be as agreed by the parties.
2. Payment must be made by one or a combination of the following methods:
(a) One-off payment or payments in instalments in money or by goods;
(b) Transfer of the value of the technology as capital contribution to an investment project or to capital of an enterprise as stipulated by law;
(c) Other payment methods as agreed by the parties.
Article 23. Procedures for issuance of a technology transfer permit in the case of a technology on the list of technologies the transfer of which is restricted
1. Any entity with a need to receive or to be transferred a technology on the list of technologies the transfer of which is restricted shall forward the application file stipulated in article 24.1 of this Law to the State body authorized to issued technology transfer permits.
2. The State body authorized to issue technology transfer permits shall provide written approval within a time-limit of thirty (30) days from the date of receipt of a valid application file. In a case of refusal to approve, the State body shall provide a written response specifying its reasons for the refusal.
3. After receipt of written approval from the competent State body, the entity with the need to receive or to be transferred the technology shall sign a technology transfer contract.
4. After the technology transfer contract has been signed, one of the signatories shall forward the application file stipulated in article 24.2 of this law to the State body authorized to issue technology transfer permits.
5. Within a time-limit of ten (10) days from the date of receipt of a valid application file, the State body authorized to issue technology transfer permits shall be responsible to consider the consistency of the technology transfer contract with the items stipulated in the written approval in order to issue a decision on issuance of a permit. In a case of refusal to issue a permit, the State body shall provide a written response specifying its reasons for the refusal.
6. If there is a need to change the items stipulated in the technology transfer permit during the process of performance of the technology transfer contract, then one of the signatories to the contract must apply for a new permit.
Article 24 Application files for approval of technology transfer, and application files for issuance of a technology transfer permit in the case of a technology on the list of technologies the transfer of which is restricted
1. An application file for approval of the transfer of a technology on the list of technologies the transfer of which is restricted shall comprise:
(a) Written request to enter into a technology transfer contract;
(b) Document on the legal status of the applicant;
(c) Explanatory statement on the technology in accordance with regulations of the Ministry of Science and Technology.
2. An application file for issuance of a technology transfer permit in the case of a technology on the list of technologies the transfer of which is restricted shall comprise:
(a) Written request for issuance of a technology transfer permit;
(b) Written approval from the competent State body to transfer the technology;
(c) Document on the legal status of the parties to the technology transfer contract;
(d) Original or copy of the technology transfer contract;
(dd) List of technological data and technological equipment (if any) attached to the technology transfer contract.
Article 25. Right to registration of technology transfer contracts and procedures for registration
1. The parties entering into a technology transfer contract shall have the right to register such contract with the competent State administrative body for science and technology as the basis for the parties to enjoy the incentives stipulated in this Law and in other relevant laws.
2. An application file for registration of a technology transfer contract shall comprise:
(a) Request for registration of the technology transfer contract;
(b) Original or copy of the technology transfer contract
3. Within a time-limit of fifteen (15) days from the date of receipt of a valid application file, the competent State administrative body for science and technology shall consider and issue a decision on issuance of a certificate of registration of the technology transfer contract.
Article 26. Obligation to maintain confidentiality during issuance of technology transfer permits and issuance of certificates of registration of technology transfer contracts
The bodies and individuals responsible for issuance of technology transfer permits and of certificates of registration of technology transfer contracts shall also be responsible to maintain confidentiality of the technologies and business secrets in application files for issuance of technology transfer permits and in application files for registration of technology transfer contracts.
Article 27 Dealing with breaches of technology transfer contracts
1. The following sanctions shall apply to entities in breach of a technology transfer contract:
(a) Fine for a breach;
(b) Payment of compensation for loss and damage;
(c) Compulsory correct performance of the contract;
(d) Temporary stay of performance of the contract;
(dd) Suspension of performance of the contract;
(e) Rescission of the contract;
(k) Other measures as agreed by the parties, on condition that such other measures are not contrary to the fundamental principals of the law of Vietnam, not contrary to international commercial practice, nor contrary to an international treaty of which the Socialist Republic of Vietnam is a member.
2. The measures of temporary stay of performance, suspension of performance and rescission of a contract shall not apply to a non-fundamental breach of a technology transfer contract, except where the parties agree otherwise.
3. The parties may agree to a limit on the amount of compensation payable for loss and damage resulting from breach of a technology transfer contract, unless a provision of law provides otherwise.
4. Application of the sanctions stipulated in clause 1 of this article shall be implemented in accordance with law.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực