Chương II Luật Biển Việt Nam 2012 : Vùng biển Việt Nam
Số hiệu: | 18/2012/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 21/06/2012 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2013 |
Ngày công báo: | 06/08/2012 | Số công báo: | Từ số 481 đến số 482 |
Lĩnh vực: | Giao thông - Vận tải | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải Việt Nam là đường cơ sở thẳng đã được Chính phủ công bố. Chính phủ xác định và công bố đường cơ sở ở những khu vực chưa có đường cơ sở sau khi được Uỷ ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn.
Nội thủy là vùng nước tiếp giáp với bờ biển, ở phía trong đường cơ sở và là bộ phận lãnh thổ của Việt Nam.
Nhà nước thực hiện chủ quyền hoàn toàn, tuyệt đối và đầy đủ đối với nội thủy như trên lãnh thổ đất liền.
Lãnh hải là vùng biển có chiều rộng 12 hải lý tính từ đường cơ sở ra phía biển.
Ranh giới ngoài của lãnh hải là biên giới quốc gia trên biển của Việt Nam.
1. Nhà nước thực hiện chủ quyền đầy đủ và toàn vẹn đối với lãnh hải và vùng trời, đáy biển và lòng đất dưới đáy biển của lãnh hải phù hợp với Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982.
2. Tàu thuyền của tất cả các quốc gia được hưởng quyền đi qua không gây hại trong lãnh hải Việt Nam. Đối với tàu quân sự nước ngoài khi thực hiện quyền đi qua không gây hại trong lãnh hải Việt Nam, thông báo trước cho cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
3. Việc đi qua không gây hại của tàu thuyền nước ngoài phải được thực hiện trên cơ sở tôn trọng hòa bình, độc lập, chủ quyền, pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
4. Các phương tiện bay nước ngoài không được vào vùng trời ở trên lãnh hải Việt Nam, trừ trường hợp được sự đồng ý của Chính phủ Việt Nam hoặc thực hiện theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
5. Nhà nước có chủ quyền đối với mọi loại hiện vật khảo cổ, lịch sử trong lãnh hải Việt Nam.
Vùng tiếp giáp lãnh hải là vùng biển tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, có chiều rộng 12 hải lý tính từ ranh giới ngoài của lãnh hải.
1. Nhà nước thực hiện quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia và các quyền khác quy định tại Điều 16 của Luật này đối với vùng tiếp giáp lãnh hải.
2. Nhà nước thực hiện kiểm soát trong vùng tiếp giáp lãnh hải nhằm ngăn ngừa và trừng trị hành vi vi phạm pháp luật về hải quan, thuế, y tế, xuất nhập cảnh xảy ra trên lãnh thổ hoặc trong lãnh hải Việt Nam.
Vùng đặc quyền kinh tế là vùng biển tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, hợp với lãnh hải thành một vùng biển có chiều rộng 200 hải lý tính từ đường cơ sở.
1. Trong vùng đặc quyền kinh tế, Nhà nước thực hiện:
a) Quyền chủ quyền về việc thăm dò, khai thác, quản lý và bảo tồn tài nguyên thuộc vùng nước bên trên đáy biển, đáy biển và lòng đất dưới đáy biển; về các hoạt động khác nhằm thăm dò, khai thác vùng này vì mục đích kinh tế;
b) Quyền tài phán quốc gia về lắp đặt và sử dụng đảo nhân tạo, thiết bị và công trình trên biển; nghiên cứu khoa học biển, bảo vệ và gìn giữ môi trường biển;
c) Các quyền và nghĩa vụ khác phù hợp với pháp luật quốc tế.
2. Nhà nước tôn trọng quyền tự do hàng hải, hàng không; quyền đặt dây cáp, ống dẫn ngầm và hoạt động sử dụng biển hợp pháp của các quốc gia khác trong vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam theo quy định của Luật này và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, không làm phương hại đến quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia và lợi ích quốc gia trên biển của Việt Nam.
Việc lắp đặt dây cáp và ống dẫn ngầm phải có sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam.
3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài được tham gia thăm dò, sử dụng, khai thác tài nguyên, nghiên cứu khoa học, lắp đặt các thiết bị và công trình trong vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam trên cơ sở các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, hợp đồng được ký kết theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc được phép của Chính phủ Việt Nam, phù hợp với pháp luật quốc tế có liên quan.
4. Các quyền có liên quan đến đáy biển và lòng đất dưới đáy biển quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 của Luật này.
Thềm lục địa là vùng đáy biển và lòng đất dưới đáy biển, tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, trên toàn bộ phần kéo dài tự nhiên của lãnh thổ đất liền, các đảo và quần đảo của Việt Nam cho đến mép ngoài của rìa lục địa.
Trong trường hợp mép ngoài của rìa lục địa này cách đường cơ sở chưa đủ 200 hải lý thì thềm lục địa nơi đó được kéo dài đến 200 hải lý tính từ đường cơ sở.
Trong trường hợp mép ngoài của rìa lục địa này vượt quá 200 hải lý tính từ đường cơ sở thì thềm lục địa nơi đó được kéo dài không quá 350 hải lý tính từ đường cơ sở hoặc không quá 100 hải lý tính từ đường đẳng sâu 2.500 mét.
1. Nhà nước thực hiện quyền chủ quyền đối với thềm lục địa về thăm dò, khai thác tài nguyên.
2. Quyền chủ quyền quy định tại khoản 1 Điều này có tính chất đặc quyền, không ai có quyền tiến hành hoạt động thăm dò thềm lục địa hoặc khai thác tài nguyên của thềm lục địa nếu không có sự đồng ý của Chính phủ Việt Nam.
3. Nhà nước có quyền khai thác lòng đất dưới đáy biển, cho phép và quy định việc khoan nhằm bất kỳ mục đích nào ở thềm lục địa.
4. Nhà nước tôn trọng quyền đặt dây cáp, ống dẫn ngầm và hoạt động sử dụng biển hợp pháp khác của các quốc gia khác ở thềm lục địa Việt Nam theo quy định của Luật này và các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, không làm phương hại đến quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia và lợi ích quốc gia trên biển của Việt Nam.
Việc lắp đặt dây cáp và ống dẫn ngầm phải có sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam.
5. Tổ chức, cá nhân nước ngoài được tham gia thăm dò, sử dụng, khai thác tài nguyên, nghiên cứu khoa học, lắp đặt thiết bị và công trình ở thềm lục địa của Việt Nam trên cơ sở điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, hợp đồng ký kết theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc được phép của Chính phủ Việt Nam.
1. Đảo là một vùng đất tự nhiên có nước bao bọc, khi thủy triều lên vùng đất này vẫn ở trên mặt nước.
Quần đảo là một tập hợp các đảo, bao gồm cả bộ phận của các đảo, vùng nước tiếp liền và các thành phần tự nhiên khác có liên quan chặt chẽ với nhau.
2. Đảo, quần đảo thuộc chủ quyền của Việt Nam là bộ phận không thể tách rời của lãnh thổ Việt Nam.
1. Đảo thích hợp cho đời sống con người hoặc cho một đời sống kinh tế riêng thì có nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa.
2. Đảo đá không thích hợp cho đời sống con người hoặc cho một đời sống kinh tế riêng thì không có vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa.
3. Nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của các đảo, quần đảo được xác định theo quy định tại các điều 9, 11, 13, 15 và 17 của Luật này và được thể hiện bằng hải đồ, bản kê toạ độ địa lý do Chính phủ công bố.
The baselines for measuring the width of territorial waters of Vietnam are the straight baselines announced by the Government. The Government defines and announces baselines in areas where not having baselines after approved by the Standing Committee National Assembly.
Article 9. The internal waters
The internal waters are waters contiguous with coast, inside of baseline and being a part of Vietnam’s territorial
Article 10. Legal status of the internal waters
The State exercises the sovereignty completely, absolutely and fully with respect to internal waters as on the mainland territories.
Article 11. The territorial waters
The territorial waters are seas with the breadth 12 nautical miles, measured from baselines to sea
The outer limits of territorial waters are national borders at sea of Vietnam.
Article 12. Legal status of the territorial waters
1. The state exercise the sovereignty fully and completely for territorial waters and air space, sea beds and subsoil of territorial waters in conformity with the United Nations' Convention on the Law of the Sea in 1982
2. Vessels of all countries are enjoyed right of innocent passage in Vietnam’s territorial waters. For foreign warships, when they execute right of innocent passage in Vietnam’s territorial waters, they must have advance notice to competent agencies of Vietnam.
3. The innocent passage of foreign vessels must be implement on the basis of respect of peace, independence, sovereignty, law of Vietnam and International treaties of which the Socialist Republic of Vietnam is a member.
4. The foreign aircrafts are not permotted to enter air space over territorial waters of Vietnam, except for agreement of The Government of Vietnam or implementation under international treaties of which the Socialist Republic of Vietnam is a member.
5. The state has sovereignty for all types of archaeological and historical objects founded in territorial waters of Vietnam.
Article 13. The zone being contiguous to territorial sea
The zone being contiguous to territorial sea is adjacent sea area, with the breadth of 12 nautical miles measured from the outer limits of the territorial waters.
Article 14. Legal status of the zone being contiguous to territorial sea
1. The State implements right of sovereignty, national jurisdiction and other rights specified in Article 16 of this Law relating to the zone being contiguous to territorial sea.
2. The state controls zone being contiguous to territorial sea to prevent and punish acts violating law on customs, tax, health, entry and exit happening in the territory or territorial waters of Vietnam.
Article 15. The exclusive economic zones
The exclusive economic zones are adjacent sea zones and outside of Vietnam’s territorial sea, which combine with territorial waters into a sea area with the breadth of 200 nautical miles measured from baselines.
Article 16. Legal status of the exclusive economic zones
1. In exclusive economic zones, the state performs:
a) The right of sovereignty relating to exploration, exploitation, management and conservation of resources in water areas over sea beds, sea beds and underground areas under the sea beds; regarding to other activities to explore and exploit this area for economic purpose;
b) The national jurisdiction on install and use artificial islands, equipment and works on sea; study on sea science, protection and conservation of sea environment;
c) Other rights and obligations in conformity with international law.
2. The state respects to the freedom on aviation and maritime; right to put underground cables, pipes and operations using sea legally of other countries in the exclusive economic zones of Vietnam under this law and International treaties of which the Socialist Republic of Vietnam is a member, being not prejudicial to right of sovereignty, national jurisdiction and national benefits at sea of Vietnam.
The install of cables and underground pipes must have acceptance in writing of competent state agencies of Vietnam.
3. The foreign organizations and individuals are entitled to participate in exploration, use, exploitation of resources, scientific study, install of equipment and works in exclusive economic zones of Vietnam on the grounds of international treaties of which the Socialist Republic of Vietnam is a member, contracts signed under provisions of Vietnam’s law or permission of the Vietnam’s Government, in conformity with relevant international law.
4. Rights related to sea beds and subsoil under sea beds specified in this Article are implemented as prescribed in Article 17 and Article 18 of this Law.
Article 17. The continental shelves
The continental shelves comprise the sea bed and subsoil under sea beds that extend beyond Vietnam’s territorial sea, on entire of the natural prolongation part of land territory, islands and archipelagoes of Vietnam to the outer edge of the continental margin.
In case the outer edge of this continental margin to a distance of 200 nautical miles from the baselines, The continental shelves thereof shall be prolonged to 200 nautical miles measured from the baselines.
In case the outer edge of this continental margin to a distance of over 200 nautical miles from the baselines, The continental shelves thereof shall be prolonged to not exceed 350 nautical miles measured from the baselines or not exceed 100 nautical miles measured from the 2,500 metre isobath.
Article 18. Legal status of the continental shelves
1. The state exercises right of sovereignty for continental shelves regard of exploration, exploitation of resources.
2. The right of sovereignty specified in clause 1 of this Article is exclusive in the sense that no one may undertake explore the continental shelf or exploit its natural resources without the express consent of the Government of Vietnam.
3. The State is entitled to explore subsoil under sea beds, allows and provides drilling aiming to any purpose at continental shelves.
4. The state respects to right to put underground cables, pipes and other operations using sea legally of other countries at continental shelves of Vietnam under this law and International treaties of which the Socialist Republic of Vietnam is a member, being not prejudicial to right of sovereignty, national jurisdiction and national benefits at sea of Vietnam.
The install of cables and underground pipes must have acceptance in writing of competent state agencies of Vietnam.
5. The foreign organizations and individuals are entitled to participate in exploration, use, exploitation of resources, scientific study, install of equipment and works in continental shelves of Vietnam on the grounds of international treaties of which the Socialist Republic of Vietnam is a member, contracts signed under provisions of Vietnam’s law or permission of the Vietnam’s Government.
Article 19. Islands and archipelagoes
1. Island is a naturally formed area of land, surrounded by water, which is above water at high tide.
Archipelagoes means a group of islands, including parts of islands, interconnecting waters and other natural features which are so closely interrelated.
2. Islands and archipelagoes under Vietnam’s sovereignty are an integral part of Vietnam’s territory.
Article 20. The internal waters, territorial waters, the contiguous zone of territorial waters, the exclusive economic zones and continental shelf of Islands and archipelagoes
1. Islands which sustain human habitation or economic life of their own shall have internal waters, territorial waters, contiguous zone of territorial waters, the exclusive economic zones and continental shelf.
2. Rocks which cannot sustain human habitation or economic life of their own shall have no exclusive economic zone or continental shelf.
3. The internal waters, territorial waters, the contiguous zone of territorial waters, the exclusive economic zones and continental shelf of Islands and archipelagoes are defined under provisions in Article 9, 11, 13, 15 and 17 of this Law and presented by charts, lists of geographical coordinates announced by the Government
Article 21. Legal status of the islands and archipelagoes
1. The State exercises the sovereignty on islands and archipelagoes of Vietnam.
2. Legal status for the internal waters, territorial waters, the contiguous zone of territorial waters, the exclusive economic zones and continental shelf of islands and archipelagoes are conducted under provisions in Article 10, 12, 14, 16 and 18 of this Law.