Chương VII Luật Bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân 1994: Kết quả bầu cử
Số hiệu: | 35-L/CTN | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Lê Đức Anh |
Ngày ban hành: | 21/06/1994 | Ngày hiệu lực: | 05/07/1994 |
Ngày công báo: | 31/08/1994 | Số công báo: | Số 16 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
10/12/2003 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Việc kiểm phiếu phải được tiến hành tại phòng bỏ phiếu ngay sau khi cuộc bỏ phiếu kết thúc.
Trước khi mở hòm phiếu, Tổ bầu cử phải thống kê, lập biên bản, niêm phong số phiếu bầu không sử dụng đến và phải mời hai cử tri không phải là người ứng cử có mặt tại đó chứng kiến việc kiểm phiếu.
Người ứng cử, đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị có người ứng cử có quyền chứng kiến việc kiểm phiếu và khiếu nại về việc kiểm phiếu. Các phóng viên báo chí, điện ảnh, nhiếp ảnh, truyền hình, phát thanh được chứng kiến việc kiểm phiếu.
Những phiếu sau đây là không hợp lệ:
1- Phiếu không phải là phiếu theo mẫu quy định do Tổ bầu cử phát ra;
2- Phiếu không có dấu của Tổ bầu cử;
3- Phiếu đề số người được bầu quá số đại biểu mà đơn vị bầu cử được bầu;
4- Phiếu gạch xoá hết tên những người ứng cử;
5- Phiếu ghi tên người ngoài danh sách ứng cử.
Nếu có phiếu nào nghi là không hợp lệ thì Tổ trưởng Tổ bầu cử phải đưa ra toàn Tổ giải quyết.
Tổ bầu cử không được xoá hoặc chữa các tên ghi trên phiếu bầu.
Những khiếu nại tại chỗ về việc kiểm phiếu do Tổ bầu cử tiếp nhận, giải quyết và ghi rõ cách giải quyết vào biên bản. Nếu Tổ bầu cử không giải quyết được thì phải báo cáo Ban bầu cử giải quyết.
Kiểm phiếu xong, Tổ bầu cử phải lập biên bản ghi rõ:
- Tổng số cử tri của khu vực bỏ phiếu;
- Số cử tri đã tham gia bỏ phiếu;
- Số phiếu phát ra;
- Số phiếu thu vào;
- Số phiếu hợp lệ;
- Số phiếu không hợp lệ;
- Số phiếu bầu cho mỗi người ứng cử;
- Những khiếu nại đã nhận được, những khiếu nại đã giải quyết và cách giải quyết, những khiếu nại chuyển lên Ban bầu cử giải quyết.
Biên bản kiểm phiếu làm thành ba bản, có chữ ký của Tổ trưởng, Tổ phó, Thư ký Tổ bầu cử và hai cử tri được mời chứng kiến việc kiểm phiếu để gửi đến Ban bầu cử, Uỷ ban nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn.
Sau khi nhận được biên bản kiểm phiếu của các Tổ bầu cử, Ban bầu cử kiểm tra các biên bản đó và lập biên bản xác định kết quả bầu cử ở đơn vị bầu cử của mình.
Biên bản phải ghi rõ:
- Số đại biểu Hội đồng nhân dân được ấn định cho đơn vị bầu cử;
- Số người ứng cử;
- Tổng số cử tri trong đơn vị bầu cử;
- Số cử tri đã tham gia bỏ phiếu, tỉ lệ so với tổng số cử tri;
- Số phiếu phát ra;
- Số phiếu thu vào;
- Số phiếu hợp lệ;
- Số phiếu không hợp lệ;
- Số phiếu bầu cho mỗi người ứng cử;
- Danh sách những người trúng cử;
- Những khiếu nại do Tổ bầu cử đã giải quyết; những khiếu nại do Ban bầu cử giải quyết; những khiếu nại báo cáo lên Hội đồng bầu cử giải quyết.
Biên bản làm thành bốn bản, có chữ ký của Trưởng ban, Phó Trưởng ban và Thư ký ban bầu cử để gửi đến Hội đồng bầu cử, Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp. Đối với cuộc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn thì biên bản được gửi đến Hội đồng bầu cử, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp.
Những người ứng cử được quá nửa số phiếu hợp lệ và được nhiều phiếu hơn thì trúng cử. Trong trường hợp có nhiều người được số phiếu bằng nhau và đạt quá nửa số phiếu hợp lệ thì Hội đồng bầu cử xét, quyết định người trúng cử theo đề nghị của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và của Ban bầu cử ở đơn vị bầu cử đó.
Trong cuộc bầu cử đầu tiên, nếu số người trúng cử chưa đủ hai phần ba số đại biểu đã quy định cho đơn vị bầu cử thì Ban bầu cử phải ghi rõ vào biên bản xác định kết quả bầu cử và báo cáo ngay cho Hội đồng bầu cử quyết định ngày bầu cử thêm số đại biểu còn thiếu. Việc bầu cử thêm phải được tiến hành chậm nhất là mười lăm ngày sau ngày bầu cử đầu tiên.
Trong cuộc bầu cử thêm, cử tri chỉ chọn bầu trong danh sách những người đã ứng cử lần đầu nhưng không trúng cử. Nếu bầu cử thêm mà vẫn chưa đủ số đại biểu thì không tổ chức bầu cử thêm lần thứ hai.
Ở đơn vị bầu cử nào, nếu số cử tri đi bầu chưa được quá nửa số cử tri ghi trong danh sách thì Ban bầu cử phải ghi rõ vào biên bản và báo cáo ngay cho Hội đồng bầu cử. Hội đồng bầu cử quyết định ngày bầu cử lại, chậm nhất là mười lăm ngày sau ngày bầu cử đầu tiên.
Trong cuộc bầu cử lại, cử tri chỉ chọn bầu trong danh sách những người đã ứng cử lần đầu. Nếu bầu cử lại mà số cử tri đi bầu vẫn chưa được quá nửa số cử tri ghi trong danh sách thì không tổ chức bầu cử lại lần thứ hai.
Uỷ ban thường vụ Quốc hội huỷ bỏ cuộc bầu cử ở đơn vị bầu cử có những vi phạm pháp luật nghiêm trọng theo đề nghị của Chính phủ và quyết định ngày bầu cử lại ở đơn vị bầu cử đó.
Việc bầu cử thêm hoặc bầu cử lại căn cứ vào danh sách cử tri đã lập trong cuộc bầu cử đầu tiên và theo quy định của Luật này.
Sau khi nhận và kiểm tra biên bản xác định kết quả bầu cử của các Ban bầu cử và giải quyết những khiếu nại, Hội đồng bầu cử làm biên bản tổng kết cuộc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở đơn vị hành chính của mình.
Biên bản tổng kết phải ghi rõ:
- Tổng số đại biểu ấn định cho Hội đồng nhân dân cấp đó;
- Tổng số người ứng cử;
- Số lượng đơn vị bầu cử, khu vực bỏ phiếu;
- Tổng số cử tri;
- Số cử tri đã tham gia bỏ phiếu, tỷ lệ so với tổng số cử tri;
- Số phiếu phát ra;
- Số phiếu thu vào;
- Số phiếu hợp lệ;
- Số phiếu không hợp lệ;
- Số phiếu bầu cho mỗi người ứng cử;
- Danh sách những người trúng cử;
- Những việc quan trọng đã xảy ra và cách giải quyết.
Biên bản làm thành sáu bản, có chữ ký của Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Thư ký Hội đồng bầu cử để gửi Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và cấp trên trực tiếp. Biên bản bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được gửi đến Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Hội đồng bầu cử công bố kết quả bầu cử, chậm nhất:
- Năm ngày sau ngày bầu cử đối với cuộc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn;
- Bảy ngày sau ngày bầu cử đối với cuộc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân huyện miền xuôi, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
- Mười ngày sau ngày bầu cử đối với cuộc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân huyện miền núi và hải đảo, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; mười lăm ngày đối với các tỉnh miền núi.
Article 46.- The counting of the votes must be conducted at the polling station immediately after the polling is over.
Before opening the ballot box, the Election Team shall count, record and seal away the unused ballots and shall invite two voters who are not candidates to witness the vote count.
The candidates and/or representatives of the agencies, organizations and units of the candidates have the right to witness the vote count and lodge complaints about it. Reporters of the press, film makers, photographers, television and radio stations are allowed to witness the vote count.
Article 47.- The following votes shall be dismissed as irregular:
1. Votes made on ballots which are not in the form issued by the Election Team;
2. Votes made on ballots which do not bear the seal of the Election Team;
3. Votes which elect more candidates than the number of members to be voted at the election unit;
4. Votes which cross out all the names of the candidates on the ballots.
5. Votes which include non-candidate names.
Article 48.- If a vote is suspected of being irregular, the head of the Election Team shall bring it up to the attention of the whole team to resolve.
The Election Team must not cross out or fiddle with the names on the voted ballots.
Article 49.- On-the-spot complaints on the vote count shall be received, settled and clearly recorded in the report of the Election Team. If the Election Team is not able to settle, it must report to the Election Committee.
Article 50.- After the vote count, the Election Team shall make a report which clearly states the following:
- The total number of voters in the polling area;
- The number of voters who have cast the ballots;
- The number of ballots issued;
- The number of ballots received;
- The number of valid votes;
- The number of votes for each of the candidates;
- The complaints which have been received; the complaints which have been resolved and the way they are settled; and the complaints which have been submitted to the Election Committee for resolution.
The report on the vote count shall be made into three copies, each shall be signed by the head, deputy head and secretary of the Election Team and the two voters who are invited to witness the vote count, and shall be sent to the Election Committee, the People's Committee and the Vietnam Fatherland Front Chapter of the commune, urban ward or township.
Section II. ELECTION RESULT AT ELECTION UNIT
Article 51.- After receiving the vote-count report from the Election Teams, the Election Committee shall examine them and draw a report certifying the election result of its election unit.
The report shall clearly state:
- The number of members of the People's Council to be elected by that election unit;
- The number of candidates;
- The total number of voters in the election unit;
- The number of voters who have cast the ballots, their percentage in the total number of voters;
- The number of ballots issued;
- The number of ballots received;
- The number of valid votes;
- The number of invalid votes;
- The number of votes for each of the candidates;
- The list of the winning candidates;
- The complaints resolved by the Election Team; the complaints resolved by the Election Committee; and the complaints submitted passed to the Election Council for settlement.
The report shall be made into four copies, each copy shall be signed by the Chairman, Vice Chairman and Secretary of the Election Committee, and shall be sent to the Election Council, the Standing Board of the People's Council, the People's Committee and the Vietnam Fatherland Front Chapter of the same level. As regards the election of the members of the People's Council of the commune, urban ward and township, the minute shall be sent to the Election Council, the Chairman of the People's Council, the People's Committee and the Vietnam Fatherland Front Chapter of the same level.
Article 52.- The candidates who win more than half of the valid votes and have more votes shall be elected. In case many candidates have the same number of votes and all win more than half of the regular votes, the Election Council shall consider and decide the member elect upon the proposals of the Vietnam Fatherland Front Chapter of the same level and the Election Committee of that election unit.
Section III. SUPPLEMENTARY ELECTION AND RE-ELECTION
Article 53.- In the first election, if the number of members elect is less than two-thirds of the number of members designated for the election unit, the Election Committee shall state it clearly in its report on the election result and immediately report to the Election Council to decide on the date for the supplementary election. This supplementary election must be held fifteen days at the latest after the first election.
In the supplementary election voters shall only choose from among the candidates who have run and failed at the first election. If the supplementary election fails to fill all the seats, no further election shall be held.
Article 54.- Election units which have less than half of the registered voters going to the poll shall be clearly recorded in the report of the Election Committee which shall immediately send to the Election Council. The Election Council shall decide that date for the re-election to be held fifteen days at the latest after the first election.
Article 55.- The Standing Committee of the National Assembly shall, at the request of the Government, annul the election results of election units where there are serious violations of the law and decide the date for the re-election at those units.
Article 56.- The supplementary or re-election shall be based on the list of the voters drawn up for the first election and shall obey the provisions of this Law.
Section IV. ROUND-UP OF THE ELECTION
Article 57.- After receiving and checking the reports on election results sent by the Election Committees and settling the complaints, the Election Council shall make a report summing up the election to the People's Council at its administrative unit.
The sum-up report shall state clearly:
- The number of members designated for the People's Council at that level;
- The number of candidates;
- The number of election units and polling areas;
- The total number of voters;
- The number of voters who cast the ballots, their percentage in the total number of voters;
- The number of ballots issued;
- The number of ballots received;
- The number of valid votes;
- The number of invalid votes;
- The number of votes cast for each of the candidates;
- The list of the members elected;
- The important incidents and their settlements.
The report shall be made in six copies, each shall be signed by the President, Vice President and Secretary of the Election Council, and shall be sent to the People's Council, the People's Committee, the Vietnam Fatherland Front Chapter of the same and immediate higher levels. The report of the election of the members of the People's Council at provinces and cities directly under the Central Government shall be sent to the People's Council, the People's Committee and the Vietnam-Fatherland Front Chapter of the same level, the Standing Committee of the National Assembly, the Government and the Central Committee of the Vietnam Fatherland Front.
Article 58.- The Election Council shall make public the election results at the latest:
- Five days after the day of the elections to the People's Councils at communes, urban wards and townships;
- Seven days after the day of the elections to the People's Council at low-land and urban districts, provincial towns and provincial cities;
- Ten days after the day of the elections the People's Councils in mountainous and island districts, provinces and cities directly under the Central Government; and fifteen days for mountainous provinces.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực