Chương II Luật Bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân 1994: Số đại biểu hội đồng nhân dân, đơn vị bầu chủ và khu vực bỏ phiếu
Số hiệu: | 35-L/CTN | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Lê Đức Anh |
Ngày ban hành: | 21/06/1994 | Ngày hiệu lực: | 05/07/1994 |
Ngày công báo: | 31/08/1994 | Số công báo: | Số 16 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
10/12/2003 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Số đại biểu Hội đồng nhân dân ở mỗi cấp được ấn định như sau:
1- Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn:
Xã, thị trấn miền xuôi có từ ba nghìn người trở xuống được bầu mười chín đại biểu, có trên ba nghìn người thì cứ thêm một nghìn năm trăm người được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá hai mươi lăm đại biểu;
Xã, thị trấn miền núi và hải đảo có từ hai nghìn người trở xuống được bầu mười chín đại biểu, có trên hai nghìn người thì cứ thêm năm trăm người được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá hai mươi lăm đại biểu;
Xã có từ một nghìn người trở xuống được bầu mười lăm đại biểu;
Phường có từ năm nghìn người trở xuống được bầu mười chín đại biểu, có trên năm nghìn người thì cứ thêm ba nghìn người được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá hai mươi lăm đại biểu.
2- Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh:
Huyện miền xuôi và quận có từ tám mươi nghìn người trở xuống được bầu hai mươi lăm đại biểu, có trên tám mươi nghìn người thì cứ thêm tám nghìn người được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi lăm đại biểu;
Huyện miền núi và hải đảo có từ bốn mươi nghìn người trở xuống được bầu hai mươi lăm đại biểu, có trên bốn mươi nghìn người thì cứ thêm bốn nghìn người được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi lăm đại biểu;
Thị xã có từ năm mươi nghìn người trở xuống được bầu hai mươi lăm đại biểu, có trên năm mươi nghìn người thì cứ thêm tám nghìn người được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi lăm đại biểu;
Thành phố thuộc tỉnh có từ tám mươi nghìn người trở xuống được bầu hai mươi lăm đại biểu, có trên tám mươi nghìn người thì cứ thêm mười nghìn người được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi lăm đại biểu.
3- Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
Tỉnh miền xuôi và thành phố trực thuộc Trung ương có từ một triệu người trở xuống được bầu bốn mươi lăm đại biểu, có trên một triệu người thì cứ thêm bốn mươi nghìn người được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá bảy mươi lăm đại biểu;
Tỉnh miền núi có từ năm trăm nghìn người trở xuống được bầu bốn mươi lăm đại biểu, có trên năm trăm nghìn người thì cứ thêm hai mươi nghìn người được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá bảy mươi lăm đại biểu;
Thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh có trên hai triệu rưỡi người được bầu không quá tám mươi lăm đại biểu.
Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp được bầu theo đơn vị bầu cử. Mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân được bầu không quá ba đại biểu.
Số đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, danh sách các đơn vị và số đại biểu của mỗi đơn vị do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ấn định và phải được Chính phủ phê chuẩn.
Số đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở các đơn vị hành chính khác, danh sách các đơn vị và số đại biểu của mỗi đơn vị do Uỷ ban nhân dân cùng cấp ấn định và phải được Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp phê chuẩn.
Danh sách các đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp nào do Uỷ ban nhân dân cấp ấy gửi đến Hội đồng bầu cử cùng cấp. Chậm nhất là năm mươi ngày trước ngày bầu cử, Hội đồng bầu cử công bố danh sách các đơn vị bầu cử.
Mỗi đơn vị bầu cử chia thành nhiều khu vực bỏ phiếu. Mỗi khu vực bỏ phiếu có từ ba trăm đến hai nghìn cử tri.
Ở miền núi, hải đảo và những nơi dân cư không tập trung, dù chưa tới ba trăm cử tri cũng có thể thành lập một khu vực bỏ phiếu.
Bệnh viện, nhà an dưỡng, nhà hộ sinh, nhà nuôi người tàn tật có từ năm mươi cử tri trở lên có thể thành lập khu vực bỏ phiếu riêng.
Việc chia khu vực bỏ phiếu bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp do Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn ấn định và phải được Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp phê chuẩn.
Đơn vị vũ trang nhân dân thành lập khu vực bỏ phiếu riêng.
SIZE OF THE PEOPLE'S COUNCIL, ELECTION UNITS AND POLLING STATIONS
Article 9.- The number of members of the People's Council at each level is determined as follows:
1. The People's Council at communes, urban wards and townships:
A low-land commune or township with a population of three thousand or below shall elect nineteen members; for every one thousand and five hundred people above three thousand, one additional member shall be elected, but the total number shall not exceed twenty five;
A mountainous and island commune or township with a population of two thousand or below shall elect nineteen members; for every five hundred people above two thousand, one additional member shall be elected, but the total number shall not exceed twenty five;
A commune with a population of one thousand or below shall elect fifteen members;
An urban ward with a population of five thousand or below shall elect nineteen members; for every three thousand people above five thousand, one additional member shall be elected, but the total number shall not exceed twenty five.
2. The People’s Council at districts, provincial towns and provincial cities:
A low-land or urban district with a population of eighty thousand or be low shall elect twenty-five members; for every eight thousand people above eighty thousand, one additional member shall be elected, but the total number shall not exceed thirty five.
A mountainous or island district with a population of forty thousand or below shall elect twenty-five members; for every four thousand people above forty thousand, one additional member shall be elected, but the total number shall not exceed thirty five;
A provincial town with a population of fifty thousand or below shall elect twenty-five members; for every eight thousand people above fifty thousand, one additional member shall be elected, but the total number shall not exceed thirty five;
A provincial city with a population of eighty thousand or below shall elect twenty-five members; for every ten thousand people above eighty thousand, one additional member shall be elected, but the total number shall not exceed thirty five.
3. The People's Council at provinces and cities directly under the Central Government:
A low-land province or a city directly under the Central Government with a population of one million or below shall elect forty-five members; for every forty thousand people above one million, one additional member shall be elected, but the total number shall not exceed seventy five;
A mountainous province with a population of five hundred thousand or below shall elect forty-five members; for every twenty thousand people above five hundred thousand, one additional member shall be elected, but the total number shall not exceed seventy five;
Hanoi, Ho Chi Minh City and provinces with more than two and a half million population shall elect not more than eighty-five members.
Article 10.- Members of the People's Council at all levels shall be elected in electoral units. Each election unit shall elect not more than three members.
Article 11.- The number of electoral units in the election of the People's Councils at provinces and cities directly under the Central Government, and the list of the electoral units and the number of candidates in each unit, shall be decided by the People's Committees of the provinces and cities directly under the Central Government and approved by the Government.
The number of electoral units in the election of the People's Councils at the other administrative areas, and the list of electoral units and the number of candidates in each unit shall be decided by the People's Committees of the corresponding level and approved by the People's Committees at the immediate higher level.
Article 12.- The list of electoral units in the election of the People's Council at a level shall be sent by the People's Committee at that level to the Election Council of the same level. Fifty days at the latest before the election day, the Election Council shall make public the list of electoral units.
Article 13.- Each electoral unit is divided into many polling stations. Each polling station has three hundred to two thousand voters.
In mountainous and island area and in areas where the population lives in scattered places, a polling station can be set up even through the population is below three hundred.
A hospital, sanitarium, maternity house or a nursing home for handicapped people with fifty voters or above can set up a separate polling station.
The designation of polling stations for election to the People's Council at all levels shall be made by the People's Committees at commune, urban ward and township, and approved by the People's Committees of the immediate higher level.
The units of the People's Armed Forces shall set up their own polling stations.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực