Chương III Luật Bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân 1994: Các tổ chức phụ trách bầu cử
Số hiệu: | 35-L/CTN | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Lê Đức Anh |
Ngày ban hành: | 21/06/1994 | Ngày hiệu lực: | 05/07/1994 |
Ngày công báo: | 31/08/1994 | Số công báo: | Số 16 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
10/12/2003 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Các tổ chức phụ trách bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân gồm có:
- Hội đồng bầu cử;
- Ban bầu cử;
- Tổ bầu cử.
Chậm nhất là tám mươi ngày trước ngày bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp nào thì Uỷ ban nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân và Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp ấy thành lập Hội đồng bầu cử từ năm đến mười lăm người gồm đại diện Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội khác; ở xã, phường, thị trấn thì Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp thành lập Hội đồng bầu cử từ năm đến chín người gồm đại diện Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức xã hội khác, Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân.
Hội đồng bầu cử bầu Chủ tịch, Phó chủ tịch và Thư ký.
Danh sách Hội đồng bầu cử tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải báo cáo lên Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ và Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Danh sách Hội đồng bầu cử các cấp khác phải báo cáo lên Uỷ ban nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân và Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp trên trực tiếp.
Hội đồng bầu cử có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1- Chỉ đạo việc tổ chức bầu cử ở địa phương, kiểm tra, đôn đốc việc thi hành các quy định của pháp luật về bầu cử;
2- Nhận hồ sơ của người tự ứng cử và chuyển cho Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp;
3- Xét và giải quyết những khiếu nại, tố cáo về công tác bầu cử của các Ban bầu cử, Tổ bầu cử;
4- Công bố số đơn vị bầu cử, danh sách các đơn vị và số đại biểu được bầu của mỗi đơn vị bầu cử ở địa phương mình;
5- Nhận hồ sơ và công bố danh sách những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân theo từng đơn vị bầu cử, xét và giải quyết những khiếu nại về việc lập danh sách đó;
6- Nhận tài liệu và phiếu bầu của Uỷ ban nhân dân cùng cấp và phân phối cho các Ban bầu cử chậm nhất là hai mươi ngày trước ngày bầu cử;
7- Nhận và kiểm tra biên bản xác định kết quả bầu cử do các Ban bầu cử gửi đến, làm biên bản tổng kết cuộc bầu cử ở địa phương;
8- Chỉ đạo việc bầu cử thêm, bầu cử lại theo quy định tại các điều 53, 54, 55, và 56 của Luật này;
9- Công bố kết quả bầu cử;
10- Trình Hội đồng nhân dân biên bản tổng kết cuộc bầu cử và chuyển giao các hồ sơ, tài liệu về cuộc bầu cử theo quy định tại Điều 57 của Luật này.
Chậm nhất là bốn mươi ngày trước ngày bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp nào thì Uỷ ban nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân và Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp ấy thành lập ở mỗi đơn vị bầu cử một Ban bầu cử từ năm đến mười một người gồm đại diện các tổ chức xã hội và tập thể cử tri ở địa phương; ở xã, phường, thị trấn thì Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp thành lập ở mỗi đơn vị bầu cử một Ban bầu cử từ năm đến chín người gồm đại diện các tổ chức xã hội và tập thể cử tri.
Ban bầu cử bầu Trưởng ban, Phó Trưởng ban và Thư ký.
Ban bầu cử có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1- Kiểm tra, đôn đốc việc thi hành các quy định của pháp luật về bầu cử của các Tổ bầu cử trong đơn vị bầu cử;
2- Kiểm tra, đôn đốc việc lập, niêm yết danh sách cử tri và việc niêm yết danh sách những người ứng cử ở các Tổ bầu cử trong đơn vị bầu cử;
3- Kiểm tra, đôn đốc việc bố trí các phòng bỏ phiếu và công việc bầu cử ở các phòng bỏ phiếu;
4- Nhận tài liệu và phiếu bầu của Hội đồng bầu cử; phân phối tài liệu và phiếu bầu cho các Tổ bầu cử chậm nhất là mười ngày trước ngày bầu cử;
5- Xét và giải quyết các khiếu nại về công tác bầu cử của các Tổ bầu cử;
6- Nhận, tổng hợp và kiểm tra biên bản kiểm phiếu do các Tổ bầu cử gửi đến, làm biên bản xác định kết quả bầu cử ở đơn vị bầu cử;
7- Chuyển giao biên bản xác định kết quả bầu cử và hồ sơ, tài liệu về bầu cử theo quy định tại Điều 51 của Luật này.
8- Tổ chức việc bầu cử thêm, bầu cử lại theo quyết định của Hội đồng bầu cử.
Chậm nhất là ba mươi ngày trước ngày bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn thành lập ở mỗi khu vực bỏ phiếu một Tổ bầu cử từ năm đến chín người gồm đại diện các tổ chức xã hội và tập thể cử tri ở địa phương.
Trong trường hợp đơn vị bầu cử chỉ có một khu vực bỏ phiếu thì Ban bầu cử kiêm nhiệm vụ của Tổ bầu cử.
Các đơn vị vũ trang nhân dân thành lập ở mỗi khu vực bỏ phiếu một Tổ bầu cử.
Tổ bầu cử bầu Tổ trưởng, Tổ phó và Thư ký.
Tổ bầu cử có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1- Phụ trách công tác bầu cử trong khu vực bỏ phiếu;
2- Bố trí phòng bỏ phiếu, chuẩn bị hòm phiếu;
3- Nhận tài liệu về bầu cử của Ban bầu cử và phát phiếu bầu có đóng dấu của Tổ bầu cử cho cử tri;
4- Thường xuyên thông báo cho cử tri biết ngày bầu cử, nơi bỏ phiếu, thời gian bỏ phiếu trong thời hạn mười ngày trước ngày bầu cử;
5- Bảo đảm thực hiện nghiêm chỉnh nội quy của phòng bỏ phiếu;
6- Xét và giải quyết những khiếu nại về công tác bầu cử trong khu vực bỏ phiếu;
7- Kiểm phiếu và làm biên bản kiểm phiếu;
8- Chuyển giao biên bản kiểm phiếu, phiếu bầu và các tài liệu khác về bầu cử theo quy định tại Điều 50 của Luật này.
Các tổ chức phụ trách bầu cử và các thành viên của các tổ chức này không được vận động cho những người ứng cử.
Các tổ chức phụ trách bầu cử làm việc theo chế độ tập thể, các cuộc họp được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham dự. Các quyết định được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành.
Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân cử cán bộ, nhân viên của mình tham gia vào công tác bầu cử theo yêu cầu của Hội đồng bầu cử, Ban bầu cử, Tổ bầu cử và trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tạo điều kiện thuận lợi giúp các tổ chức phụ trách bầu cử thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật này.
Hội đồng bầu cử hết nhiệm vụ sau khi đã trình biên bản tổng kết cuộc bầu cử và hồ sơ, tài liệu về bầu cử tại kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khoá mới.
Các Ban bầu cử, Tổ bầu cử hết nhiệm vụ sau khi Hội đồng bầu cử công bố kết quả bầu cử.
ORGANIZATIONS IN CHARGE OF THE ELECTION
Article 14.- The organizations in charge of the election to the People's Council are:
- Election councils;
- Election committees;
- Election teams.
Article 15.- Eighty days at the latest before the election of the People's Council, the People's Committee, the Standing Board of the People's Council and the Standing Board of the Vietnam Fatherland Front Chapter of the same level shall set up an Election Council composed of five to fifteen members, including representatives of the Vietnam Fatherland Front Chapter, the Standing Board of the People's Council, the People's Committee and State and State offices and social organizations; at the commune, urban ward and township level, the People's Committee, the Chairman of the People's Council and the Standing Board of the Vietnam Fatherland Front Chapter of the same level shall set up an Election Council composed of five to nine members, including representatives of the Vietnam Fatherland Front, social organizations, the Chairman of the People's Council and the President of the People's Committee.
The Election Council shall elect its President, Vice President (or Vice-Presidents) and Secretary.
The list of members of the Election Councils of provinces and cities directly under the Central Government shall be submitted to the Standing Committee of the National Assembly, the Government and the Central Committee of the Vietnam Fatherland Front. The lists of members of the Election Councils of other levels shall be submitted to the People's Committee, the Standing Board of the People's Council and the Standing Board of the Vietnam Fatherland Front Chapter of the immediate higher level.
The Election Council has the following tasks and powers:
1. To direct the election in the locality, to monitor and supervise the observance of the legal provisions on the election;
2. To receive files submitted by self-nominated candidates and forward them to the Standing Board of the Vietnam Fatherland Front Chapter of the same level;
3. To examine and settle complaints and denunciations concerning the work of the Election Committees and Teams;
4. To make public the number of the election units, the list of voters and the number of members to be elected by each election unit;
5. To receive files from, and make public the list of, the candidates to the People's Council in each election unit, and examine and settle complaints on such listings;
6. To receive documents and ballots from the People's Committee of the same level and distribute them to the Election Committees twenty days at the latest before the election day;
7. To receive and examine the report on election returns submitted by the Election Committees and file the final report on the local election;
8. To direct additional or reelection in accordance with Articles 53, 54, 55 and 56 of this Law;
9. To announce the election results;
10. To submit to the People's Council the final report on the election and transfer the dossiers and documents on the election in accordance with Article 57 of this Law.
Article 16.- Forty days at the latest before the day of election to the People's Council, the People's Committee, the Standing Board of the People's Council and the Standing Board of the Vietnam Fatherland Front Chapter of the same level shall set up at each election unit an Election Committee composed of five to eleven members, including representatives of social organizations and voting groups in the locality; at the commune, urban ward and township level, the People's Committee, the Chairman of the People's Council and the Standing Board of the Vietnam Fatherland Front Chapter of the same level shall set up at each election unit an Election Committee composed of five to nine members, including representatives of social organizations and voting groups.
The Election Committee shall elect its Chairman, Vice Chairman (or Vice-Chairmen) and Secretary.
The Election Committee has the following tasks and powers:
1. To monitor and supervise the observance of the legal provisions on election by the election teams in the election unit;
2. To monitor and supervise the preparation and posting of the list of voters and the list of candidates by the Election Teams in the election unit.
3. To monitor and supervise the arrangement of, and procedures at, the polling stations;
4. To receive documents and ballots from the Election Council; and distribute them to the Election Teams 10 days at the latest before election day.
5. To examine and settle complaints on the work of the Election Teams;
6. To receive, synthesize and check reports on the election returns submitted by the Election Teams, and draw up the report to certify the election results at the unit.
7. To transfer the certifying report and the dossiers and documents concerning the election in accordance with Article 51 of this Law.
8. To organize additional or re-election by decision of the Election Council.
Article 17.- Thirty days at the latest before the election of the People's Council, the People's Committee, the Chairman of the People's Council and the Standing Board of the Vietnam Fatherland Front Chapter at the commune, urban ward and township level shall set up at each polling area an Election Team composed of five to nine members including representatives of local social organizations and voting groups.
In case an election unit has only one polling station, the Election Committee shall also assume the duty of the Election Team.
An Election Team shall elect its head, deputy head and secretary.
An Election Teams has the following tasks and powers:
1. To oversee the election in the polling area;
2. To arrange the polling station and ballot boxes;
3. To receive documents on the election from the Election Committee and distribute ballots bearing its seal to voters;
4. To keep voters constantly informed of the election day and the polling place and time during the ten days before election day.
5. To ensure that the regulations at the polling station are properly observed;
6. To examine and settle complaints on election activities in the polling area;
7. To count the cast ballots and draw up the report on the election returns;
8. To transfer the report on election returns, the cast ballots and other documents on the election in accordance with Article 50 of this Law.
Article 18.- The organizations in charge of the election and their members are not allowed to campaign for any candidate.
Article 19.- The organizations in charge of the election shall work collectively. Their meetings shall be convened only with the participation of at least two thirds of their members. Their decisions shall be approved only by majority vote.
Article 20.- The Vietnam Fatherland Front Chapters, State agencies, social and economic organizations and units of the People's Armed Forces shall delegate their staffs and employees to take part in the election activities at the request of the Election Council, Election Committees and Election Teams and, within the framework of their functions and tasks, create favorable conditions to help the organizations in charge of the election discharge their duties as stipulated by this Law.
Article 21.- The Election Council shall expire after it has submitted the final report and the other dossiers and documents on the election to the first session of the new People's Council.
The Election Committees and Teams shall expire after the Election Council has announced the election results.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực