Chương VI Luật bảo hiểm y tế 2008: Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
Số hiệu: | 25/2008/QH12 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 14/11/2008 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2009 |
Ngày công báo: | 14/03/2009 | Số công báo: | Từ số 147 đến số 148 |
Lĩnh vực: | Bảo hiểm | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế được thực hiện theo các phương thức sau đây:
a) Thanh toán theo định suất là thanh toán theo định mức chi phí khám bệnh, chữa bệnh và mức đóng tính trên mỗi thẻ bảo hiểm y tế được đăng ký tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trong một khoảng thời gian nhất định;
b) Thanh toán theo giá dịch vụ là thanh toán dựa trên chi phí của thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế được sử dụng cho người bệnh;
c) Thanh toán theo trường hợp bệnh là thanh toán theo chi phí khám bệnh, chữa bệnh được xác định trước cho từng trường hợp theo chẩn đoán.
2. Chính phủ quy định cụ thể việc áp dụng phương thức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế quy định tại khoản 1 Điều này .
1. Tổ chức bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
2. Tổ chức bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trực tiếp cho người có thẻ bảo hiểm y tế đi khám bệnh, chữa bệnh trong các trường hợp sau đây:
a) Tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế;
b) Trường hợp khám bệnh, chữa bệnh không đúng quy định tại các điều 26, 27 và 28 của Luật này;
c) Tại nước ngoài;
d) Một số trường hợp đặc biệt khác do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định.
3. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính quy định thủ tục, mức thanh toán đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Tổ chức bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trên cơ sở viện phí theo quy định của Chính phủ.
1. Tổ chức bảo hiểm y tế có trách nhiệm tạm ứng kinh phí hàng quý cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tối thiểu bằng 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thực tế của quý trước đã được quyết toán. Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh lần đầu ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thì mức tạm ứng lần đầu tối thiểu bằng 80% mức kinh phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của một quý theo hợp đồng đã ký.
2. Việc thanh toán, quyết toán giữa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và tổ chức bảo hiểm y tế được thực hiện hằng quý như sau:
a) Trong tháng đầu của mỗi quý, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế có trách nhiệm gửi báo cáo quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của quý trước cho tổ chức bảo hiểm y tế;
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo quyết toán của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, tổ chức bảo hiểm y tế có trách nhiệm xem xét và thông báo kết quả quyết toán chi phí. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông báo kết quả quyết toán, tổ chức bảo hiểm y tế phải hoàn thành việc thanh toán với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
3. Trong thời hạn 40 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thanh toán của người tham gia bảo hiểm y tế khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 31 của Luật này; trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thanh toán của người tham gia bảo hiểm y tế khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều 31 của Luật này, tổ chức bảo hiểm y tế phải thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trực tiếp cho các đối tượng này.
PAYMENT OF COSTS OF HEALTH INSURANCE-COVERED MEDICAL CARE
Article 30. Methods of payment of costs of insured medical care
1. Costs of health insurance-covered medical care shall be paid by one of the following methods:
a/ Rate-based payment, which means payment according to medical care cost norms and the premium rate fixed on each health insurance card as registered with a health insurance-covered medical care provider during a certain period;
b/ Service charge-based payment, which means payment on the basis of costs of medicines, chemicals, medical supplies and equipment as well as technical services provided for patients;
c/ Disease-based payment, which means payment according to medical care costs pre-determined for each case based on diagnosis.
2. The Government shall specify the application of methods of payment of health insurance-covered medical care costs defined in Clause 1 of this Article.
Article 31. Payment of costs of health insurance-covered medical care
1. Health insurance institutions shall pay costs of health insurance-covered medical care to medical care providers according to health insurance-covered medical care, contracts
2. Health insurance institutions shall pay medical care costs directly to health insurance card holders who use medical care services in the following cases:
a/ At a health insurance-covered medical care provider which has no health insurance-covered medical care contract;
b/ The medical care is provided not in accordance with Articles 26, 27 and 28 of this Law;
c/ In foreign countries;
d/ Other special cases as specified by the Minister of Health.
3. The Ministry of Health shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Finance in, specifying payment procedures and levels for cases defined in Clause 2 of this Article.
4. Health insurance institutions shall pay medical care costs on the basis of hospital charges according to the Government’s regulations.
Article 32. Advancement, payment, settlement of costs of health insurance-covered medical care
1. Health insurance institutions shall quarterly pay in advance to health insurance-covered medical care providers at least 80% of the costs of health insurance-covered medical care of the preceding quarter which have been settled. With regard to a health insurance-covered medical care provider which signs a health insurance-covered medical care contract for the first time, the first advance will at least equal 80% of the medical care cost of one quarter under the signed contract.
2. An health insurance-covered medical care provider and a health insurance institution shall make payment and settlement on a quarterly basis as follows:
a/ In the first month of every quarter, the health insurance-covered medical care provider shall send a report on settlement of costs of health insurance-covered medical care in the previous quarter to the health insurance institution;
b/ Within 30 days after receiving the settlement report from the health insurance-covered medical care provider, the health insurance institution shall consider and notify the latter of the results of settlement. Within 15 days after notifying the settlement results, the health insurance institution shall complete the settlement with the health insurance-covered medical care provider.
3. Within 40 days after receiving a complete dossier of request for payment of medical care costs from an insured under Points a and b, Clause 2, Article 31 of this Law or 60 days, for cases defined at Points c and d. Clause 2, Article 31 of this Law, the health insurance institution shall pay the medical care costs to that insured.