Chương III Luật bảo hiểm y tế 2008: Thẻ bảo hiểm y tế
Số hiệu: | 25/2008/QH12 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 14/11/2008 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2009 |
Ngày công báo: | 14/03/2009 | Số công báo: | Từ số 147 đến số 148 |
Lĩnh vực: | Bảo hiểm | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Thẻ bảo hiểm y tế được cấp cho người tham gia bảo hiểm y tế và làm căn cứ để được hưởng các quyền lợi về bảo hiểm y tế theo quy định của Luật này.
2. Mỗi người chỉ được cấp một thẻ bảo hiểm y tế.
3. Thời điểm thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng được quy định như sau:
a) Đối với người tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại khoản 3 Điều 50 của Luật này đóng bảo hiểm y tế liên tục kể từ lần thứ hai trở đi hoặc người tham gia bảo hiểm y tế quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng kể từ ngày đóng bảo hiểm y tế;
b) Đối với người tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại khoản 3 Điều 50 của Luật này đóng bảo hiểm y tế lần đầu hoặc đóng bảo hiểm y tế không liên tục thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng sau 30 ngày, kể từ ngày đóng bảo hiểm y tế; riêng đối với quyền lợi về dịch vụ kỹ thuật cao thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng sau 180 ngày, kể từ ngày đóng bảo hiểm y tế;
c) Đối với trẻ em dưới 6 tuổi thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến ngày trẻ đủ 72 tháng tuổi.
4. Thẻ bảo hiểm y tế không có giá trị sử dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Thẻ đã hết thời hạn sử dụng;
b) Thẻ bị sửa chữa, tẩy xoá;
c) Người có tên trong thẻ không tiếp tục tham gia bảo hiểm y tế.
5. Tổ chức bảo hiểm y tế quy định mẫu thẻ bảo hiểm y tế, quản lý thẻ bảo hiểm y tế thống nhất trong cả nước và chậm nhất đến ngày 01 tháng 01 năm 2014 phải tổ chức thực hiện việc phát hành thẻ bảo hiểm y tế có ảnh của người tham gia bảo hiểm y tế.
1. Hồ sơ cấp thẻ bảo hiểm y tế bao gồm:
a) Văn bản đăng ký tham gia bảo hiểm y tế của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này;
b) Danh sách người tham gia bảo hiểm y tế do cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này hoặc người đại diện của người tự nguyện tham gia bảo hiểm y tế lập;
c) Tờ khai của cá nhân, hộ gia đình tham gia bảo hiểm y tế.
2. Hồ sơ cấp thẻ bảo hiểm y tế đối với trẻ em dưới 6 tuổi bao gồm:
a) Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh. Trường hợp trẻ em chưa có bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh thì phải có giấy xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của cha, mẹ hoặc người giám hộ;
b) Danh sách hoặc giấy đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi trẻ em cư trú.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tổ chức bảo hiểm y tế phải cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người tham gia bảo hiểm y tế.
1. Thẻ bảo hiểm y tế được cấp lại trong trường hợp bị mất.
2. Người bị mất thẻ bảo hiểm y tế phải có đơn đề nghị cấp lại thẻ.
3. Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp lại thẻ, tổ chức bảo hiểm y tế phải cấp lại thẻ cho người tham gia bảo hiểm y tế. Trong thời gian chờ cấp lại thẻ, người có thẻ vẫn được hưởng quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế.
4. Người được cấp lại thẻ bảo hiểm y tế phải nộp phí. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức phí cấp lại thẻ bảo hiểm y tế.
1. Thẻ bảo hiểm y tế được đổi trong trường hợp sau đây:
a) Rách, nát hoặc hỏng;
b) Thay đổi nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu;
c) Thông tin ghi trong thẻ không đúng.
2. Hồ sơ đổi thẻ bảo hiểm y tế bao gồm:
a) Đơn đề nghị đổi thẻ của người tham gia bảo hiểm y tế;
b) Thẻ bảo hiểm y tế.
3. Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này, tổ chức bảo hiểm y tế phải đổi thẻ cho người tham gia bảo hiểm y tế. Trong thời gian chờ đổi thẻ, người có thẻ vẫn được hưởng quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế.
4. Người được đổi thẻ bảo hiểm y tế do thẻ bị rách, nát hoặc hỏng phải nộp phí. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức phí đổi thẻ bảo hiểm y tế.
1. Thẻ bảo hiểm y tế bị thu hồi trong trường hợp sau đây:
a) Gian lận trong việc cấp thẻ bảo hiểm y tế;
b) Người có tên trong thẻ bảo hiểm y tế không tiếp tục tham gia bảo hiểm y tế.
2. Thẻ bảo hiểm y tế bị tạm giữ trong trường hợp người đi khám bệnh, chữa bệnh sử dụng thẻ bảo hiểm y tế của người khác. Người có thẻ bảo hiểm y tế bị tạm giữ có trách nhiệm đến nhận lại thẻ và nộp phạt theo quy định của pháp luật.
Article 16. Health insurance cards
1. A health insurance card is granted to an insured as a basis for enjoying health insurance benefits under this Law.
2. Everyone may be granted only one health insurance card.
3. The time when a health insurance card becomes valid is prescribed as follows:
a/ For an insured defined in Clause 3, Article 50 of this Law who pays health insurance premiums continuously from the second time on or an insured defined in Clause 2, Article 51 of this Law, his/her health insurance card will become valid on the date of payment of health insurance premiums.
b/ For an insured defined in Clause 3, Article 50 of this Law who pays health insurance premiums for the first time or fails to pay health insurance premiums continuously, his/her health insurance card will become valid 30 days after the date of payment of health insurance premiums; particularly for entitlement to hi-tech services, his/her health insurance card will become valid 180 days after the date of payment of health insurance premiums;
c/ With regard to a child under 6 years, his/her health insurance card is valid until he/she reaches full 72 months of age.
4. A health insurance card is invalid in the following cases:
a/ Its validity duration expires;
b/ It has been modified or erased;
c/ The card holder no longer joins health insurance.
5. Health insurance institutions shall provide the model of health insurance card, manage health insurance cards uniformly nationwide, and issue health insurance cards attached with photos of the insured by January 1, 2014 at the latest.
Article 17. Grant of health insurance cards
1. A dossier of request for the grant of a health insurance card comprises:
a/ A written registration of health insurance participation by an agency or organization responsible for paying health insurance premiums defined in Clause 1, Article 13 of this Law;
b/ A list of the insured, made by the agency or organization responsible for paying health insurance premiums defined in Clause 1, Article 13 of this Law or by the representative of the voluntary insured;
c/ A written declaration of the individual or household participating in health insurance.
2. A dossier of request for the grant of a health insurance card to an under-6 child comprises:
a/ A copy of the birth proof paper or birth certificate. In case the child has no such a paper or certificate, a written certification by the People’s Committee of the commune, ward or township where the child’s father, mother or guardian resides is required;
b/ A list or written request for the grant of health insurance cards by the People’s Committee of the commune, ward or township where the child resides.
3. Within 10 working days after receiving a complete dossier prescribed in Clauses 1 and 2 of this Article, the health insurance institution shall grant a health insurance card to the insured.
Article 18. Re-grant of health insurance cards
1. Health insurance cards may be re-granted to replace the lost ones.
2. A person who loses his/her health insurance card shall file a written request for the re-grant of the card.
3. Within 7 working days after receiving a written request for the re-grant of a card, the health insurance institution shall re-grant the card to the insured. Pending the re-grant of a card, the card holder is still entitled to health insurance benefits.
4. A person who is re-granted a health insurance card shall pay a charge. The Minister of Health shall set charge rates for the re-grant of health insurance cards.
Article 19. Exchange of health insurance cards
1. A health insurance card may be exchanged in the following cases:
a/ It is torn, rumpled or damaged:
b/ The registered primary care provider is changed;
c/ The information printed in the card is incorrect:
2. A dossier of request for the exchange of a health insurance card comprises:
a/ The insured’s written request for card exchange;
b/ The health insurance card.
3. Within 7 working days after receiving a complete dossier prescribed in Clause 2 of this Article, the health insurance institution shall exchange the card for the insured. Pending the card exchange, the card holder is still entitled to health insurance benefits.
4. A person who has a torn, rumpled or damaged health insurance card exchanged shall pay a charge. The Minister of Finance shall set charge rates for the exchange of health insurance cards.
Article 20. Revocation, seizure of health insurance cards
1. A health insurance card may be revoked in the following cases:
a/ There is fraud in its grant;
b/ The card holder no longer joins health insurance.
2. A health insurance card shall be seized when a person seeks medical care services with another’s card. A person whose health insurance card is seized shall show up in order to receive back the card and pay a fine in accordance with law.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực