Chương VI Luật Bảo hiểm xã hội 2006: Quỹ bảo hiểm xã hội
Số hiệu: | 71/2006/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 29/06/2006 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2007 |
Ngày công báo: | 08/11/2006 | Số công báo: | Từ số 9 đến số 10 |
Lĩnh vực: | Bảo hiểm, Lao động - Tiền lương | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2016 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Quỹ ốm đau và thai sản.
2. Quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
3. Quỹ hưu trí và tử tuất.
1. Trả các chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định tại Chương III của Luật này.
2. Đóng bảo hiểm y tế cho người đang hưởng lương hưu hoặc nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng.
3. Chi phí quản lý.
4. Chi khen thưởng theo quy định tại khoản 2 Điều 133 của Luật này.
5. Đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng quỹ theo quy định tại Điều 96 và Điều 97 của Luật này.
1. Hằng tháng, người lao động quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 2 của Luật này đóng bằng 5% mức tiền lương, tiền công vào quỹ hưu trí và tử tuất; từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một lần đóng thêm 1% cho đến khi đạt mức đóng là 8%.
2. Người lao động hưởng tiền lương, tiền công theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh trong các doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì mức đóng bảo hiểm xã hội hằng tháng theo quy định tại khoản 1 Điều này; phương thức đóng được thực hiện hằng tháng, hằng quý hoặc sáu tháng một lần.
3. Mức đóng và phương thức đóng của người lao động quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này do Chính phủ quy định.
1. Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng trên quỹ tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của người lao động quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 2 của Luật này như sau:
a) 3% vào quỹ ốm đau và thai sản; trong đó người sử dụng lao động giữ lại 2% để trả kịp thời cho người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ quy định tại Mục 1 và Mục 2 Chương III của Luật này và thực hiện quyết toán hằng quý với tổ chức bảo hiểm xã hội;
b) 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
c) 11% vào quỹ hưu trí và tử tuất; từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một lần đóng thêm 1% cho đến khi đạt mức đóng là 14%.
2. Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng trên mức lương tối thiểu chung đối với mỗi người lao động quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Luật này như sau:
a) 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
b) 16% vào quỹ hưu trí và tử tuất; từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một lần đóng thêm 2% cho đến khi đạt mức đóng là 22%.
3. Người sử dụng lao động thuộc các doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh thì mức đóng hằng tháng theo quy định tại khoản 1 Điều này; phương thức đóng được thực hiện hằng tháng, hằng quý hoặc sáu tháng một lần.
1. Trong trường hợp người sử dụng lao động gặp khó khăn phải tạm dừng sản xuất, kinh doanh hoặc gặp khó khăn do thiên tai, mất mùa dẫn đến việc người lao động và người sử dụng lao động không có khả năng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất thì được tạm dừng đóng trong thời gian không quá mười hai tháng.
2. Chính phủ quy định cụ thể điều kiện, khoảng thời gian tạm dừng đóng và thẩm quyền quyết định việc tạm dừng đóng.
1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). Tiền lương này được tính trên cơ sở mức lương tối thiểu chung.
2. Đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức tiền lương, tiền công ghi trong hợp đồng lao động.
3. Trường hợp mức tiền lương, tiền công quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này cao hơn hai mươi tháng lương tối thiểu chung thì mức tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội bằng hai mươi tháng lương tối thiểu chung.
1. Chi phí quản lý bảo hiểm xã hội bắt buộc hằng năm được trích từ tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ.
2. Chi phí quản lý bảo hiểm xã hội bắt buộc bằng mức chi phí quản lý của cơ quan hành chính nhà nước.
Hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm xã hội phải bảo đảm an toàn, hiệu quả và thu hồi được khi cần thiết.
1. Mua trái phiếu, tín phiếu, công trái của Nhà nước, của ngân hàng thương mại của Nhà nước.
2. Cho ngân hàng thương mại của Nhà nước vay.
3. Đầu tư vào các công trình kinh tế trọng điểm quốc gia.
4. Các hình thức đầu tư khác do Chính phủ quy định.
1. Mức đóng hằng tháng bằng 16% mức thu nhập người lao động lựa chọn đóng bảo hiểm xã hội; từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một lần đóng thêm 2% cho đến khi đạt mức đóng là 22%.
Mức thu nhập làm cơ sở để tính đóng bảo hiểm xã hội được thay đổi tuỳ theo khả năng của người lao động ở từng thời kỳ, nhưng thấp nhất bằng mức lương tối thiểu chung và cao nhất bằng hai mươi tháng lương tối thiểu chung.
2. Người lao động được chọn một trong các phương thức đóng sau đây:
a) Hằng tháng;
b) Hằng quý;
c) Sáu tháng một lần.
1. Chi phí quản lý bảo hiểm xã hội tự nguyện hằng năm được trích từ tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ.
2. Chi phí quản lý bảo hiểm xã hội tự nguyện bằng mức chi phí quản lý của cơ quan hành chính nhà nước.
1. Người lao động đóng bằng 1% tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp.
2. Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
3. Hằng tháng, Nhà nước hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp và mỗi năm chuyển một lần.
4. Tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ.
5. Các nguồn thu hợp pháp khác.
Chi phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp bằng mức chi phí quản lý của cơ quan hành chính nhà nước.
Section 1. COMPULSORY SOCIAL INSURANCE FUND
Article 88.- Sources for formation of the fund
1. Premiums paid by employers under the provisions of Article 92 of this Law.
2. Premiums paid by laborers under the provisions of Article 91 of this Law.
3. Profits from activities of investment from the fund.
4. The State's supports.
5. Other lawful sources of revenues.
1. Sickness and maternity fund.
2. Labor accident, occupational disease fund.
3. Retirement and survivorship allowance fund.
1. Payment of social insurance indemnities to laborers under the provisions in Chapter III of this Law.
2. Payment of health insurance premiums for pensioners or persons who are enjoying monthly labor accident or occupational disease allowances during their leave.
3. Expenses for management.
4. Expenses on rewards under the provisions of Clause 2, Article 133 of this Law.
5. Investment to preserve and develop the fund according to the provisions of Articles 96 and 97 of this Law.
Article 91.- Levels and modes of payment by laborers
1. Monthly, laborers defined at Points a, b, c and d of Clause 1, Article 2 of this Law shall pay 5% of their salaries or remuneration into the retirement and survivorship allowance funds; and from 2010 on, an additional 1% shall be paid for every two years until the payment level of 8% is achieved.
2. Laborers enjoying salaries or remuneration according to production or business cycles in agricultural, forestry, fishery or salt-making enterprises shall be subject to the monthly social insurance premium payment levels specified in Clause 1 of this Article; payment shall be made on a monthly, quarterly or biannual basis.
3. The levels and modes of payment by laborers defined at Point f, Clause 1, Article 2 of this Law shall be stipulated by the Government.
Article 92.- Levels and modes of payment by employers
1. Monthly, employers shall make payments calculated on the funds of social insurance payment salaries and remuneration of laborers defined at Points a, e, c and d, Clause 1, Article 2 of this Law as follows:
a/ 3% into the sickness and maternity fund; of which 2% shall be withheld by employers to pay in time to laborers entitled to the regime specified in Section 1 and Section 2, Chapter III of this Law and conduct settlement thereof on a quarterly basis with social insurance organizations;
b/ 1% into the labor accident and occupational disease fund;
c/ 11% into the retirement and survivorship allowance fund; from 2010 on, an additional 1% shall be paid for every two years until the payment level reaches 14%.
2. Monthly, employers shall make payments calculated on the common minimum salary for each laborer defined at Point e, Clause 1, Article 2 of this Law as follows:
a/ 1% into the labor accident and occupational disease fund;
b/ 16% into the retirement and survivorship allowance fund; from 2010 on, an additional 2% shall be paid for every two years until the payment level reaches 22%.
3. Employers of agricultural, forestry, fishery or salt-making enterprises who pay salaries according to production or business cycles shall make monthly payments at the levels specified in Clause 1 of this Article; payments shall be made on a monthly, quarterly or biannual basis.
Article 93.- Temporary cessation of payment into the retirement and survivorship allowance fund
1. When employers meet with difficulties and have to temporarily stop their production or business or meet with difficulties due to natural disasters, crop failure, which render laborers and employers incapable of making payments into the retirement and death allowance fund, the payment can be temporarily ceased for no more than twelve months.
2. The Government shall specify the conditions and duration for temporary cessation of payment and the competence to decide on the temporary cessation of payment.
Article 94.- Monthly compulsory social insurance payment salaries, remuneration
1. For laborers subject to the salary regime set by the State, their monthly social insurance payment salaries shall be their rank- or grade-based salaries, or military rank-based salaries and position allowances, extra-seniority allowances or professional seniority allowances (if any). These salaries shall be calculated on the basis of the common minimum salary.
2. For laborers paying social insurance premiums according to the salary regime decided by their employers, their monthly social insurance payment salaries or remuneration are the salaries or remuneration stated in their labor contracts.
3. When the salaries or remunerations specified in Clauses 1 and 2 of this Article are higher than twenty months' common minimum salary, the monthly salary or remuneration on which social insurance premiums are based is equivalent to twenty months' common minimum salary level.
1. Annual compulsory social insurance management costs shall be deducted from the profits from activities of investment from the funds.
2. Compulsory social insurance management costs shall be equivalent to management costs of state administrative agencies.
Article 96.- Investment principles
Activities of investment from the social insurance fund must ensure safety, efficiency and recoverability when necessary.
1. Purchase of debentures, mercantile papers, bonds of the State, state-run commercial banks.
2. Lending to state-run commercial banks.
3. Investment in key national economic projects.
4. Other investment forms provided for by the Government.
Section 2. VOLUNTARY SOCIAL INSURANCE FUND
Article 98.- Sources for formation of the fund
1. Premiums paid by laborers as provided for in Article 100 of this Law.
2. Profits from activities of investment from the fund.
3. The State's supports.
4. Other lawful sources of revenues
1. To pay social insurance indemnities to laborers under the provisions of Chapter IV of this Law.
2. To pay health insurance premiums for voluntary social insurance participants who are enjoying retirement pensions.
3. To pay management costs.
4. To make investments to preserve and develop the fund under the provisions of Articles 96 and 97 of this Law.
Article 100.- Levels and modes of premium payment by laborers
1. The monthly premium payment level is equivalent to 16% of the incomes laborers select for social insurance premium payment; from 2010 on, an additional 2% shall be paid for every two years until the payment level reaches 22%.
The income level serving as a basis for calculation of payable social insurance premiums may change, depending on laborers' capabilities in each period, but must be at least equivalent to the common minimum salary and not more than twenty months' common minimum salary.
2. Laborers may select one of the following payment modes:
a/ Monthly payment;
b/ Quarterly payment;
c/ Biannual payment.
Article 101.- Management costs
1. Annual voluntary social insurance management costs shall be deducted from the profits from activities of investment from the fund.
2. Voluntary social insurance management costs shall be equivalent to management costs of state administrative agencies.
Section 3. UNEMPLOYMENT INSURANCE FUND
Article 102.- Sources for formation of the fund
1. Laborers' payment of 1% of the monthly salary or remuneration on which unemployment insurance premiums are based.
2. Employers' payment of 1% of the fund of monthly salaries and remuneration of laborers who participate in unemployment insurance on which unemployment insurance premiums are based.
3. The state's monthly budgetary support is equivalent to 1% of the fund of the salaries and remuneration of laborers insured by unemployment insurance on which unemployment insurance premiums are based, which is transferred once a year.
4. Profits from activities of investment from the fund.
5. Other lawful sources of revenues.
1. To pay unemployment allowances.
2. To support job training.
3. To support job seeking.
4. To pay health insurance premiums for persons enjoying unemployment allowances.
5. To pay management costs.
6. To make investment to preserve and develop the fund under the provisions of Articles 96 and 97 of this Law.
Article 104.- Management costs
The unemployment insurance fund management costs are equivalent to management costs of state administrative agencies.
Article 105.- Monthly salaries or remuneration on which unemployment insurance premiums are based
Monthly salaries or remuneration on which unemployment insurance premiums are based shall be calculated under the provisions of Article 94 of this Law.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực