Chương IV Luật Bảo hiểm xã hội 2006: Bảo hiểm xã hội tự nguyện
Số hiệu: | 71/2006/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 29/06/2006 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2007 |
Ngày công báo: | 08/11/2006 | Số công báo: | Từ số 9 đến số 10 |
Lĩnh vực: | Bảo hiểm, Lao động - Tiền lương | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2016 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Người lao động hưởng lương hưu khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Nam đủ sáu mươi tuổi, nữ đủ năm mươi lăm tuổi;
b) Đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.
2. Trường hợp nam đủ sáu mươi tuổi, nữ đủ năm mươi lăm tuổi nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu không quá năm năm so với thời gian quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì được đóng tiếp cho đến khi đủ hai mươi năm.
1. Mức lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 76 của Luật này tương ứng với mười lăm năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
2. Việc điều chỉnh lương hưu được thực hiện như quy định tại Điều 53 của Luật này
1. Người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội trên ba mươi năm đối với nam, trên hai mươi lăm năm đối với nữ, khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.
2. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội kể từ năm thứ ba mươi mốt trở đi đối với nam và năm thứ hai mươi sáu trở đi đối với nữ. Cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Người lao động được hưởng bảo hiểm xã hội một lần khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Nam đủ sáu mươi tuổi, nữ đủ năm mươi lăm tuổi mà chưa đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 70 của Luật này;
2. Không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội và có yêu cầu nhận bảo hiểm xã hội một lần mà chưa đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội;
3. Ra nước ngoài để định cư.
Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.
1. Mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội được tính bằng bình quân các mức thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.
2. Thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội để làm căn cứ tính mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá sinh hoạt của từng thời kỳ theo quy định của Chính phủ.
1. Các đối tượng sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng:
a) Người lao động đã có ít nhất năm năm đóng bảo hiểm xã hội;
b) Người đang hưởng lương hưu.
2. Trợ cấp mai táng bằng mười tháng lương tối thiểu chung.
3. Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội, người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người đang hưởng lương hưu khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần.
2. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang đóng hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.
3. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong hai tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng bốn mươi tám tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm một tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu.
1. Người lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc sau đó đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện thì thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được cộng với thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện để làm cơ sở tính hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất.
2. Cách tính mức bình quân tiền lương, tiền công tháng hoặc mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động quy định tại khoản 1 Điều này do Chính phủ quy định.
Article 69.- Coverage the retirement regime
Voluntary social insurance covers laborers specified in Clause 5, Article 2 of this Law.
Article 70.- Conditions for enjoying retirement pension
1. Laborers are entitled to retirement pension when satisfying all the following conditions:
a/ Being full sixty years old for men or full fifty five years old for women;
b/ Having paid social insurance premiums for full twenty years or more.
2. When men who are full sixty years old or women who are full fifty five years old have their social insurance premium payment period five years at most shorter than the period specified at Point b, Clause 1 of this Article, they may continue paying social insurance premiums until their social insurance premium payment period reaches full twenty years.
Article 71.- Level of monthly retirement pension
1. The level of monthly retirement pension is equivalent to 45% of the monthly income on which social insurance premiums are based specified in Article 76 of this Law corresponding to fifteen years of paying social insurance premiums, which shall be then added by 2% for men and 3% for women for each additional year of paying social insurance premiums; the maximum level is equivalent to 75%.
2. The adjustment of retirement pension shall be as provided for in Article 53 of this Law.
Article 72.- Lump-sum allowance upon retirement
1. Laborers who have paid social insurance premiums for more than thirty years, for men, or for more than twenty five years, for women are, in addition to retirement pension, entitled to a lump-sum allowance upon retirement.
2. The level of lump-sum allowance shall be calculated on the basis of the number of years of paying social insurance premiums, counting from the thirty first year on, for men or from the twenty sixth year on for women. Each year of paying social insurance premiums is equivalent to 0.5 month's average monthly income on which social insurance premiums are based.
Article 73.- Lump-sum social insurance benefit for persons ineligible for monthly retirement pension
Laborers are entitled to a lump-sum social insurance benefit when falling into one of the following cases:
1. Men who are full sixty years old or women who are full fifty five years old fail to have full twenty years of paying social insurance premiums, except for cases specified in Clause 2, Article 70 of this Law.
2. They discontinue paying social insurance premiums and wish to receive lump-sum social insurance benefit while failing to have full twenty years of paying social insurance premiums.
3. They settle abroad.
Article 74.- Level of lump-sum social insurance benefit
The level of lump-sum social insurance benefit shall be calculated on the basis of the number of years of paying social insurance premiums; for each year, laborers are entitled to one month and a half of the average monthly income on which social insurance premiums are based.
Article 75.- Reservation of social insurance premium payment period
Laborers who stop paying voluntary social insurance premiums but are still ineligible for retirement pension as provided for in Article 70 or have not yet received a lump-sum social insurance benefit under the provisions in Articles 73 and 74 of this Law are entitled to reserve their social insurance premium payment period.
Article 76.- Average monthly income on which social insurance premiums are based
1. The average monthly income on which social insurance premiums are based is the average of all monthly incomes on which social insurance premiums are based in the entire period.
2. Monthly incomes for which social insurance premiums have been paid, which serve as the basis for calculation of the average monthly income on which social insurance premiums are based, shall be adjusted on the basis of the cost-of-living index of each period stipulated by the Government.
Section 2. SURVIVORSHIP ALLOWANCE REGIME
Article 77.- Funeral allowance
1. When the following subjects die, the persons who take care of their funeral are entitled to a funeral allowance:
a/ Laborers who have paid social insurance premiums for at least five years;
b/ Persons who are on pension.
2. The funeral allowance is equivalent to ten months' common minimum salary.
3. When the subjects specified in Clause 1 of this Article are declared dead by the court, their relatives are entitled to the allowance specified in Clause 2 of this Article.
Article 78.- Survivorship allowance
1. When laborers who are paying social insurance premiums, laborers who reserve a social insurance premium payment period or persons who are on pension die, their relatives are entitled to a lump-sum survivorship allowance.
2. The level of lump-sum survivorship allowance for relatives of laborers paying social insurance premiums or laborers reserving a social insurance premium payment period shall be calculated on the basis of the number of years of paying social insurance premiums; for each year, relatives are entitled to one month and half of the average monthly income on which social insurance premiums are based.
3. The level of lump-sum survivorship allowance for relatives of persons who are on pension shall be calculated on the basis of such persons' period of enjoying retirement pension; if they die within the first two months of enjoying retirement pension, such allowance is equivalent to forty eight months of the currently enjoyed retirement pensions; if they die in subsequent months, for each additional month of enjoying retirement pension, the allowance shall be reduced by half of the monthly retirement pension.
Article 79.- Calculation of the retirement regime and survivorship allowance regime for persons who paid compulsory social insurance premiums then voluntary social insurance premiums
1. For laborers who paid compulsory social insurance premiums then paid voluntary social insurance premiums, the calculation of the retirement regime or survivorship allowance regime shall be based on the period of paying compulsory social insurance premiums plus the period of paying voluntary social insurance premiums.
2. The calculation of the average monthly salary, remuneration or income on which social insurance premiums are based for laborers specified in Clause 1 of this Article shall be stipulated by the Government.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực