Lý thuyết Sinh học 10 Bài 4 (Chân trời sáng tạo): Khái quát về tế bào

Tóm tắt lý thuyết Sinh học lớp 10 Bài 4: Khái quát về tế bào ngắn gọn, chi tiết sách Chân trời sáng tạo sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt Sinh học 10.

1 1234 lượt xem


Lý thuyết Sinh học 10 Bài 4: Khái quát về tế bào

A. Lý thuyết Sinh học 10 Bài 4: Khái quát về tế bào

I. Học thuyết tế bào

1. Khái quát về sự ra đời của học thuyết tế bào

- Năm 1665, Robert Hooke dùng kính hiển vi quang học do ông tự phát minh để quan sát lát mỏng vỏ bần cây sồi thấy vỏ bần được cấu tạo bởi các khoang rỗng nhỏ.

Lý thuyết Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 4: Khái quát về tế bàoRobert Hooke và các khoang rỗng mà ông quan sát được

- Năm 1674, Antonie van Leeuwenhoek là một trong những người đầu tiên mô tả các tế bào sống. Ông đã quan sát thấy nhiều loài nguyên sinh vật bơi trong giọt nước ao và vi khuẩn.

Lý thuyết Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 4: Khái quát về tế bào

Antonie van Leeuwenhoek và một số vi sinh vật mà ông quan sát được

- Dựa vào cơ sở công trình nghiên cứu của bản thân và những kết quả nghiên cứu trước đó, nhà thực vật học Matthias Schleiden (1838) và nhà động vật học Theodor Schwann (1839) đã cho thấy sự tương đồng về cấu tạo của tế bào thực vật và động vật, đồng thời đã đưa ra học thuyết tế bào với nội dung: “Mọi sinh vật sống đều được cấu tạo từ tế bào và các sản phẩm của tế bào.”

- Năm 1855, Rudolf Virchow đã báo cáo rằng tất cả các tế bào đều đến từ các tế bào đã tồn tại từ trước.

2. Nội dung cơ bản của học thuyết tế bào

Học thuyết tế bào có những nội dung cơ bản sau:

- Tất cả các sinh vật đều được cấu tạo từ tế bào.

- Các tế bào là đơn vị cơ sở của cơ thể sống.

- Tất cả các tế bào được sinh ra từ các tế bào trước đó bằng cách phân chia tế bào.

- DNA là vật chất di truyền của tế bào.

- Các tế bào có thành phần hóa học tương tự nhau.

- Hoạt động sống của tế bào là sự phối hợp hoạt động của nhiều bào quan trong tế bào.

Lý thuyết Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 4: Khái quát về tế bào

Mô hình tế bào

II. Tế bào là đơn vị cấu trúc và chức năng của cơ thể sống

Tế bào vừa là đơn vị cấu trúc, vừa là đơn vị chức năng cơ bản của cơ thể sống:

- Mọi sinh vật sống đều được cấu tạo từ tế bào.

Lý thuyết Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 4: Khái quát về tế bào

Cơ thể người được cấu tạo từ nhiều loại tế bào khác nhau

- Các hoạt động sống của cơ thể (chuyển hóa vật chất và năng lượng, sinh sản,...) đều diễn ra trong tế bào.

+ Sinh vật đơn bào dù chỉ cấu tạo từ một tế bào nhưng vẫn đảm nhiệm chức năng của một cơ thể.

+ Sinh vật đa bào (cấu tạo từ nhiều tế bào) thì các hoạt động sống của cơ thể là sự phối hợp hoạt động của các tế bào khác nhau.

Lý thuyết Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 4: Khái quát về tế bào

Mối quan hệ giữa chức năng của tế bào với cơ thể và môi trường

B. Bài tập trắc nghiệm Sinh học 10 Bài 4: Khái quát về tế bào

Câu 1: Nội dung nào sau đây không đúng với học thuyết tế bào?

A. Tất cả các sinh vật đều được cấu tạo từ tế bào.

B. Các tế bào là đơn vị cơ sở của cơ thể sống.

C. Mỗi sinh vật luôn được cấu tạo từ nhiều tế bào khác nhau.

D. Tất cả các tế bào được sinh ra từ các tế bào trước đó bằng cách phân chia tế bào.

Đáp án đúng là: C

C. Sai. Các sinh vật đều được cấu tạo từ một hoặc nhiều tế bào: Sinh vật đơn bào được cấu tạo từ một tế bào còn sinh vật đa bào được cấu tạo từ nhiều tế bào.

Câu 2: Cho các phát biểu sau:

(1) Các tế bào là đơn vị cơ sở của cơ thể sống.

(2) Các tế bào có thành phần hóa học tương tự nhau.

(3) Tất cả các tế bào có vật chất di truyền là RNA.

(4) Hoạt động sống của tế bào là sự phối hợp hoạt động của các nguyên tử trong tế bào.

Số phát biểu đúng theo quan điểm của học thuyết tế bào là

A. 1.

B. 2.

C. 3.

D. 4.

Đáp án đúng là: B

Các phát biểu đúng là: (1) và (2).

(3) Sai. DNA là vật chất di truyền của tế bào.

(4) Sai. Hoạt động sống của tế bào là sự phối hợp hoạt động của các bào quan trong tế bào.

Câu 3: Sự ra đời của học thuyết tế bào không có ý nghĩa nào sau đây?

A. Khẳng định mọi sinh vật sống đều được cấu tạo từ tế bào.

B. Góp phần chứng minh được sự thống nhất của sinh giới.

C. Góp phần chứng minh được sự đa dạng của sinh giới.

D. Đặt nền tảng cho việc nghiên cứu về tế bào và cơ thể sinh vật.

Đáp án đúng là: C

Học thuyết tế bào khẳng định mọi sinh vật sống đều được cấu tạo từ tế bào → Học thuyết tế bào góp phần chứng minh được tính thống nhất của sinh giới (các sinh vật trên Trái Đất đều tiến hóa từ một tổ tiên chung). Đồng thời, sự ra đời của học thuyết tế bào cũng đặt nền tảng cho việc nghiên cứu về cấu tạo và hoạt động chức năng của tế bào cũng như cơ thể sinh vật.

Câu 4: Tế bào là đơn vị cấu trúc của cơ thể sống là vì

A. mọi cơ thể sống từ đơn bào đến đa bào đều được cấu tạo từ tế bào.

B. mọi hoạt động sống của cơ thể đều được thực hiện trong tế bào.

C. tế bào là cấp độ tổ chức sống nhỏ nhất trong cơ thể sinh vật.

D. tế bào là đơn vị nhỏ nhất có các đặc trưng cơ bản của sự sống.

Đáp án đúng là: A

Mọi cơ thể sống từ đơn bào đến đa bào đều được cấu tạo từ tế bào → Tế bào là đơn vị cấu trúc của cơ thể sống.

Câu 5: Tế bào là đơn vị chức năng của cơ thể sống là vì

A. mọi cơ thể sống từ đơn bào đến đa bào đều được cấu tạo từ tế bào.

B. mọi hoạt động sống của cơ thể đều được thực hiện trong tế bào.

C. tế bào là cấp độ tổ chức sống nhỏ nhất trong cơ thể sinh vật.

D. tế bào là đơn vị nhỏ nhất có các đặc trưng cơ bản của sự sống.

Đáp án đúng: B

Mọi hoạt động sống của cơ thể đều được thực hiện trong tế bào → Tế bào là đơn vị chức năng của cơ thể sống.

Câu 6: Người đầu tiên phát minh ra kính hiển vi quang học là

A. Theodor Schwann.

B. Robert Hooke.

C. Matthias Schleiden.

D. Antonie van Leeuwenhoek.

Đáp án đúng là: B

Người đầu tiên phát minh ra kính hiển vi quang học là Robert Hooke.

Câu 7: Người đầu tiên quan sát thấy vi khuẩn là

A. Theodor Schwann.

B. Robert Hooke.

C. Matthias Schleiden.

D. Antonie van Leeuwenhoek.

Đáp án đúng là: D

Antoni van Leeuwenhoek là người đầu tiên quan sát thấy vi khuẩn.

Câu 8: Các khoang rỗng nhỏ cấu tạo nên vỏ bần của cây sồi mà Robert Hooke quan sát được khi sử dụng kính hiển vi quang học được gọi là

A. vi khuẩn.

B. virus.

C. tế bào.

D. vi sinh vật.

Đáp án đúng là: C

Các khoang rỗng nhỏ cấu tạo nên vỏ bần của cây sồi mà Robert Hooke quan sát được khi sử dụng kính hiển vi quang học được gọi là tế bào.

Câu 9: Schleiden và Schwann có thể đưa ra kết luận “Mọi sinh vật sống đều được cấu tạo từ tế bào và các sản phẩm của tế bào” dựa trên cơ sở nào sau đây?

A. Dựa trên kết quả nghiên cứu của bản thân và các nhà khoa học trước đó.

B. Dựa trên những phân tích về vật chất di truyền ở cấp độ phân tử của các tế bào.

C. Dựa trên những sự quan sát các sinh vật đơn bào và đa bào bằng mắt thường.

D. Dựa trên những phân tích về thành phần hóa học và hoạt động của tế bào.

Đáp án đúng là: A

Dựa trên kết quả nghiên cứu của bản thân về sự tương đồng về cấu tạo của tế bào thực vật và tế bào động vật cùng với kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học trước đó,Schleiden và Schwann đã đưa ra kết luận “Mọi sinh vật sống đều được cấu tạo từ tế bào và các sản phẩm của tế bào”.

Câu 10: Một sinh vật đơn bào khác một tế bào trong cơ thể sinh vật đa bào ở điểm là

A. có khả năng đảm nhiệm chức năng của một cơ thể.

B. luôn sự phối hợp hoạt động với các tế bào cùng loại.

C. tham gia cấu tạo nên 1 loại mô nhất định trong cơ thể.

D. không có khả năng hoạt động độc lập trong môi trường.

Đáp án đúng là: A

Các sinh vật đơn bào dù chỉ được cấu tạo từ một tế bào nhưng vẫn đảm nhiệm chức năng của một cơ thể.

Xem thêm tóm tắt lý thuyết Sinh học 10 sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Lý thuyết Bài 5: Các nguyên tố hóa học và nước

Lý thuyết Bài 6: Các phân tử sinh học trong tế bào

Lý thuyết Bài 8: Tế bào nhân sơ

Lý thuyết Bài 9: Tế bào nhân thực

Lý thuyết Bài 11: Vận chuyển các chất qua màng sinh chất

1 1234 lượt xem


Xem thêm các chương trình khác: