Trắc nghiệm Lịch Sử 12: Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954-1975)
CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ, CỨU NƯỚC (1954-1975) MỨC ĐỘ VẬN DỤNG - VẬN DỤNG CAO
-
8516 lượt thi
-
40 câu hỏi
-
40 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
22/07/2024Hãy lựa chọn phương án thích hợp để hoàn thiện đoạn dữ liệu sau: “phương hướng cơ bản của cách mạng miền Nam là khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân bằng…”
Đáp án D
Hội nghị lần thứ 15 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (1-1959) đã nêu rõ “phương hướng cơ bản của cách miền Nam là là khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân bằng con đường đấu tranh chính trị là chủ yếu, kết hợp đấu tranh vũ trang, đánh đổ ách thống trị Mỹ- Diệm”.
Câu 2:
23/07/2024Thực tiễn lịch sử nào là yếu tố quyết định nhân dân Việt Nam phải tiến hành đồng thời hai nhiệm vụ cách mạng trong thời kì 1954-1975?
Đáp án A
Với việc kí kết và thực hiện Hiệp định Giơnevơ, nước Việt Nam tạm thời bị chia cắt thành hai miền, với hai chế độ chính trị khác nhau.
– Miền Bắc hoàn toàn được giải phóng. Ngày 10 – 10 – 1954, bộ đội Việt Nam tiến vào tiếp quản Thủ đô. Ngày 16-5-1955, toán lính Pháp cuối cùng rút khỏi đảo Cát Bà. Cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đã hoàn thành, tạo điều kiện cho miền Bắc bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
– Ở miền Nam, tháng 5-1956, Pháp rút quân khỏi miền Nam khi chưa thực hiện cuộc hiệp thương tổng tuyển cử thống nhất hai miền Nam – Bắc. Mĩ vào thay chân Pháp, đưa Ngô Đình Diệm lên nắm chính quyền, âm mưu chia cắt lâu dài nước Việt Nam, biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ.
=> Thực tiễn lịch sử nào là yếu tố quyết định nhân dân Việt Nam phải tiến hành đồng thời hai nhiệm vụ cách mạng trong thời kì 1954-1975 là do đất nước bị chia cắt thành hai miền với hai chế độ chính trị khác nhau.
Câu 3:
19/07/2024Đường lối thể hiện sự lãnh đạo sáng suốt, độc đáo của Đảng ta ngay sau khi hiệp định Giơ-ne-vơ được kí kết là
Đáp án C
Hiệp định Giơ ne vơ được kí kết đã chia nước ta thành hai miền với hai chế độ chính trị khác nhau, miền Bắc đã được giải phóng nhưng miền Nam vẫn nằm dưới ách thống trị của Mĩ – Diệm. Đảng ta đã sáng suốt tiến hành đồng thời cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam và cách mạng Xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc.
Câu 4:
22/07/2024Với chiến thắng của phong trào “Đồng Khởi”, quân và dân miền Nam đã làm phá sản chiến lược chiến tranh nào của Mĩ?
Đáp án D
Phong trào Đồng Khởi (17-1-1960) nổ ra và lan rộng đã giáng đòn nặng nề vào chính sách thực dân mới của Mĩ làm lung lay tận gốc chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm. Xét âm mưu và hành động của Mĩ từ năm 1954 đến năm 1960 cho thấy, Việt Nam vẫn thực hiện nghiêm túc những điều khoản của Hiệp định Giơnevơ nhưng Mĩ lại lập lên chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm Chính quyền Ngô Đình Diệm sau khi thành lập đã có những hành động phản động như: ban hành đạo luật đặt cộng sản ra ngoài vòng pháp luật, ra luật 10/59 công khai chém giết, làm cho hàng vạn cán bộ, đảng viên bị giết hại, hàng chục vạn đồng bào yêu nước bị tù đây. Đây là hành động đơn phương của Mĩ và chính quyền tay sai nên gọi là “Chiến tranh đơn phương”. Phong trào “Đồng Khởi” đã chuyển cách mạng Việt Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công, phá sản hoàn toàn chiến lược “Chiến tranh đơn phương” của Mĩ.
Câu 5:
22/07/2024Âm mưu của Mĩ trong chiến lược “chiến tranh đặc biệt” giống với âm mưu trong chiến lược nào sau đây?
Đáp án B
Âm mưu của Mĩ trong chiến lược “chiến tranh đặc biệt” giống với âm mưu trong chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” đều là: “Dùng người Việt đánh người Việt”.
Câu 6:
23/07/2024Tại Hội nghị Chính trị đặc biệt (3-1964), Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói "Trong 10 năm qua, miền Bắc đã tiến những bước dài chưa từng thấy trong lịch sử dân tộc. Đất nước, xã hội và con người đều đổi mới" để nhấn mạnh những thành tựu của miền Bắc trong
Đáp án A
Những thành tựu đạt được trong việc thực hiện kế hoạch 5 năm (1961 – 1965) và nói chung trong 10 năm (1954 – 1964) đã làm thay đổi bộ mặt xã hội miền Bắc. Tại Hội nghị Chính trị đặc biệt (3/1964), Chủ tịch Hồ Chí Minh nói: “Trong 10 năm qua, miền Bắc nước ta đã tiến hành những bước dài chưa từng thấy trong lịch sử dân tộc, đất nước, xã hội và con người đều đổi mới.” Ngày 7/2/1965, Mỹ gây chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ nhất, miền Bắc chuyển hướng xây dựng và phát triển kinh tế cho phù hợp với điều kiện chiến tranh.
Câu 7:
20/07/2024Nhận xét đầy đủ về Nghị quyết lần thứ 15 của Trung ương Đảng (1/1959)
Đáp án C
Nghị quyết lần thứ 15 của Trung ương Đảng (1/1959) chỉ ra một cách toàn diện con đường tiến lên của cách mạng miền Nam, thể hiện đúng đắn độc lập, tự chủ và quyết đoán của Đảng:
- Chỉ ra một cách toàn diện con dường tiến lên của cách mạng miền Nam: khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân bằng con đường đấu tranh chính trị là chủ yếu, kết hợp với đấu tranh vũ trang đánh đổ ách thống trị của Mĩ – Diệm.
- Sự đúng đắn độc lâp, tự chủ và quyết đoán: trước nhứng hành động của Mĩ – Diệm từ năm 1954 đến 1960, con đường sử dụng bạo lực cách mạng là con đường duy nhất cho nhân dân miền Nam.
Câu 8:
19/07/2024“Máu đọng chưa khô lại đầy/Hỡi miền Nam trăm đắng ngàn cay“. Hai câu thơ này là hỉnh ảnh của miền Nam Việt Nam trong những ngày Mĩ - Diệm thực hiện chính sách gì
Đáp án A
Máu đọng chưa khô lại đầy/Hỡi miền Nam trăm đắng ngàn cay“. Hai câu thơ này là hỉnh ảnh của miền Nam Việt Nam trong những ngày Mĩ - Diệm thực hiện chính sách tố cộng, diệt công của Mĩ – Diệm thực hiện từ sau năm 1954 đến năm 1960.
Câu 9:
19/07/2024Ý nghĩa quan trọng nhất của việc thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961-1965) của nhân dân miền Bắc là gì?
Đáp án D
Trong giai đoạn 1961 – 1965, miền Bắc vẫn cần thực hiện đầy đủ hai vai trò:
- Xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Thực hiện nghĩa vụ hậu phương với miền Nam.
Hoàn thanh kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961 – 1965), miền Bắc đã thực hiện tốt hai nhiệm vụ này; hậu phương miền Bắc được củng cố vững mạnh có khả năng tự bảo vệ trước những hành động phá hoại của kẻ thù và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ hậu phương đối với miền Nam, cung cấp sức người sức của cho tiền tuyến.
Câu 10:
20/07/2024Trong nội dung cơ bản của Nghị quyết TW Đảng lần thứ 15, điểm gì có quan hệ với phong trào “Đồng Khởi” (1959 - 1960)?
Đáp án C
Nghị quyết Trung ương Đảng lần thứ 15 có đề ra phương hướng cơ bản của cách mạng miền Nam là khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân bằng con đường đấu tranh chính trị là chủ yếu kết hợp với đấu tranh vũ trang, đánh đổ ách thống trị Mĩ – Diệm
Ngày 17-1-1960, cuộc “Đồng Khởi” nổ ra ở 3 xã điểm là: Định Thủy, Phước Hiêp và Bình Khánh thuộc huyện Mỏ Cày (Bến Tre) sau đó lan ra toàn huyện Mỏ Cày và các huyện Giồng Trôm, Thạnh Phú, Ba Tri, Châu Thành, Bình Đại.
Quần chúng nổ dậy giải tán chính quyền địch, đặc điểm của phong trào này là “lực lượng chính trị là chủ yếu kết hợp với lực lượng vũ trang của nhân dân”.
Câu 11:
23/07/2024Kết quả lớn nhất của phong trào “Đồng Khởi” (1959 - 1960) là
Đáp án đúng là: C
Kết quả lớn nhất của phong trào “Đồng khởi” (1959 – 1960) ở miền Nam Việt Nam là sự ra đời của Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam ra đời (20-12-1960). Đây là mặt trận chủ trương đoàn kết toàn dân, đấu tranh chống đế quốc Mĩ xâm lược và chính quyền Ngô Đình Diệm, thành lập chính quyền cách mạng dưới hình thức những ủy ban nhân dân tự quản. Măt trận có vai trò quan trọng đấu tranh chống các chiến lược chiến tranh của Mĩ.
C đúng
- A sai vì phong trào Đồng Khởi (1959-1960) tập trung vào việc khởi nghĩa và giành lại các địa phương chiến lược, chứ không phải mục tiêu lớn nhất là phá vỡ từng mảng lớn bộ máy cai trị của địch như đã diễn ra ở các khu vực đề cập.
- B sai vì phong trào Đồng Khởi (1959-1960) tập trung vào việc khởi nghĩa và chiến đấu chống lại chế độ địch, chủ yếu là nhằm giành lại các địa phương chiến lược, chứ không phải là để tập hợp và phát triển lực lượng quân sự và chính trị lớn nhất.
- D sai vì phong trào Đồng Khởi (1959-1960) tập trung vào việc khởi nghĩa và chiến đấu chống lại chế độ địch để giành lại các địa phương chiến lược, chủ yếu là nhằm giải phóng và độc lập quốc gia, không phải là để thực hiện chính sách tái phân phối đất đai như mục tiêu chính.
*) Phòng trào Đồng Khởi (1959-1960)
* Hoàn cảnh:
- Giai đoạn 1957 - 1960, cách mạng miền Nam gặp muôn vàn khó khăn, tổn thất.
- Tháng 5 - 1957, Ngô Đình Diệm ban hành đạo luật đặt cộng sản ngoài vòng pháp luật, ra Luật 10/59, công khai chém giết, làm cho hàng vạn cán bộ, đảng viên bị giết hại, hàng chục vạn đồng bào yêu nước bị tù đày.
- Tháng 1 - 1959, Hội nghị lần thứ 15 Ban Chấp hành trung ương Đảng đã quyết định để nhân dân miền Nam sử dụng bạo lực cách mạng để đánh đổ chính quyền Mĩ - Diệm.
* Diễn biến:
- Phong trào nổi dậy từ chỗ lẻ tẻ ở từng địa phương: Vĩnh Thạnh (Bình Định), Bác Ái (Ninh Thuận), Trà Bồng (Quảng Ngãi), rồi lan ra khắp miền Nam thành cao trào cách mạng, tiêu biểu là cuộc “Đồng khởi” ở Bến Tre.
- Tháng 1 - 1960, phong trào nổ ra ở ba xã điểm là Định Thủy, Phước Hiệp, Bình Khánh (Mỏ Cày - Bến Tre), rồi lan nhanh ra các tỉnh, huyện khác.
- Quần chúng nổi dậy giải tán chính quyền địch, thành lập Ủy ban nhân dân tự quản, thành lập lực lượng vũ trang, tịch thu ruộng đất của địa chủ, cường hào chia cho dân cày nghèo.
* Kết quả:
- Phong trào lan rộng khắp các tỉnh Nam Bộ, Tây Nguyên và Trung Bộ. Tính đến cuối năm 1960, ta đã làm chủ 600/1298 xã ở Nam Bộ, 904/3 829 thôn ở vùng núi các tỉnh Trung Trung Bộ, 3 200/ 5 721 thôn ở Tây Nguyên.
- Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam ra đời (20 - 12 - 1960)
* Ý nghĩa:
- Phong trào “Đồng khởi” giáng đòn nặng nề vào chính sách thực dân mới của Mĩ, làm lung lay tận gốc chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm, đánh dấu bước phát triển của cách mạng miền Nam chuyển từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công.
Câu 12:
22/07/2024Nguyên nhân quan trọng nhất khiến cho chính quyền Ngô Đình Diệm bị lật đổ năm 1963 là gì?
Đáp án A
Đứng trước sự phát triển mạnh mẽ của phong trào cách mạng của nhân dân trẻn cả hai mặt trận quân sự và chính trị đã làm cho Mĩ lo ngại. Để xoa dịu phong trào kháng chiến này, tháng 11-1963, Mĩ giật dây các tướng lính trong quân đội Sài Gòn do Dương Văn Minh cầm đầu làm cuộc đảo chính giết anh em Diệm – Nhu, đưa tay sai mới lên nắm quyền với hi vọng ổn định tình hình.
=> Nguyên nhân quan trọng nhất khiến cho chính quyền Ngô Đình Diệm bị lật đổ năm 1963 là do Mĩ và tay sai lo sợ trước những thắng lợi vang dội của quân và dân miền Nam trên tất cả các mặt trận.
Câu 13:
11/09/2024Ý nghĩa của những thắng lợi trên mặt trận quân sự trong đông-xuân 1964-1965 là
Đáp án đúng là : A
- Ý nghĩa của những thắng lợi trên mặt trận quân sự trong đông-xuân 1964-1965 là Thắng lợi quân sự lớn, đánh dấu sự sụp đổ hoàn toàn của chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” ở miền Nam Việt Nam.
Trong phong trào đấu tranh chống lại chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của quân Mĩ. Chiến thắng trên mặt trận quân sự đóng vao trò quan trọng, đặc biệt là trong đông – xuân 1964 – 1965.
+ Chiến dịch tấn công địch mở miền Đông Nam Bộ với trân mở màn đánh vào ấp Bình Giã (Bà Rịa, ngày 2-12-1964). Trong trận này, ta đã loại khỏi vòng chiến đấu trên 17000 tên địch, phá hủy hàng chục máy bay và xe bọc thép, đánh thắng các chiến thuật “trực thắng vận”, “thiết xa vận” của địch => Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” bị phá sản về cơ bản.
+ Quân ta giành thắng lợi ở An Lão (Bình Định), Ba Gia (Quảng Ngãi), Đồng Xoài (Bình Phước)…gây cho quân đội Sài Gòn những thiệt hại nặng, có nguy cơ tan rã => làm phá sản hoàn toàn chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ.
- Chiến thắng Bình Giã thực sự là đòn quyết định, góp phần làm thất bại quốc sách “ấp chiến lược” vấn đề “xương sống” trong chiến lược “chiến tranh đặc biệt” của đế quốc Mỹ và chiến thuật “thiết xa vận”, “trực thăng vận” của Mỹ - ngụy; đánh dấu sự phá sản hoàn toàn của chiến thuật “thiết xa vận”, “trực thăng vận ” của Mỹ ..
→ B,D sai.
- Ngày 30/4/1975, đại thắng mùa xuân đã làm thất bại hoàn toàn cuộc chiến tranh xâm lược và ách thống trị thực dân mới của đế quốc Mỹ ở miền Nam, giải phóng hoàn toàn miền Nam, kết thúc vẻ vang cuộc chiến tranh cứu nước lâu dài nhất, khó khăn nhất và vĩ đại nhất trong lịch sử chống ngoại xâm của nhân dân ta.
→ C sai.
* MIỀN NAM CHIẾN ĐẤU CHỐNG CHIẾN LƯỢC “CHIẾN TRANH ĐẶC BIỆT” CỦA ĐẾN QUỐC MĨ (1961 – 1965)
1. Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ ở Miền Nam
Sau thất bại trong phong trào “Đồng khởi” (1959 – 1960) ở miền Nam, Mĩ chuyển sang thực hiện chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”.
- “Chiến tranh đặc biệt” là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân mới của Mĩ, được tiến hành bằng quân đội Sài Gòn, do “cố vấn” Mĩ chỉ huy; dựa vào vũ khí, phương tiện chiến tranh của Mĩ.
- Âm mưu cơ bản: “dùng người Việt đánh người Việt”.
- Thủ đoạn thực hiện:
+ Tăng cường viện trợ quân sự cho chính quyền Sài Gòn: đưa vào Miền Nam Việt Nam nhiều cố vấn quân sự, tăng cường lực lượng quân đội Sài Gòn, trang bị cho quân đội Sài Gòn nhiều phương tiện chiến tranh hiện đại.
+ Dồn dân lập “ấp chiến lược”, nhằm: đẩy lực lượng cách mạng ra khỏi các làng, xã, tiến tới nắm dân, thực hiện chương trình bình định Miền Nam.
+ Mở các cuộc hành quân càn quyét, tiêu diệt lực lượng cách mạng miền Nam.
+ Tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc: phong tỏa biên giới, vùng biển nhằm ngăn chặn sự chi viện của hậu phương Miền Bắc cho tiền tuyến Miền Nam.
2. Miền Nam chiến đấu chống chiến lược “chiến tranh đặc biệt”
Dưới sự lãnh đạo của Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam, quân dân miền Nam đã đẩy mạnh đấu tranh chống chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ và chính quyền Sài Gòn.
* Mặt trận chống phá bình định: ta và địch tranh giằng co giữa lập và phá “ấp chiến lược”.
- Mĩ và chính quyền Sài Gòn chỉ thực hiện được một phần kế hoạch dồn dân lập “ấp chiến lược” (lập được non nửa số 16000 ấp).
- Đến cuối năm 1962, trên nửa tổng số ấp với gần 70% dân ở Miền Nam vẫn do lực lượng cách mạng kiểm soát.
* Mặt trận chính trị: phong trào đấu tranh chính trị của các tầng lớp nhân dân trong các đô thị có bước phát triển mạnh mẽ, nổi bật là cuộc đấu tranh của các tín đồ Phật giáo, “đội quân tóc dài” chống lại sự đàn áp của chính quyền Diệm.
* Mặt trận quân sự:
- Năm 1962, quân giải phóng cùng với nhân dân đánh bại nhiều cuộc hành quân càn quét của quân đội Sài Gòn đánh vào chiến khu D, căn cứ U Minh, Tây Ninh.
- Ngày 2/1/1963, quân dân ta ở miền Nam giành thắng lợi vang dội trong trận Ấp Bắc (Mĩ Tho). Sau trận Ấp Bắc, trên khắp miền Nam dấy lên phong trào “Thi đua Ấp Bắc, giết giặc lập công”.
- Trong Đông – Xuân 1864 – 1965, quân dân miền Nam giành được nhiều thắng lợi, tiêu biểu là các thắng lợi: Bình Giã (Bà Rịa), An Lão (Bình Định), Ba Gia (Quảng Ngãi), Đồng Xoài (Bình Phước),...
⇒ Với những chiến thắng dồn dập trên các mặt trận, quân dân miền Nam đã làm phá sản chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ và chính quyền Sài Gòn.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Câu 14:
19/07/2024Điểm giống nhau về ý nghĩa của chiến thắng Ấp Bắc (2/1/1963) và chiến thắng Vạn Tường là
Đáp án D
Chiến thắng Ấp Bắc và chiến thắng Vạn Tường đều là hai chiến thắng quân sự mở đầu cho cuộc kháng chiến của nhân dân ta chống lại hai chiến lược chiến tranh “Chiến tranh đặc biệt” (1961 – 1965) và “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ. Hai chiến thắng mở đầu này chứng tỏ nhân dân miền Nam có khả năng đánh bại hai chiến lược chiến tranh của Mĩ.
Câu 15:
19/07/2024Từ năm 1954 – 1975, Mỹ đã lần lượt tiến hành những chiến lược chiến tranh kiểu mới nào ở Việt Nam?
Đáp án C
Chiến tranh đặc biệt (1961 – 1965).
Chiến tranh cục bộ (1965 – 1968).
Việt Nam hóa chiến tranh – Đông Dương hóa chiến tranh (1969 – 1973)
Câu 16:
18/07/2024Cuộc hành quân mang tên “ánh sáng sao” được tiến hành trong chiến lược chiến tranh nào của Mĩ
Đáp án A
Trận Vạn Tường – nằm trong chiến dịch Operation Starlite (Cuộc hành quân Ánh sáng sao ) là chiến dịch “tìm” và “diệt” của quân đội Mỹ trong chiến tranh Việt Nam vào năm 1965. Cuộc hành quân Ánh sáng sao bắt đầu ngày 17 tháng 8 năm 1965 và kết thúc ngày 24 tháng 8 năm 1965 với trận đánh chính diễn ra ngày 18 tháng 8 tại làng Vạn Tường nên được gọi là trận Vạn Tường
Đại tá Don P. Wyckoff – chỉ huy chiến dịch lúc đầu đặt tên cho chiến dịch là Satellite (Vệ tinh) nhưng gặp sự cố máy phát điện bị hỏng nên nhân viên đánh máy đánh nhầm là Starlite cùng âm với từ Star Light nghĩa là Ánh sáng của các ngôi sao nên sau này lịch sử cũng dịch là chiến dịch Ánh Sáng Sao.
Chủ lực của chiến dịch là lữ đoàn 9 Thủy quân lục chiến được tăng cường 1 số đơn vị xe tăng, pháo binh, … tổng cộng khoảng 5.500 binh sĩ. Ngoài ra còn được pháo hạm từ ngoài biển của các tàu chiến thuộc Hạm đội 7 yểm trợ hỏa lực
Trong trận Vạn Tường, quân ta đã đánh bại cuộc hành quân Ánh sáng sao này, chứng minh khả năng đánh thắng đánh thắng quân Mĩ của nhân dân ta trong “Chiến tranh cục bộ”.
Câu 17:
19/07/2024Điều khoản nào của Hiệp định Pari năm 1973 có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước?
Đáp án D
Hiệp định về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam được kí kết chính thức ngày 27-1-1973 tại Pari giữa bốn ngoại trưởng, đại diện cho các chính phủ tham dự hội nghị và bắt đầu có hiệu lực.
Trong các điều khoản của Hiệp định Pari có điều khoản: “Hoa Kì rút hết quân đội của mình và quân các nước đồng minh, hủy bỏ các căn cứ quân sự, cam kết không tiếp tục dính líu quân sự hoặc can thiệp vào công việc nội bộ của miền Nam Việt Nam”.
Đây là điều khoản tạo nên so sánh lực lượng giữa ta và địch, khi quân Mĩ đã rút hoàn toàn khỏi miền Nam Việt Nam, mặc dù sau đó Mĩ vẫn giữ lại 2 vạn cố vẫn quân sự nhưng ở miền Nam chỉ còn lực lượng quân đội Sài Gòn => tạo nên so sánh lực lượng có lợi cho cách mạng Việt Nam.
=> Tạo điều kiện để ta đánh bại chính quyền Sài Gòn, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
=> Đây là điều khoản có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển của cách mạng miền Nam Việt Nam.
Câu 18:
19/07/2024Những thắng lợi quân sự có ý nghĩa quyết định làm phá sản hoàn toàn chiến lược "Chiến tranh đơn phương" và chiến lược "Chiến tranh cục bộ" của Mĩ ở miền Nam là
Đáp án D
- Chiến tranh đơn phương (1954 – 1960): phong trào Đồng Khởi đã chấm dứt chiến lược đưa cách mạng miền Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công. (sgk trang 164).
- Chiến tranh cục bộ (1965 – 1968): cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân năm 1968 đã buộc Mĩ phải tuyên bố “Phi Mĩ hóa” chiến tranh xâm lược, tức thừa nhận sự thất bại của chiến lược “chiến tranh cục bộ”. (sgk trang 177).
Câu 19:
19/07/2024Hai chiến lược chiến tranh mà Mĩ đều đánh phá miền Bắc là
Đáp án D
- sgk trang 173: chiến lược “chiến tranh cục bộ” kết hợp đẩy mạnh chiến tranh xâm lược miền Nam với chiến tranh phá hoại miền Bắc lần 1.
- sgk trang 183: trong thời gian diễn ra chiến lược”Việt Nam hóa chiến tranh”, quân ta đã giành thắng lợi ở Cuộc tiến công chiến lược năm 1972, đế quốc Mĩ tiến hành trở lại chiến tranh phá hoại miền Bắc.
=> Hai chiến lược chiến tranh mà Mĩ đều đánh phá miền Bắc là chiến lược “Chiến tranh cục bộ” và chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”.
Câu 20:
23/07/2024Điểm khác biệt lớn nhất của chiến dịch Hồ Chí Minh 1975 so với chiến dịch Điện Biên Phủ 1954 là
Đáp án C
- Chiến dịch Điện Biên Phủ sử dụng chiến thuật “đánh chắc tiến chắc”.
- Chiến dịch Hô Chí Minh sử dụng chiến thuật “đánh nhanh thắng nhanh”. Bộ chính trị Trung ương Đảng đã nhận định: “Phải tập trung nhanh nhất lực lượng, binh khí kĩ thuật và vật chất giải phóng miền Nam trước mùa mưa (trước tháng 5-1975)”.
Câu 21:
23/07/2024Điểm mới trong phong trào đấu tranh ở đô thị chống chiến lược “Chiến tranh cục bộ” (1965-1968) so với phong trào đấu tranh ở đô thị chống chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” (1961-1965) của Mĩ là
Đáp án A
Phong trào đấu tranh ở các đô thị.
- Giai đoạn 1961 – 1965: (chống chiến lược “chiến tranh đặc biệt” của Mĩ, sgk trang 171). Phong trào đấu tranh chính trị của nhân dân trong các đô thị phát triển mang mẽ, nổi bật là các tín độ Phật giáo, “đội quân tóc dài” chống lại sự đàn áp của chính quyên Diệm.
- Giai đoạn 1965-1968: (chống chiến lược “chiến tranh cục bộ” của Mĩ, sgk trang 175). Trong hầu khắp các thành thị, công nhân và các tầng lớp nhân dân lao động khác, học sinh, sinh viên, phật tử, một số bĩnh sĩ quân đội Sài Gòn,…đấu tranh đòi Mĩ rút về nước, đòi tự do dân chủ.
Câu 22:
21/07/2024Nội dung quan trọng nhất của Hiệp định Pari năm 1973 là
Đáp án D
Xét từ mục tiêu chiến lược trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước, thì việc đánh đuổi đế quốc Mĩ, giành độc lập dân tộc là mục tiêu quan trong nhất. Sau chiến thắng “Điện Biên Phủ trên không”, Mĩ buộc phải kí Hiệp định Pari, chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam. Xuất phát từ mục tiêu đó nên nội dung quan trọng nhất của Hiệp định Pari đó là Hoa Kì cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam.
Hơn nữa, trong tương quan so sánh với Hiệp định Giơnevơ thì đây lúc nào cũng là nội dung đầu tiên và quan trọng nhất.
Câu 23:
21/07/2024Sự khác biệt cơ bản về lực lượng của chiến lược “Chiến tranh cục bộ” so với chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” là gì?
Đáp án D
- Chiến tranh đặc biệt: nòng cốt là quân đội Sài Gòn với âm mưu “Đùng người Việt đánh người Việt”.
- Chiến tranh đặc biệt: nòng cốt là quân viên chinh Mĩ và quân đồng minh, nhằm tạo thế áp đảo bộ đội chủ lực của ta.
Câu 24:
19/07/2024Điểm giống nhau giữa chiến lược “Chiến tranh cục bộ” và “Chiến lược Việt Nam hóa chiến tranh” là
Đáp án A
Cả ba chiến lược chiến tranh Mĩ thực hiện ở Việt Nam từ năm 1961 đến năm 1973 đều là loại hình chiến tranh xâm lực thực dân kiểu mới của Mĩ.
Câu 25:
21/07/2024“Lần đầu tiên trong lịch sử, một nước thuộc địa nhỏ yếu đã đánh thắng một nước thực dân hùng mạnh . ..”. Hãy cho biết đây là câu nói của ai?
Đáp án C
Nhờ sự đoàn kết chặt chẽ và anh dũng hy sinh của toàn quân và dân ta, chúng ta đã đại thắng ở Điện Biên Phủ vào mùa hè năm 1954… Lần đầu tiên trong lịch sử, một nước thuộc địa nhỏ yếu đã đánh thắng một nước thực dân hùng mạnh. Đó là một thắng lợi vẻ vang của nhân dân Việt Nam, đồng thời cũng là một thắng lợi của các lực lượng hòa bình, dân chủ và xã hội chủ nghĩa trên thế giới.
Câu 26:
22/07/2024Chủ trương “Thần tốc, táo bạo, bất ngờ, chắc thắng”, đó là tinh thần và khí thế của ta trong Chiến dịch nào sau đây?
Đáp án C
Tinh thần “Đi nhanh đến, đánh nhanh thắng” và khí thế “Thần tốc, táo bạo, bất ngờ, chắc thắng”. Đó là tinh thần và khí thế ra quân của dân tộc ta trong chiến dịch Hồ Chí Minh.
Câu 27:
21/07/2024Ý nghĩa lớn nhất của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy xuân Mậu Thân 1968 là gì?
Đáp án A
Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy xuân Mậu Thân 1968 là gì có ý nghĩa lớn nhất là làm lung lay ý chí xâm lược của quân viễn chinh Mĩ, buộc Mĩ phải tuyên bố “phi Mĩ hóa” chiến tranh xâm lược, tức thừa nhận thất bại của chiến lược “Chiến tranh cục bộ”. Đây là điều kiện quan trọng buộc Mĩ phải đến Hội nghị Pari để bàn về việc chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam.
Câu 28:
22/07/2024Tội ác man rợ nhất mà Mĩ gây ra cho nhân dân miền Bắc là gì?
Đáp án B
Tội ác man rợ của Mĩ là không chỉ tiêu diệt bộ đội của ta, phá hủy cơ sở hạ tầng mà còn ném bom và các khu vực đông dân, trường học, nhà trẻ, bệnh việc để tàn sát nhân dân Việt Nam.
Câu 29:
19/07/2024Ý nào dưới đây thể hiện điểm tương đồng về nội dung của Hiệp định Giơ-ne-vơ về Đông Dương và Hiệp định Pari 1973 về chấm dứt chiến tranh lặp lại hòa bình ở Việt Nam?
Đáp án C
Những điểm giống nhau của Hiệp định Giơ-ne-vơ về Đông Dương và Hiệp định Pari 1973 bao gồm:
- Hoàn cảnh: đều có thắng lợi về chính trị và quân sự trên chiến trường, có trận thắng quyết định là Điện Biên Phủ (1954) và “Điện Biên Phủ trên không: năm 1972.
- Nội dung:
+ Đều buộc các nước Đế quốc công nhân các quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam bào gồm: độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
+ Đều đưa đến chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam.
+ Đều đưa đến việc Đế quốc xâm lược phải rút quân về nước.
- Ý nghĩa:
+ Đều là sự phản ánh, sự ghi nhận thắng lợi giành được trên chiến trường.
+ Đều là hiệp định hòa hoãn đưa đến chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình; là cơ sở pháp lý để ta tiếp tục đấu tranh
Câu 30:
17/07/2024Ý nào dưới đây thể hiện tinh thần nhân văn của kế hoạch giải phóng miền Nam?
Đáp án C
Tinh thần nhân văn là sự giảm thiểu thiệt hại cho con người trong chiến tranh. Trong kế hoạch giải phóng hoàn toàn miền Nam, tính nhân văn này được thể hiện khi đảng tranh thủ thời cơ đánh nhanh để đỡ thiệt hại về người và của cho nhân dân, giữ gìn tốt cơ sở kinh tế, công trình văn hóa....giảm bớt sự tàn phá của chiến tranh.
Câu 31:
22/07/2024Sắp xếp các sự kiện sau theo trình tự thời gian
1.chiến thắng Vạn Tường
2.chiến thắng Ba Gia
3.chiến thắng 2 mùa khô
4.chiến thắng Điện Biên Phủ trên không
Đáp án B
1.chiến thắng Vạn Tường (18-8-1965)
2.chiến thắng Ba Gia (đông – xuân 1965)
3.chiến thắng 2 mùa khô (1965 – 1966 và 1966 – 1967).
4.chiến thắng Điện Biên Phủ trên không (1972).
Câu 32:
19/07/2024Nguyên nhân nào có tính chất quyết định đưa tới thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước của nhân dân Việt Nam?
Đáp án C
Trong cuộc kháng chiến chống Pháp và sau đó là kháng chiến chống Mĩ đều có sự giúp đỡ của nhân dân ba nước Đông Dương, sự giúp đỡ của các nước XHCN. Nhân dân ta vốn đã có truyền thống yêu nước từ lâu đời, không phải trong kháng chiến chống Mĩ mới có. Tuy nhiên, khi thực dân Pháp xâm lược, do không có đường lối đúng đắn nên các cuộc đấu tranh lần lượt bị thất bại.
Đến năm 1930, Đảng cộng sản Việt Nam ra đời đã bắt đầu tổ chức phong trào cách mạng 1930 – 1931,…Đến cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước, dưới sự lãnh đạo đúng đắn và sáng suốt của Đảng nên đã tổ chức và kêu gọi nhân dân miền Bắc chi viện cho miền Nam ruột thịt. Đảng cũng xác định: Miền Bắc có vai trò quyết định nhất đến cuộc kháng chiến, miền Nam có vai trò quyết định trực tiếp. Cũng dưới sự lãnh đạo của Đảng, cách mạng đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác, lần lượt phá tan các chiến lược chiến tranh của Mĩ, giành thắng lợi trong cuộc đấu tranh ngoại giao tại Pari, chớp thời cơ tổ chức cuộc Tổng tiến công mùa xuân 1975.
=> Sự lãnh đạo sáng suốt và đúng đắn của Đảng là nguyên nhân có tính chất quyết định đến thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
Câu 33:
19/07/2024Những mốc lớn đánh dấu thắng lợi từng bước của nhân dân ta trong sự nghiệp giải phóng dân tộc từ khi Đảng ra đời là
Đáp án C
Mốc lớn đánh dấu thắng lợi từng bước bao gồm 3 chiến thắng quân sự lớn:
- Cách mạng tháng Tám năm 1945: lập nên nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa do nhân dân Việt Nam làm chủ, lật đổ chế độ phong kiến, chấm dứt ách thống trị của thực dân Pháp hơn 80 năm và ách thống trị của phát xít Nhật gần 5 năm.
- Hiệp đinh Giơnevơ năm 1954: miền Bắc được giải phóng, tạo điều kiện giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
- Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975: kết thúc 21 năm chiến đấu chống đế quốc Mĩ và 30 năm chiến tranh giải phóng dân tộc, bảo vệ tổ quốc từ sau năm 1945, chấm dứt ách thống trị của chủ nghĩa thực dân – đế quốc trên đất nước ta.
Câu 34:
19/07/2024Ý nghĩa cơ bản nhất trong cuộc kháng chiến chống Mĩ của nhân dân ta là gì
Đáp án A
- Đáp án A: Ý nghĩa cơ bản nhất của cuộc kháng chiến chống Mĩ phải là ý nghĩa liên quan trực tiếp đến sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta đó là: kết thúc 21 năm chiến đấu chống Mĩ và 30 năm chiến tranh giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc từ sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945 chấm dứt ách thống trị của chủ nghĩa thực dân – đế quốc trên đất nước ta. Trên cơ sở đó, hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, thống nhất đất nước.
- Đáp án B và C là tác động đối với thế giới.
- Đáp án D: không phải là ý nghĩa của cuộc kháng chiến chống Mĩ giành thắng lợi. Với chiến dịch Hồ Chí Minh thắng lợi, cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc đã giành thắng lợi chứ không phải mở ra kỉ nguyên mới trong lịch sử giải phóng dân tộc mà mở ra kỉ nguyên độc lập, thống nhất, đi lên chủ nghĩa xã hội.
Câu 35:
26/07/2024Ý nghĩa lớn nhất của thắng lợi chiến dịch Tây Nguyên là
Đáp án đúng là: D
Ý nghĩa lớn nhất của chiến dịch Tây Nguyễn được đặt trong sự phát triển của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975. Chiến thắng này đã chuyển cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước sang giai đoạn mời, từ tiến công chiến lược phát triển thành tổng tiến công chiến lược trên toàn miền Nam
Chiến thắng tại Tây Nguyên là bước khởi đầu quan trọng dẫn đến sự suy sụp của chiến lược của quân đội Việt Nam Cộng hòa. Nó đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển đổi cuộc kháng chiến từ tiến công chiến lược tại Tây Nguyên thành cuộc tổng tiến công chiến lược trên toàn miền Nam.
→ A,B,C sai
* Các giai đoạn phát triển của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954 - 1975)
Miền Bắc:
- Từ 1954-1957: Hoàn thành cải cách ruộng đất, khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh
+ Trong hơn 2 năm (1954 - 1956), miền Bắc tiếp tục tiến hành 6 đợt giảm tô, 4 đợt cải cách ruộng đất. Khẩu hiệu “người cày có ruộng" trở thành hiện thực.
+ Công cuộc khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh được triển khai rộng rãi ở nhiều ngành nghề, lĩnh vực (nông nghiệp, thương nghiệp, giao thông vận tải,..).
- Từ 1958-1960: Cải tạo quan hệ sản xuất, bước đầu phát triển kinh tế - xã hội
+ Việc cải tạo quan hệ sản xuất được thực hiện trên các lĩnh vực kinh tế, khâu chính là hợp tác hoá nông nghiệp.
+ Phát triển thành phần kinh tế quốc doanh là nhiệm vụ trọng tâm của công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội
♦ Miền Nam
- Từ 1954-1958: Đấu tranh chính trị chống chế độ Mỹ - Diệm, giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng
+ Đấu tranh chính trị đòi Mỹ - Diệm thi hành Hiệp định Giơ-ne-vơ, đòi quyền tự do, dân chủ; chống khủng bố, đàn áp.
+ Từ năm 1957, phong trào bước đầu chuyển sang kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang.
- Từ 1959-1960: Phong trào Đồng khởi
+ Nghị quyết 15 của Đảng Lao động Việt Nam quyết định sử dụng bạo lực cách mạng để đánh đổ chính quyền Mỹ - Diệm.
+ Ban đầu nổ ra lẻ tẻ ở Vĩnh Thạnh (Bình Định), Bác Ái (Ninh Thuận), Trà Bồng (Quảng Ngãi), sau đó lan nhanh thành phong trào trên khắp Nam Bộ, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Trung Trung Bộ, tiêu biểu là ở tỉnh Bến Tre.
Những nét chính của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước giai đoạn 1973-1975.
Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội, tiếp tục thực hiện nghĩa vụ hậu phương
- Khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội:
+ Đến năm 1974, về cơ bản miền Bắc đã khôi phục các cơ sở kinh tế, hệ thống thuỷ nông, mạng lưới giao thông, các công trình văn hoá, giáo dục, y tế.
+ Cuối năm 1974, sản xuất nông nghiệp, công nghiệp trên một số ngành, lĩnh vực đã đạt và vượt mức năm 1964 và năm 1971. Đời sống nhân dân ổn định.
- Chi viện cho miền Nam, Lào, Cam-pu-chia:
+ Trong hai năm 1973 - 1974, miền Bắc đã đưa vào chiến trường miền Nam, Lào, Cam-pu-chia gần 20 vạn bộ đội. Đầu năm 1975 tăng thêm vào 57 000 bộ đội.
+ Miền Bắc tăng cường chi viện vật chất - kĩ thuật, bảo đảm đầy đủ nhu cầu cấp bách cho chiến trường miền Nam.
♦ Miền Nam đấu tranh chống “bình định - lấn chiếm”, tạo thế và lực tiến tới giải phóng hoàn toàn
- Chiến đấu chống “bình định – lấn chiếm:
+ Từ tháng 3-1973, chính quyền Sài Gòn tiến hành chiến dịch “tràn ngập lãnh thổ”, mở các cuộc hành quân “binh định - lấn chiếm” vùng giải phóng.
+ Thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 21 của Đảng Lao động Việt Nam (tháng 7-1973), từ cuối năm 1973, quân dân miền Nam tiến hành các cuộc đấu tranh chống “bình định - lấn chiếm”, đồng thời chủ động mở một số cuộc tiến công để mở rộng vùng giải phóng.
+ Cuối năm 1974, đầu năm 1975, quân dân miền Nam mở đợt hoạt động quân sự ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam Bộ, giành thắng lợi quan trọng ở Đường 14 - Phước Long (6-1-1975).
* *Giải phóng miền Nam:
+ Hoàn cảnh lịch sử:
▪ Chiến thắng Đường 14 - Phước Long thể hiện sự lớn mạnh và khả năng thắng lợi của Quân Giải phóng, đồng thời cho thấy sự suy yếu, bất lực của quân đội Sài Gòn và khả năng can thiệp trở lại của Mỹ là rất hạn chế.
▪ Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã bổ sung, hoàn chỉnh kế hoạch giải phóng miền Nam trong hai năm 1975 và 1976, đồng thời chỉ rõ: “Nếu thời cơ đến vào dầu hoặc cuối năm 1975 thì lập tức giải phóng miền Nam trong năm 1975”.
+ Diễn biến chính: cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 diễn ra trong gần hai tháng, trải qua ba chiến dịch lớn.
▪ Chiến dịch Tây Nguyên (4-3 đến 24-3-1975): Quân Giải phóng giành thắng lợi trong trận then chốt Buôn Ma Thuột, khiến hệ thống phòng thủ của địch ở Tây Nguyên rung chuyển rồi sụp đổ. Chiến dịch Tây Nguyên thắng lợi đã chuyển cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước từ tiến công chiến lược sang tổng tiến công chiến lược trên toàn chiến trường miền Nam.
▪ Chiến dịch Huế - Đà Nẵng (21-3 đến 29-3-1975): Quân Giải phóng tấn công, giải phóng thành phố Huế, toàn tỉnh Thừa Thiên và Đà Nẵng, mở ra khả năng giải phóng hoàn toàn miền Nam ngay trong năm 1975.
▪ Chiến dịch Hồ Chí Minh (26-4 đến 30-4-1975): Quân Giải phóng tấn công, giải phóng Sài Gòn - Gia Định. Trưa ngày 30-4-1975, Dương Văn Minh tuyên bố đầu hàng không điều kiện, chiến dịch Hồ Chí Minh toàn thắng.
+ Kết quả: Đến ngày 2-5-1975, toàn bộ miền Nam cùng các đảo và quần đảo hoàn toàn được giải phóng.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Giải Lịch sử 12 Bài 8: Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954 – 1975)
Giải Lịch sử 12 Bài 8: Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954 – 1975)(kết nối tri thức)
Câu 36:
17/07/2024Đại hội lần III của Đảng được Chủ tịch Hồ Chí Minh xác định vấn đề gì?
Đáp án C
Trong lời khai mạc của Đại hội toàn quốc lần thứ III (9-1960), Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nêu rõ: "Đại hội lần này là Đại hội xây dựng CNXH ở miền Bắc và đấu tranh hòa bình thống nhất nước nhà".
- Miền Bắc: Xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Miền Nam: tiếp tục đấu tranh chống Mĩ và tay sai, giành độc lập dân tộc.
Nhiệm vụ chung của cách mạng hai miền là: hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, thực hiện hòa bình thống nhất đất nước.
Câu 37:
22/07/2024Cho một số sự kiện sau:
1. Phong trào Đồng khởi
2. Chiến dịch Hồ Chí Minh
3. Hiệp định Pa-ri
4. Cuộc tấn công và nổi dậy xuân Mậu Thân
5. Trận “Điện Biên Phủ trên không”
Hãy sắp xếp theo thứ tự thời gian:
Đáp án D
1. Phong trào Đồng khởi (1960)
4. Cuộc tấn công và nổi dậy xuân Mậu Thân (1968)
5. Trận “Điện Biên Phủ trên không” (1972)
3. Hiệp định Pa-ri (1973)
2. Chiến dịch Hồ Chí Minh (1975)
Câu 38:
19/07/2024So với chiến dịch Điện Biên Phủ 1954 với chiến dịch Hồ Chí Minh 1975 có khác gì về kết quả và ý nghĩa?
Đáp án D
- Chiến dich Điện Biên Phủ tạo tiền đề quan trọng cho việc kí kết Hiệp định Giơnevơ (1954), mien Bắc được hoàn toàn giải phóng nhưng miền Nam vẫn nằm dưới ách thống trị của thực dân Pháp, nhân dân ta vẫn phải tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân để giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
- Chiến dịch Hồ Chí Minh: là mốc kết thúc cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc, bảo vệ tổ quốc sau 21 năm chiến đấu chống Mĩ và 30 năm chiến tranh giải phóng dân tộc, chấm dứt ách thống trị của chủ nghĩa thực dân – đế quốc trên đất nước ta. Trên cơ sở đó, hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, thống nhất nước nha.
Câu 39:
21/07/2024Ý nghĩa quan trọng nhất của chiến thắng Phước Long đối với cuộc kháng chiến chống Mĩ là gì?
Đáp án đúng là: B
Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước trường kỳ và gian khổ của nhân dân Việt Nam, chiến thắng của chiến dịch đường 14 - Phước Long có ý nghĩa chiến lược vô cùng quan trọng. Lần đầu tiên ở miền Nam có một tỉnh được hoàn toàn giải phóng. Chiến thắng Phước Long đã phản ánh sự trưởng thành vượt bậc của quân dân Việt Nam; sự suy yếu, bất lực của chính quyền Sài Gòn và khả năng can thiệp trở lại bằng quân sự rất hạn chế của Mĩ, là một đòn trinh sát chiến lược, tạo tiền đề cho Bộ Chính trị Trung ương Đảng hạ quyết tâm chiến lược giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước. Chiến thắng Phước Long đã phản ánh sự trưởng thành vượt bậc của quân dân Việt Nam; sự suy yếu, bất lực của chính quyền Sài Gòn và khả năng can thiệp trở lại bằng quân sự rất hạn chế của Mĩ.
B đúng.
- A sai vì đây là một trong những tác động của chiến thắng Phước Long, nhưng không phải là ý nghĩa quan trọng nhất. Mục tiêu chính của chiến thắng này không chỉ dừng lại ở việc làm lung lay tinh thần của quân đội Sài Gòn mà còn có mục đích lớn hơn về chiến lược.
- C sai vì tương tự như đáp án A, đây là một kết quả của chiến thắng Phước Long nhưng không phải là ý nghĩa chính và quan trọng nhất. Chiến thắng này không chỉ nhằm giáng đòn mà còn khẳng định khả năng của quân ta trong việc tiến tới giải phóng miền Nam.
- D sai vì đây không phải là ý nghĩa quan trọng nhất. Chiến thắng Phước Long đã góp phần vào việc tạo tiền đề thuận lợi, nhưng điều quan trọng hơn là nó chứng tỏ sự lớn mạnh và khả năng thắng lợi của quân ta, từ đó giúp Bộ Chính trị hoàn chỉnh kế hoạch giải phóng miền Nam.
* Ý nghĩa của chiến thắng Phước Long
- Sau chiến thắng này, Mĩ chỉ phản ứng yếu ớt, chủ yếu dùng áp lực đe dọa từ xa.
- Chứng tỏ lực lượng vũ trang của nhân dân ta lớn mạnh, quân đội Sài Gòn suy yếu và bất lực, khả năng can thiệp trở lại bằng quân sự của Mĩ rất hạn chế.
- Mở ra một khả năng mới, một thời cơ mới, chúng ta có thể đánh mạnh hơn, tiến tới giải phóng hoàn toàn miền Nam.
Xem thêm một số tài liệu liên quan hay, chi tiết khác:
Câu 40:
23/07/2024Cho các sự kiện sau
1. Hội nghị bốn bên chính thức họp phiên đầu tiên ở Pari
2. Hiệp định Pari được chính thức kí kết
3. “Trận Điện Biên Phủ trên không” suốt 12 ngày đêm
Hãy sắp xếp các sự kiện trên theo đúng trình tự thời gian:
Đáp án A
1. Hội nghị bốn bên chính thức họp phiên đầu tiên ở Pari (1968)
3. “Trận Điện Biên Phủ trên không” suốt 12 ngày đêm (1972)
2. Hiệp định Pari được chính thức kí kết (1973)
Bài thi liên quan
-
CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ, CỨU NƯỚC (1954-1975) MỨC ĐỘ NHẬN BIẾT
-
40 câu hỏi
-
50 phút
-
-
CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ, CỨU NƯỚC (1954-1975) MỨC ĐỘ THÔNG HIỂU (P1)
-
30 câu hỏi
-
50 phút
-
-
CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ, CỨU NƯỚC (1954-1975) MỨC ĐỘ THÔNG HIỂU (P2)
-
30 câu hỏi
-
50 phút
-