Trắc nghiệm Lịch sử 12 Bài 26 (có đáp án): Đất nước trên đường đổi mới đi lên chủ nghĩa xã hội (1986-2000)
Trắc nghiệm Lịch sử 12 Bài 26: Đất nước trên đường đổi mới đi lên chủ nghĩa xã hội (1986-2000)
-
1186 lượt thi
-
27 câu hỏi
-
30 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
27/08/2024Đáp án đúng là: A
Đại hội VI của Đảng Cộng sản Việt Nam (tháng 12 năm 1986) là cột mốc lịch sử đánh dấu sự ra đời của đường lối đổi mới toàn diện đất nước.
=> A đúng
Các đại hội này diễn ra sau Đại hội VI và đều tiếp tục hoàn thiện, bổ sung cho đường lối đổi mới, nhưng không phải là nơi lần đầu tiên đường lối này được thông qua.
=> B sai
Các đại hội này diễn ra sau Đại hội VI và đều tiếp tục hoàn thiện, bổ sung cho đường lối đổi mới, nhưng không phải là nơi lần đầu tiên đường lối này được thông qua.
=> C sai
Các đại hội này diễn ra sau Đại hội VI và đều tiếp tục hoàn thiện, bổ sung cho đường lối đổi mới, nhưng không phải là nơi lần đầu tiên đường lối này được thông qua.
=> D sai
* kiến thức mở rộng:
Những nội dung chính của Nghị quyết Đại hội VI bao gồm:
Nhận định tình hình: Nghị quyết đã đánh giá một cách khách quan, toàn diện tình hình đất nước trong những năm qua, chỉ rõ những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân sâu xa của những khó khăn.
Mục tiêu đổi mới: Nghị quyết xác định mục tiêu đổi mới toàn diện đất nước, trước hết là đổi mới về kinh tế. Mục tiêu này nhằm xây dựng một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, xóa bỏ cơ chế bao cấp, nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh tế.
Phương hướng, nhiệm vụ đổi mới:
Đổi mới tư duy: Đổi mới tư duy về kinh tế, về vai trò của thị trường, về quản lý kinh tế.
Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế: Xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, chuyển sang cơ chế quản lý kinh tế theo cơ chế thị trường.
Đổi mới tổ chức bộ máy nhà nước: Rút gọn bộ máy, nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước.
Đổi mới về xã hội: Đầu tư vào giáo dục, y tế, văn hóa, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.
Đổi mới về đối ngoại: Mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập quốc tế.
Những giải pháp cụ thể: Nghị quyết đã đưa ra những giải pháp cụ thể để thực hiện các mục tiêu trên, như:
Tiến hành đổi mới đất, đổi mới ruộng đất.
Phát triển kinh tế nhiều thành phần.
Khuyến khích đầu tư, đặc biệt là đầu tư nước ngoài.
Nâng cao vai trò của thị trường.
Tăng cường quản lý kinh tế của nhà nước.
Ý nghĩa lịch sử của Nghị quyết Đại hội VI:
Mở ra một giai đoạn phát triển mới cho đất nước: Nghị quyết đã đưa ra những định hướng đúng đắn, tạo ra một động lực mới cho sự phát triển của đất nước.
Khắc phục những hạn chế của cơ chế cũ: Nghị quyết đã chỉ ra những tồn tại, hạn chế của cơ chế bao cấp và đưa ra giải pháp khắc phục.
Đưa đất nước hội nhập với thế giới: Nghị quyết đã xác định rõ mục tiêu hội nhập kinh tế quốc tế, mở ra cơ hội hợp tác và phát triển.
Xem thêm một số tài liệu liên quan hay, chi tiết khác:
Giải Lịch sử 12 Bài 26: Đất nước trên đường đổi mới đi lên chủ nghĩa xã hội (1986-2000)
Câu 2:
27/08/2024Đáp án đúng là: A
Mặc dù Đại hội VI của Đảng Cộng sản Việt Nam (tháng 12 năm 1986) đề cập đến việc đổi mới toàn diện đất nước, bao gồm cả kinh tế, chính trị, tư tưởng, văn hóa, xã hội, nhưng nội dung trọng tâm và cấp bách nhất được đặt ra là đổi mới về kinh tế.
=> A đúng
Đổi mới chính trị là một phần quan trọng của quá trình đổi mới tổng thể, nhưng nó không phải là trọng tâm chính. Đổi mới chính trị nhằm mục tiêu xây dựng một bộ máy nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu quả, phục vụ cho sự phát triển của nền kinh tế.
=> B sai
Đổi mới tư tưởng cũng rất quan trọng, nó giúp thay đổi tư duy của cán bộ, đảng viên và nhân dân về kinh tế, về vai trò của thị trường, về quản lý kinh tế. Tuy nhiên, đổi mới tư tưởng là một quá trình đồng hành cùng với đổi mới kinh tế, chứ không phải là mục tiêu chính.
=> C sai
Đổi mới giáo dục là một phần quan trọng trong quá trình đổi mới tổng thể, nhằm đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, giáo dục không phải là trọng tâm chính của đường lối đổi mới tại Đại hội VI.
=> D sai
* kiến thức mở rộng:
Tại sao lại là đổi mới về kinh tế?
Tình hình thực tế: Vào thời điểm đó, Việt Nam đang đối mặt với nhiều khó khăn về kinh tế, bao gồm lạm phát cao, thiếu hụt hàng hóa, năng suất lao động thấp, cơ chế quản lý kinh tế bao cấp trì trệ.
Mục tiêu chính: Đổi mới kinh tế nhằm mục tiêu xóa bỏ cơ chế bao cấp, xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh tế, cải thiện đời sống nhân dân.
Các nội dung đổi mới khác (chính trị, tư tưởng, giáo dục) cũng quan trọng nhưng đều phục vụ cho mục tiêu đổi mới kinh tế.
Đổi mới chính trị: Nhằm xây dựng một bộ máy nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu quả, phục vụ cho sự phát triển của nền kinh tế.
Đổi mới tư tưởng: Nhằm đổi mới tư duy về kinh tế, về vai trò của thị trường, về quản lý kinh tế.
Đổi mới giáo dục: Nhằm đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Kết luận:
Đổi mới kinh tế là trọng tâm của đường lối đổi mới được đề ra tại Đại hội VI. Việc xác định đúng trọng tâm này đã giúp Việt Nam vượt qua giai đoạn khó khăn, đạt được những thành tựu to lớn trong quá trình đổi mới và hội nhập.
Xem thêm một số tài liệu liên quan hay, chi tiết khác:
Giải Lịch sử 12 Bài 26: Đất nước trên đường đổi mới đi lên chủ nghĩa xã hội (1986-2000)
Câu 3:
27/08/2024Đáp án đúng là: A
Nhiệm vụ chiến lược của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta từ sau năm 1986 đến nay là đổi mới nhằm khắc phục hậu quả của khủng hoảng để phát triển và hội nhập quốc tế.
=> A đúng
Đây là điều ngược lại với mục tiêu đổi mới. Đổi mới nhằm xóa bỏ cơ chế này.
=> B sai
Thống nhất đất nước về mặt nhà nước và lãnh thổ đã được hoàn thành trước năm 1975. Nhiệm vụ hiện nay là phát triển đất nước, không phải thống nhất lại
=> C sai
Thống nhất đất nước về mặt nhà nước và lãnh thổ đã được hoàn thành trước năm 1975. Nhiệm vụ hiện nay là phát triển đất nước, không phải thống nhất lại
=> D sai
* kiến thức mở rộng:
Những thành tựu nổi bật của Việt Nam trong quá trình đổi mới:
Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể trên nhiều lĩnh vực sau khi thực hiện đường lối đổi mới:
Kinh tế:
Tốc độ tăng trưởng GDP cao: Kinh tế Việt Nam đã có những bước nhảy vọt với tốc độ tăng trưởng GDP bình quân cao trong nhiều năm liền.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực: Từ một nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp, Việt Nam đã chuyển dịch sang nền kinh tế công nghiệp hóa, hiện đại hóa, với sự đóng góp ngày càng lớn của các ngành công nghiệp và dịch vụ.
Thu hút đầu tư nước ngoài: Việt Nam đã trở thành một điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư nước ngoài, thu hút một lượng lớn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế.
Xóa đói giảm nghèo: Tỷ lệ hộ nghèo giảm đáng kể, đời sống người dân được cải thiện rõ rệt.
Xã hội:
Giáo dục và đào tạo: Chất lượng giáo dục được nâng cao, hệ thống giáo dục ngày càng hoàn thiện.
Y tế: Hệ thống y tế được đầu tư phát triển, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế.
Văn hóa - xã hội: Đời sống văn hóa tinh thần của người dân được nâng cao, các giá trị văn hóa truyền thống được bảo tồn và phát huy.
Đối ngoại:
Hội nhập quốc tế sâu rộng: Việt Nam đã trở thành thành viên của nhiều tổ chức quốc tế và ký kết nhiều hiệp định thương mại tự do, mở rộng quan hệ hợp tác với các nước trên thế giới.
Vai trò ngày càng quan trọng trên trường quốc tế: Việt Nam đã khẳng định vị thế của mình trên trường quốc tế, đóng góp tích cực vào các hoạt động của cộng đồng quốc tế.
Những yếu tố góp phần vào thành công của quá trình đổi mới:
Đường lối đổi mới đúng đắn: Đường lối đổi mới do Đảng ta đề ra đã phù hợp với tình hình thực tế của đất nước và được nhân dân đồng tình ủng hộ.
Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng: Đảng ta đã có những quyết sách đúng đắn, kịp thời, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình đổi mới.
Sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị: Các cấp chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội đã tích cực tham gia vào quá trình đổi mới.
Sự đóng góp của nhân dân: Nhân dân ta đã phát huy tinh thần đoàn kết, sáng tạo, vượt qua khó khăn, thử thách để xây dựng đất nước.
Xem thêm một số tài liệu liên quan hay, chi tiết khác:
Giải Lịch sử 12 Bài 26: Đất nước trên đường đổi mới đi lên chủ nghĩa xã hội (1986-2000)
Câu 4:
27/08/2024Đáp án đúng là: A
Trung ương đã bầu Bộ Chính trị gồm có 13 ủy viên chính thức, 1 ủy viên dự khuyết. Đồng chí Nguyễn Văn Linh được bầu làm Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng. Đồng chí Trường Chinh, Phạm Văn Đồng và Lê Đức Thọ được giao trách nhiệm làm Cố vấn cho Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
=> A đúng
tại Đại hội VI, họ không được bầu làm Tổng Bí thư.
=> B sai
tại Đại hội VI, họ không được bầu làm Tổng Bí thư.
=> C sai
tại Đại hội VI, họ không được bầu làm Tổng Bí thư.
=> D sai
* kiến thức mở rộng:
1. Khởi xướng và lãnh đạo công cuộc đổi mới:
Đại hội VI: Đồng chí Nguyễn Văn Linh đã đóng vai trò quan trọng trong việc soạn thảo và thông qua Nghị quyết Đại hội VI, mở ra một giai đoạn mới cho đất nước. Nghị quyết này đã xác định rõ mục tiêu, phương hướng và nhiệm vụ đổi mới toàn diện đất nước.
Thay đổi tư duy: Đồng chí đã mạnh dạn đề xuất và thực hiện những thay đổi căn bản trong tư duy về kinh tế, về vai trò của thị trường, về quản lý kinh tế.
Xây dựng cơ chế mới: Đồng chí đã chủ trương xóa bỏ cơ chế bao cấp, xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo điều kiện cho lực lượng sản xuất phát triển.
2. Đổi mới tổ chức bộ máy nhà nước:
Rút gọn bộ máy: Đồng chí đã chỉ đạo việc tinh giản bộ máy nhà nước, giảm bớt các cấp trung gian, nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy.
Phổ biến dân chủ: Đồng chí đã khuyến khích việc mở rộng dân chủ, tăng cường tính công khai, minh bạch trong hoạt động của các cơ quan nhà nước.
3. Đổi mới quan hệ đối ngoại:
Mở cửa: Đồng chí đã chủ trương mở cửa nền kinh tế, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế.
Bình thường hóa quan hệ: Đồng chí đã có những đóng góp quan trọng trong việc bình thường hóa quan hệ với các nước, đặc biệt là Hoa Kỳ và các nước Tây Âu.
4. Đổi mới tư tưởng:
Đề cao vai trò của con người: Đồng chí đã nhấn mạnh vai trò của con người trong quá trình phát triển, khuyến khích sáng tạo và đổi mới.
Chống tư duy bảo thủ: Đồng chí đã đấu tranh chống lại những tư tưởng bảo thủ, trì trệ, cản trở sự phát triển của đất nước.
Những đóng góp của đồng chí Nguyễn Văn Linh đã mang lại những thành tựu to lớn cho đất nước:
Kinh tế phát triển nhanh: Việt Nam đã thoát khỏi khủng hoảng kinh tế, đạt được tốc độ tăng trưởng GDP cao và ổn định.
Cải thiện đời sống nhân dân: Đời sống của nhân dân được cải thiện rõ rệt, xóa đói giảm nghèo.
Nâng cao vị thế quốc tế: Việt Nam đã trở thành thành viên của nhiều tổ chức quốc tế, mở rộng quan hệ hợp tác với các nước trên thế giới.
Vì sao đồng chí Nguyễn Văn Linh được coi là người có công lớn trong công cuộc đổi mới:
Tầm nhìn xa trông rộng: Đồng chí đã nhìn thấy những hạn chế của cơ chế cũ và đề ra những giải pháp đúng đắn để đưa đất nước phát triển.
Sự quyết đoán và dũng cảm: Đồng chí đã dám nghĩ, dám làm, vượt qua những khó khăn, thách thức để thực hiện những cải cách lớn.
Tinh thần phục vụ nhân dân: Đồng chí luôn đặt lợi ích của nhân dân lên hàng đầu, hết lòng phục vụ nhân dân.
Kết luận:
Đồng chí Nguyễn Văn Linh là một nhà lãnh đạo tài năng, có tầm nhìn xa trông rộng. Những đóng góp của đồng chí đã có ý nghĩa lịch sử to lớn, mở ra một giai đoạn phát triển mới cho đất nước.
Xem thêm một số tài liệu liên quan hay, chi tiết khác:
Giải Lịch sử 12 Bài 26: Đất nước trên đường đổi mới đi lên chủ nghĩa xã hội (1986-2000)
Câu 5:
27/08/2024Đáp án đúng là: B
Đây là những chính sách quan trọng của Đảng và Nhà nước, nhưng không phải là mục tiêu trước mắt của kế hoạch 5 năm 1986 - 1990.
=> A sai
Đại hội VI của Đảng (1986) là một cột mốc quan trọng trong lịch sử đổi mới của Việt Nam. Một trong những quyết định then chốt của Đại hội là tập trung vào việc thực hiện ba chương trình kinh tế: lương thực - thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.
=> B sai
Mặc dù xóa bỏ cơ chế bao cấp và hình thành cơ chế thị trường là mục tiêu lâu dài của đổi mới, nhưng việc thực hiện ba chương trình kinh tế là một bước đi cụ thể để đạt được mục tiêu này.
=> C sai
Việc phát triển công nghiệp là quan trọng, nhưng ba chương trình kinh tế trên được coi là ưu tiên hàng đầu trong giai đoạn đầu của đổi mới.
=> D sai
* kiến thức mở rộng:
Những thành tựu cụ thể:
Việc tập trung thực hiện ba chương trình kinh tế đã mang lại những kết quả đáng kể:
Lương thực - thực phẩm:
Đảm bảo an ninh lương thực: Việt Nam đã cơ bản tự túc về lương thực, chấm dứt tình trạng thiếu hụt lương thực kéo dài.
Nâng cao năng suất: Áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp đã giúp tăng năng suất và chất lượng các sản phẩm nông nghiệp.
Phát triển các vùng chuyên canh: Hình thành các vùng chuyên canh cây trồng, vật nuôi, tạo ra các sản phẩm hàng hóa có giá trị cao.
Hàng tiêu dùng:
Đa dạng hóa sản phẩm: Thị trường hàng tiêu dùng trong nước trở nên đa dạng, phong phú hơn, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người dân.
Nâng cao chất lượng sản phẩm: Các sản phẩm hàng tiêu dùng trong nước được cải tiến về chất lượng, cạnh tranh được với hàng ngoại nhập.
Phát triển công nghiệp nhẹ: Ngành công nghiệp nhẹ phát triển mạnh, tạo ra nhiều việc làm và thu nhập cho người dân.
Hàng xuất khẩu:
Tăng kim ngạch xuất khẩu: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam tăng trưởng nhanh, góp phần cải thiện cán cân thương mại và thu hút đầu tư nước ngoài.
Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu: Việt Nam đã mở rộng thị trường xuất khẩu sang nhiều quốc gia trên thế giới.
Nâng cao vị thế hàng hóa Việt Nam trên thị trường quốc tế: Các sản phẩm của Việt Nam ngày càng được người tiêu dùng quốc tế tin dùng.
Những yếu tố góp phần vào thành công:
Chính sách đúng đắn: Các chính sách của Nhà nước về hỗ trợ nông nghiệp, công nghiệp nhẹ, khuyến khích xuất khẩu đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện ba chương trình kinh tế.
Đầu tư vào cơ sở hạ tầng: Việc đầu tư xây dựng hệ thống thủy lợi, đường giao thông, điện, nước... đã tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất và tiêu thụ hàng hóa.
Áp dụng khoa học kỹ thuật: Việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất đã giúp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.
Hỗ trợ của nhân dân: Người dân đã tích cực hưởng ứng và tham gia vào việc thực hiện các chương trình này.
Những bài học kinh nghiệm:
Tầm quan trọng của việc xác định đúng mục tiêu: Việc tập trung vào ba chương trình kinh tế đã giúp Việt Nam đạt được những thành tựu ban đầu trong quá trình đổi mới.
Vai trò của Nhà nước: Nhà nước có vai trò quan trọng trong việc định hướng, hỗ trợ và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp và người dân thực hiện các chương trình kinh tế.
Sự cần thiết của đổi mới: Đổi mới liên tục là yếu tố quan trọng để đạt được thành công bền vững.
Xem thêm một số tài liệu liên quan hay, chi tiết khác:
Giải Lịch sử 12 Bài 26: Đất nước trên đường đổi mới đi lên chủ nghĩa xã hội (1986-2000)
Câu 6:
27/08/2024Đáp án đúng là: A
Ngày 11-7-1995 là một mốc son quan trọng trong lịch sử quan hệ đối ngoại của Việt Nam. Chính vào ngày này, Tổng thống Hoa Kỳ Bill Clinton và Thủ tướng Việt Nam Võ Văn Kiệt đã tuyên bố bình thường hóa quan hệ ngoại giao giữa hai nước, chấm dứt một giai đoạn dài căng thẳng và mở ra một chương mới trong quan hệ hai nước.
=>A đúng
Mặc dù đây là một sự kiện quan trọng đánh dấu sự hội nhập của Việt Nam vào khu vực Đông Nam Á, nhưng nó diễn ra vào ngày 28-7-1995, không phải ngày 11-7-1995.
=> B sai
Không có thông tin về việc Việt Nam gia nhập một liên hiệp nào đó vào ngày 11-7-1995.
=> C sai
Việc Việt Nam thiết lập quan hệ ngoại giao với các nước EU là một quá trình diễn ra dần dần, không chỉ gói gọn trong một ngày cụ thể.
=> D sai
* kiến thức mở rộng:
Những diễn biến quan trọng trước khi bình thường hóa quan hệ:
Quá trình đàm phán gian khổ: Sau chiến tranh Việt Nam, hai nước đã trải qua một quá trình đàm phán dài và phức tạp để tìm kiếm tiếng nói chung. Các cuộc đàm phán tập trung vào các vấn đề như người Mỹ mất tích, vấn đề bồi thường chiến tranh, và việc bình thường hóa quan hệ.
Vai trò của cộng đồng người Việt tại Mỹ: Cộng đồng người Việt tại Mỹ đã có những đóng góp rất lớn trong việc thúc đẩy quan hệ hai nước. Họ đã tổ chức nhiều hoạt động vận động, kêu gọi chính phủ Mỹ bình thường hóa quan hệ với Việt Nam.
Áp lực từ cộng đồng quốc tế: Cộng đồng quốc tế, đặc biệt là các nước trong khu vực và các đối tác thương mại lớn, đã tạo ra áp lực lên cả Việt Nam và Mỹ để thúc đẩy quá trình bình thường hóa quan hệ.
Những tác động sau khi bình thường hóa quan hệ:
Phát triển kinh tế: Quan hệ ngoại giao được bình thường hóa đã mở ra cơ hội hợp tác kinh tế rộng lớn giữa hai nước. Các doanh nghiệp Mỹ đã đầu tư mạnh vào Việt Nam, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tạo việc làm.
Hợp tác toàn diện: Hai nước đã tăng cường hợp tác trên nhiều lĩnh vực như giáo dục, văn hóa, khoa học công nghệ, quốc phòng...
Nâng cao vị thế quốc tế của Việt Nam: Việc bình thường hóa quan hệ với Mỹ đã giúp Việt Nam nâng cao vị thế trên trường quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho việc hội nhập vào cộng đồng quốc tế.
Những thách thức: Bên cạnh những cơ hội, việc bình thường hóa quan hệ cũng đặt ra nhiều thách thức như khác biệt về thể chế chính trị, vấn đề nhân quyền...
Những sự kiện đáng nhớ sau khi bình thường hóa:
Các chuyến thăm cấp cao: Lãnh đạo hai nước đã thực hiện nhiều chuyến thăm lẫn nhau, góp phần củng cố và phát triển quan hệ hai nước.
Hợp tác trong các lĩnh vực khác: Hai nước đã ký kết nhiều hiệp định hợp tác trong các lĩnh vực như thương mại, đầu tư, giáo dục, quốc phòng...
Việt Nam gia nhập WTO: Việc bình thường hóa quan hệ với Mỹ đã tạo điều kiện thuận lợi cho Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), mở ra cơ hội mới cho sự phát triển kinh tế.
Những bài học rút ra:
Quan trọng của đối thoại và hợp tác: Quá trình bình thường hóa quan hệ đã cho thấy tầm quan trọng của đối thoại và hợp tác trong giải quyết các vấn đề quốc tế.
Cần có sự kiên trì và nhẫn nại: Quá trình bình thường hóa quan hệ là một quá trình dài và phức tạp, đòi hỏi sự kiên trì và nhẫn nại của cả hai bên.
Cơ hội và thách thức luôn song hành: Bên cạnh những cơ hội, việc bình thường hóa quan hệ cũng đặt ra nhiều thách thức. Việt Nam cần có những chính sách phù hợp để tận dụng tối đa cơ hội và vượt qua thách thức.
Xem thêm một số tài liệu liên quan hay, chi tiết khác:
Giải Lịch sử 12 Bài 26: Đất nước trên đường đổi mới đi lên chủ nghĩa xã hội (1986-2000)
Câu 7:
24/09/2024Đáp án đúng là: D
Mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội vẫn là mục tiêu lâu dài của Đảng, nhưng Đại hội VI nhấn mạnh đến việc đổi mới để đạt được mục tiêu đó một cách hiệu quả hơn.
=> A sai
Mặc dù phát triển kinh tế là một trong những trọng tâm của đổi mới, nhưng nó chỉ là một phần của quá trình đổi mới toàn diện.
=> B sai
Việc xây dựng và chỉnh đốn Đảng cũng là một nhiệm vụ quan trọng, nhưng không phải là mục tiêu chính của Đại hội VI.
=> C sai
Đại hội Đảng lần thứ VI (12/1986) được xem là một cột mốc quan trọng trong lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, đánh dấu sự khởi đầu của công cuộc đổi mới đất nước. Tại đại hội này, Đảng ta đã nhận thức rõ những hạn chế của cơ chế quản lý kinh tế cũ, những tồn tại trong xã hội và quyết định thực hiện những đổi mới sâu rộng trên tất cả các lĩnh vực.
=> D đúng
* kiến thức mở rộng
Đại hội Đảng lần thứ VI (12/1986): Động lực cho công cuộc đổi mới
Đại hội Đảng lần thứ VI là một cột mốc quan trọng trong lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, đánh dấu sự khởi đầu của công cuộc đổi mới đất nước. Đại hội đã đưa ra những quyết sách mang tính đột phá, mở ra một giai đoạn phát triển mới cho Việt Nam.
Những nội dung chính của Đại hội VI
Nhận thức rõ tình hình: Đại hội đã đánh giá một cách khách quan, toàn diện về tình hình đất nước, chỉ ra những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân và rút ra những bài học kinh nghiệm.
Xác định mục tiêu đổi mới: Đại hội xác định rõ mục tiêu của đổi mới là xây dựng một xã hội chủ nghĩa hiện đại, dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh.
Đổi mới tư duy: Đại hội nhấn mạnh việc đổi mới tư duy, xóa bỏ những quan niệm cũ, lạc hậu, tạo ra một tư duy mới, năng động, sáng tạo.
Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế: Đại hội quyết định chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế cùng phát triển.
Đổi mới xã hội: Đại hội đặt mục tiêu nâng cao đời sống nhân dân, bảo vệ môi trường, phát triển văn hóa, giáo dục.
Đổi mới tổ chức và hoạt động của Đảng: Đại hội đề ra những giải pháp để đổi mới tổ chức và hoạt động của Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng.
Những quyết định quan trọng của Đại hội VI
Bầu Ban Chấp hành Trung ương khóa VI: Đại hội đã bầu ra một Ban Chấp hành Trung ương mới với nhiều gương mặt trẻ, năng động, có trình độ.
Bầu Tổng Bí thư: Đồng chí Nguyễn Văn Linh được bầu làm Tổng Bí thư, người đã đóng vai trò quan trọng trong việc lãnh đạo công cuộc đổi mới.
Thông qua Nghị quyết: Đại hội đã thông qua nhiều nghị quyết quan trọng, tạo cơ sở pháp lý cho việc thực hiện đổi mới.
Ý nghĩa lịch sử của Đại hội VI
Mở ra một giai đoạn phát triển mới: Đại hội VI đã đánh dấu sự chuyển đổi từ một nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường, tạo ra những cơ hội mới cho sự phát triển của đất nước.
Tạo nên một sự chuyển biến mạnh mẽ trong tư duy của Đảng và nhân dân: Đại hội đã khơi dậy tinh thần đổi mới, sáng tạo trong toàn xã hội.
Đặt nền tảng cho những thành tựu của đất nước: Nhờ những quyết sách đúng đắn của Đại hội VI, Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn trong công cuộc đổi mới.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Giải Lịch sử 12 Bài 26: Đất nước trên đường đổi mới đi lên chủ nghĩa xã hội (1986-2000)
Câu 8:
06/09/2024Đáp án đúng là: A
Chủ trương xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, Nhà nước của dân, do dân và vì dân là nội dung trong đường lối đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam (từ tháng 12/1986) về chính trị
=> A đúng
Liên quan đến các giá trị tinh thần, đạo đức, phong tục tập quán.
=> B sai
Chỉ là một phần của chính trị, liên quan đến hệ thống luật pháp.
=> C sai
Liên quan đến quan hệ giữa nước ta với các nước khác.
=> D sai
* kiến thức mở rộng:
Ngoài chủ trương xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đường lối đổi mới của Đảng còn bao gồm nhiều nội dung quan trọng khác, tập trung vào các lĩnh vực:
1. Đổi mới kinh tế:
Từ nền kinh tế tập trung, bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa:
Thực hiện đa dạng hóa các hình thức sở hữu, khuyến khích kinh tế tư nhân phát triển.
Mở cửa nền kinh tế, hội nhập quốc tế.
Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, tăng cường vai trò của thị trường.
Ưu tiên phát triển sản xuất, nâng cao năng suất lao động:
Đầu tư vào công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ.
Khuyến khích đổi mới công nghệ, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
2. Đổi mới văn hóa - xã hội:
Xây dựng con người Việt Nam mới:
Có đạo đức, có tri thức, có sức khỏe, có thẩm mỹ.
Trung thành với lý tưởng cộng sản, yêu nước, nhân dân.
Phát triển giáo dục, y tế, văn hóa:
Mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng giáo dục.
Đầu tư phát triển hệ thống y tế.
Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống.
Xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh:
Chống tham nhũng, lãng phí.
Bảo vệ môi trường.
Đảm bảo an sinh xã hội.
3. Đổi mới đối ngoại:
Mở rộng quan hệ đối ngoại:
Tham gia các tổ chức quốc tế.
Kí kết các hiệp định hợp tác với nhiều quốc gia.
Hội nhập quốc tế sâu rộng:
Tham gia các hiệp định thương mại tự do.
Thu hút đầu tư nước ngoài.
Mục tiêu chung của đường lối đổi mới là:
Xây dựng một nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa giàu mạnh, dân chủ, văn minh.
Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
Tăng cường vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
Những thành tựu đạt được:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao.
Giảm nghèo đói, nâng cao chất lượng cuộc sống.
Xây dựng một xã hội ổn định, phát triển.
Nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
Xem thêm một số tài liệu liên quan hay, chi tiết khác:
Giải Lịch sử 12 Bài 26: Đất nước trên đường đổi mới đi lên chủ nghĩa xã hội (1986-2000)
Câu 9:
27/08/2024Đáp án đúng là: A
Trong giai đoạn 1996-2000, sau khi Việt Nam bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Mỹ và tiến tới hội nhập quốc tế, ba mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta là gạo, cà phê và thủy sản.
A đúng
Mặc dù hàng dệt may, nông sản, điều cũng là những mặt hàng xuất khẩu quan trọng của Việt Nam, nhưng trong giai đoạn 1996-2000, gạo, cà phê và thủy sản vẫn giữ vai trò chủ đạo.
B đúng
Mặc dù hàng dệt may, nông sản, điều cũng là những mặt hàng xuất khẩu quan trọng của Việt Nam, nhưng trong giai đoạn 1996-2000, gạo, cà phê và thủy sản vẫn giữ vai trò chủ đạo.
C đúng
Mặc dù hàng dệt may, nông sản, điều cũng là những mặt hàng xuất khẩu quan trọng của Việt Nam, nhưng trong giai đoạn 1996-2000, gạo, cà phê và thủy sản vẫn giữ vai trò chủ đạo.
D đúng
* kiến thức mở rộng:
Sự Phát Triển Của Các Ngành Sản Xuất Chủ Lực Và Tác Động Đến Nền Kinh Tế Việt Nam (1996-2000)
Trong giai đoạn 1996-2000, gạo, cà phê và thủy sản là ba mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Sự phát triển của các ngành sản xuất này đã đóng góp đáng kể vào sự tăng trưởng kinh tế của đất nước và mang lại nhiều lợi ích xã hội.
Gạo
Sự phát triển:
Mở rộng diện tích canh tác: Nhà nước đã có nhiều chính sách khuyến khích mở rộng diện tích canh tác lúa, đặc biệt là các giống lúa có năng suất cao, chất lượng tốt.
Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật: Việc ứng dụng các giống lúa mới, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật hiện đại đã giúp tăng năng suất và chất lượng gạo.
Xây dựng hệ thống thủy lợi: Hệ thống thủy lợi được đầu tư nâng cấp, giúp ổn định sản xuất lúa, giảm thiểu rủi ro do thiên tai.
Tác động:
An ninh lương thực: Đảm bảo nguồn cung cấp lương thực cho cả nước, góp phần ổn định thị trường.
Thu nhập cho người dân: Mang lại nguồn thu nhập ổn định cho nông dân, góp phần nâng cao đời sống ở nông thôn.
Xuất khẩu: Gạo là mặt hàng xuất khẩu chủ lực, mang lại nguồn ngoại tệ lớn cho đất nước.
Cà phê
Sự phát triển:
Mở rộng diện tích trồng: Diện tích trồng cà phê, đặc biệt là cà phê Robusta, được mở rộng ở nhiều tỉnh miền núi.
Cải tiến kỹ thuật canh tác: Nông dân được trang bị kiến thức và kỹ thuật canh tác cà phê hiện đại, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Xây dựng các nhà máy chế biến: Việc xây dựng các nhà máy chế biến cà phê hiện đại đã giúp nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm.
Tác động:
Tạo việc làm: Ngành cà phê tạo ra nhiều việc làm cho người dân ở các vùng trồng cà phê.
Xuất khẩu: Cà phê Việt Nam đã có chỗ đứng vững chắc trên thị trường thế giới, mang lại nguồn ngoại tệ lớn.
Phát triển kinh tế địa phương: Ngành cà phê đã góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế ở các vùng trồng cà phê.
Thủy sản
Sự phát triển:
Đầu tư vào nuôi trồng: Nuôi trồng thủy sản được đẩy mạnh, đặc biệt là nuôi tôm, cá tra.
Nâng cao chất lượng sản phẩm: Việc áp dụng các quy trình sản xuất an toàn vệ sinh thực phẩm đã giúp nâng cao chất lượng sản phẩm thủy sản Việt Nam.
Xây dựng các cảng cá: Hệ thống cảng cá được đầu tư xây dựng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất khẩu thủy sản.
Tác động:
Xuất khẩu: Thủy sản trở thành một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, mang lại nguồn ngoại tệ lớn.
Tạo việc làm: Ngành thủy sản tạo ra nhiều việc làm cho người dân ven biển.
Phát triển kinh tế biển: Ngành thủy sản đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế biển của Việt Nam.
Tác động chung của ba ngành sản xuất đến nền kinh tế Việt Nam:
Tăng trưởng kinh tế: Các ngành sản xuất này đã đóng góp đáng kể vào tăng trưởng GDP của Việt Nam.
Tạo việc làm: Tạo ra nhiều việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp.
Nâng cao thu nhập: Tăng thu nhập cho người dân, đặc biệt là ở nông thôn.
Xuất khẩu: Tăng kim ngạch xuất khẩu, giúp cân bằng cán cân thương mại.
Giảm nghèo đói: Góp phần giảm nghèo đói, cải thiện đời sống người dân.
Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa: Thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế.
Xem thêm một số tài liệu liên quan hay, chi tiết khác:
Giải Lịch sử 12 Bài 26: Đất nước trên đường đổi mới đi lên chủ nghĩa xã hội (1986-2000)
Câu 10:
18/07/2024Đáp án đúng là: A
Đường lối đổi mới của Đảng được điều chỉnh, bổ sung, phát triển tại các kì Đại hội VII, Đại hội VIII, Đại hội IX.
Câu 11:
09/08/2024Đáp án đúng là: A
Ngày 28/7/1995 Việt Nam gia nhập, trở thành thành viên thứ 7 của tổ chức Asean, đó là quá trình cố gắng, là thành công lớn của ngoại giao Việt Nam.
Giải thích:
Việt Nam gia nhập Liên hợp quốc năm 1997
=> B sai
Việt Nam gia nhập WTO năm 2007
=> C sai
Việt Nam gia nhập diễn đàn kinh tế Á - Âu năm 1996
=> D sai
* Tìm hiểu thêm: "Đường lối đổi mới của Đảng"
- Đường lối đổi mới được đề ra từ Đại hội VI (1986), được điều chỉnh, bổ sung, phát triển qua các kì Đại hội.
a. Quan điểm chung
- Đổi mới không phải là thay đổi mục tiêu của chủ nghĩa xã hội, mà làm cho những mục tiêu ấy được thực hiện có hiệu quả bằng những quan điểm đúng đắn về chủ nghĩa xã hội, những hình thức, bước đi và biện pháp thích hợp.
- Đổi mới phải toàn diện và đồng bộ, trải qua 1 quá trình lâu dài.
- Đổi mới kinh tế đi đôi với đổi mới về chính trị, song đổi mới kinh tế là trọng tâm.
Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 26: Đất nước trên đường đổi mới đi lên chủ nghĩa xã hội (1986-2000)
Giải Lịch sử 12 Bài 10: Khái quát về công cuộc Đổi mới từ năm 1986 đến nay
Câu 12:
23/07/2024Đáp án đúng là: A
Đại hội IX xác định mục tiêu tổng quát của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010 là đưa Việt Nam “ra khỏi tình trạng kém phát triển; nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của nhân dân; tạo nền tảng để đến năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Câu 13:
27/08/2024Đáp án đúng là: C
kế hoạch 5 năm (1991-1995): Giai đoạn này tiếp tục thực hiện đường lối đổi mới, nhưng đã đi vào ổn định và phát triển hơn.
=> A sai
kế hoạch 5 năm (1980-1985): Giai đoạn này nền kinh tế vẫn chủ yếu dựa vào cơ chế kế hoạch hóa tập trung.
=> B sai
Kế hoạch 5 năm (1986-1990) là giai đoạn đánh dấu sự chuyển đổi căn bản của nền kinh tế Việt Nam từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước.
=> C đúng
kế hoạch 5 năm (1996-2000): Đây là giai đoạn tiếp nối và phát triển những thành tựu của đổi mới.
=> D sai
* kiến thức mở rộng:
Thành tựu của giai đoạn đổi mới (1986-nay)
Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao: Nền kinh tế Việt Nam đã đạt được mức tăng trưởng GDP ấn tượng, đưa đất nước thoát khỏi tình trạng kém phát triển và trở thành một trong những nền kinh tế năng động nhất khu vực.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực: Từ nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp, Việt Nam đã chuyển dịch sang nền kinh tế công nghiệp hóa, hiện đại hóa, với sự đóng góp ngày càng lớn của các ngành công nghiệp, dịch vụ.
Mở rộng quan hệ đối ngoại: Việt Nam đã tích cực hội nhập vào nền kinh tế thế giới, ký kết nhiều hiệp định thương mại tự do, thu hút đầu tư nước ngoài, tạo điều kiện cho hàng hóa Việt Nam thâm nhập thị trường quốc tế.
Cải thiện đời sống nhân dân: Thu nhập bình quân đầu người tăng lên đáng kể, chất lượng cuộc sống được nâng cao, tỷ lệ nghèo đói giảm mạnh.
Xây dựng cơ sở hạ tầng: Hệ thống giao thông, điện, nước, viễn thông được đầu tư nâng cấp, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội.
Thách thức của giai đoạn đổi mới
Bất bình đẳng: Quá trình đổi mới cũng dẫn đến sự phân hóa giàu nghèo, bất bình đẳng xã hội.
Môi trường: Sự phát triển kinh tế nhanh chóng gây ra những tác động tiêu cực đến môi trường, ô nhiễm nguồn nước, không khí.
Nợ công: Nợ công tăng cao đặt ra nhiều áp lực cho nền kinh tế.
Tham nhũng: Tham nhũng vẫn là một vấn đề nan giải, ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý và niềm tin của nhân dân.
Cạnh tranh quốc tế: Việt Nam phải đối mặt với cạnh tranh ngày càng gay gắt từ các quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới.
Những bài học kinh nghiệm
Đổi mới không ngừng: Quá trình đổi mới là một quá trình liên tục, đòi hỏi sự sáng tạo và thích ứng với tình hình mới.
Kết hợp hài hòa giữa kế hoạch hóa và thị trường: Nhà nước cần có vai trò định hướng, điều tiết nền kinh tế, đồng thời tạo điều kiện để thị trường phát triển.
Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức có năng lực: Đội ngũ cán bộ là yếu tố quan trọng quyết định thành công của công cuộc đổi mới.
Chủ động hội nhập quốc tế: Việt Nam cần chủ động hội nhập quốc tế, tận dụng cơ hội và đối phó với thách thức.
Bảo vệ môi trường: Phát triển kinh tế phải đi đôi với bảo vệ môi trường.
Xem thêm một số tài liệu liên quan hay, chi tiết khác:
Giải Lịch sử 12 Bài 26: Đất nước trên đường đổi mới đi lên chủ nghĩa xã hội (1986-2000)
Câu 14:
27/08/2024Đáp án đúng là: D
Đến những năm 80, tập thể hóa nông nghiệp đã cơ bản hoàn thành và bộc lộ nhiều hạn chế.
=> A sai
Việc tập trung phát triển công nghiệp nặng trong điều kiện kinh tế khó khăn là không phù hợp.
=> B sai
Đây là một mục tiêu lâu dài, không thể thực hiện trong ngắn hạn và đòi hỏi nhiều điều kiện.
=> C sai
Yêu cầu cấp bách đối với Việt Nam những năm 80 của thế kỉ XX là: tiến hành công cuộc đổi mới toàn diện
=> D đúng
* kiến thức mở rộng:
Công cuộc đổi mới đã mang lại những thành tựu to lớn cho Việt Nam:
Nền kinh tế tăng trưởng nhanh và bền vững.
Mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập quốc tế.
Cải thiện đời sống nhân dân.
Xây dựng cơ sở hạ tầng.
Tuy nhiên, quá trình đổi mới cũng còn nhiều khó khăn và thách thức:
Bất bình đẳng giàu nghèo.
Ô nhiễm môi trường.
Tham nhũng.
Nợ công.
Xem thêm một số tài liệu liên quan hay, chi tiết khác:
Giải Lịch sử 12 Bài 26: Đất nước trên đường đổi mới đi lên chủ nghĩa xã hội (1986-2000)
Câu 15:
01/08/2024Đáp án đúng là: C
Một trong những mục tiêu của đường lối đổi mới ở Việt Nam được đề ra từ tháng 12/1986 là đưa đất nước ra khỏi tình trạng khủng hoảng.
Trong thời gian thực hiện hai kế hoạch nhà nước 5 năm (1976 – 1985), cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta đã đạt được những thành tựu đáng kể trên các lĩnh vực của đời sống xã hội song cũng gặp không ít khó khăn. Đất nước lâm vào tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội. Một trong những nguyên nhân cơ bản của tình trạng đó là do ta mắc phải “sai lầm nghiêm trọng và kéo dài về chủ trương, chính sách lớn, sai lầm và chỉ đạo chiến lược và tổ chức thực hiện”. Để khắc phục điều này Đảng và Nhà nước ta phải tiến hanhg đổi mới.
→ C đúng.A,B,D sai
Đường lối đổi mới của Đảng
1. Hoàn cảnh lịch sử mới
* Tình hình thế giới:
- Cuộc khủng hoảng toàn diện, trầm trọng ở Liên Xô và các nước Đông Âu ⇒ để lại nhiều bài học kinh nghiệm cho Việt Nam đồng thời đặt ra yêu cầu cho Việt Nam phải xem xét lại con đường phát triển của mình (do quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội của Việt Nam có sự học hỏi kinh nghiệm của Liên Xô).
- Công cuộc cải cách – mở cửa ở Trung Quốc bước đầu đạt được nhiều thành tựu ⇒ để lại nhiều bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
- Tác động của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật và xu thế hoàn cầu hóa ⇒ đặt ra cho Việt Nam yêu cầu phải tiến hành cải đổi mới cách, mở cửa,...
* Tình hình Việt Nam:
- Do sai lầm về chủ trương, chính sách trong việc thực hiện hai kế hoạch Nhà nước 5 năm (1976 - 1985), đầu những năm 80 của thế kỉ XX, Việt Nam lâm vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng về kinh tế và xã hội => Để khắc phục, đưa đất nước vượt qua khủng hoảng và bảo vệ và phát triển Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, Đảng và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cần phải tiến hành đổi mới.
- Việt Nam đang có những bất lợi trong quan hệ quốc tế (với Mĩ, Trung Quốc, ASEAN,...) => cần phải điều chỉnh chính sách đối ngoại.
2. Đường lối đổi mới của Đảng
- Đường lối đổi mới được đề ra từ Đại hội VI (1986), được điều chỉnh, bổ sung, phát triển qua các kì Đại hội.
a. Quan điểm chung
- Đổi mới không phải là thay đổi mục tiêu của chủ nghĩa xã hội, mà làm cho những mục tiêu ấy được thực hiện có hiệu quả bằng những quan điểm đúng đắn về chủ nghĩa xã hội, những hình thức, bước đi và biện pháp thích hợp.
- Đổi mới phải toàn diện và đồng bộ, trải qua 1 quá trình lâu dài.
- Đổi mới kinh tế đi đôi với đổi mới về chính trị, song đổi mới kinh tế là trọng tâm.
3. Nội dung chính
- Về kinh tế:
+ Xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Xây dựng nền kinh tế quốc dân với cơ cấu nhiều ngành, nghề, nhiều quy mô, trình độ công nghệ.
+ Phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại.
- Về chính trị:
+ Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, Nhà nước của dân, do dân và vì dân.
+ Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân.
+ Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, chính sách đối ngoại hòa bình, hữu nghị, hợp tác.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 26: Đất nước trên đường đổi mới đi lên chủ nghĩa xã hội (1986-2000)
Câu 16:
24/09/2024Đáp án đúng là: C
Đây là một hệ quả của khủng hoảng kinh tế chứ không phải nguyên nhân chính để chọn đổi mới kinh tế.
=> A sai
Mặc dù việc làm là vấn đề quan trọng, nhưng nó chỉ là một phần của vấn đề kinh tế chung.
=> B sai
Trong đường lối đổi mới (1986), Đảng ta chủ trương lấy đổi mới kinh tế là trọng tâm vì đất nước đang khủng hoảng kinh tế trầm trọng
=> C đúng
Tình trạng thiếu lương thực cũng là một biểu hiện của khủng hoảng kinh tế, nhưng không phải là nguyên nhân chính.
=> D sai
* kiến thức mở rộng
Thành tựu và thách thức của công cuộc đổi mới ở Việt Nam
Công cuộc đổi mới bắt đầu từ năm 1986 đã mang lại những thay đổi sâu sắc và toàn diện cho đất nước Việt Nam. Dưới đây là một số thành tựu nổi bật và những thách thức mà Việt Nam đang đối mặt:
Thành tựu
Tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững: Việt Nam đã đạt được mức tăng trưởng kinh tế cao trong nhiều năm liền, đưa nước ta trở thành một trong những nền kinh tế năng động nhất khu vực.
Cải thiện đời sống người dân: Thu nhập bình quân đầu người tăng lên đáng kể, tỷ lệ hộ nghèo giảm mạnh, chất lượng cuộc sống được nâng cao.
Hạ tầng được đầu tư: Hệ thống giao thông, điện, nước, viễn thông được cải thiện đáng kể, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội.
Hội nhập quốc tế sâu rộng: Việt Nam đã tham gia nhiều hiệp định thương mại tự do, thu hút đầu tư nước ngoài, nâng cao vị thế trên trường quốc tế.
Phát triển các ngành công nghiệp: Nhiều ngành công nghiệp hiện đại như điện tử, ô tô, dệt may... đã được phát triển, tạo ra nhiều việc làm.
Thách thức
Bất bình đẳng: Khoảng cách giàu nghèo giữa các vùng, các nhóm dân cư vẫn còn lớn.
Môi trường: Ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu là những vấn đề cấp bách cần giải quyết.
Năng lực cạnh tranh: Năng lực cạnh tranh của nền kinh tế còn hạn chế, đặc biệt là về đổi mới công nghệ và chất lượng nguồn nhân lực.
Phát triển bền vững: Cần cân bằng giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường, phát triển xã hội.
Tham nhũng, tiêu cực: Đây vẫn là một vấn đề nan giải, ảnh hưởng đến sự phát triển của đất nước.
Những vấn đề cần quan tâm trong tương lai
Đổi mới mô hình tăng trưởng: Chuyển đổi từ tăng trưởng dựa vào đầu tư, xuất khẩu sang tăng trưởng dựa vào đổi mới, nâng cao năng suất lao động.
Phát triển nguồn nhân lực: Đầu tư vào giáo dục, đào tạo để đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
Xây dựng nhà nước pháp quyền: Hoàn thiện hệ thống pháp luật, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước.
Phát triển bền vững: Đẩy mạnh bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.
Xây dựng xã hội công bằng: Giảm bất bình đẳng, đảm bảo an sinh xã hội.
Công cuộc đổi mới là một quá trình lâu dài và phức tạp. Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, nhưng vẫn còn nhiều thách thức phía trước. Để tiếp tục phát triển bền vững, Việt Nam cần tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế, nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Giải Lịch sử 12 Bài 26: Đất nước trên đường đổi mới đi lên chủ nghĩa xã hội (1986-2000)
Câu 17:
24/09/2024Đáp án đúng là: C
Đây là một nội dung quan trọng của đường lối đổi mới, nhưng nó là một phần của quá trình phát triển kinh tế, chứ không phải là trọng tâm.
=> A sai
Việt Nam đã mở rộng quan hệ hợp tác với nhiều quốc gia, nhưng việc thiết lập quan hệ đồng minh không phải là mục tiêu chính.
=> B sai
Nội dung trọng tâm của đường lối đổi mới ở Việt Nam (từ tháng 12/1986) phù hợp với xu thế phát triển của thế giới là lấy phát triển kinh tế làm trọng điểm.
=> C đúng
Việt Nam đã tích cực tham gia các tổ chức quốc tế, nhưng mục tiêu cuối cùng vẫn là phục vụ cho sự phát triển kinh tế của đất nước.
=> D sai
* kiến thức mở rộng
Thành tựu và thách thức của công cuộc đổi mới ở Việt Nam
Công cuộc đổi mới bắt đầu từ năm 1986 đã mang lại những thay đổi sâu sắc và toàn diện cho đất nước Việt Nam. Dưới đây là một số thành tựu nổi bật và những thách thức mà Việt Nam đang đối mặt:
Thành tựu
Tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững: Việt Nam đã đạt được mức tăng trưởng kinh tế cao trong nhiều năm liền, đưa nước ta trở thành một trong những nền kinh tế năng động nhất khu vực.
Cải thiện đời sống người dân: Thu nhập bình quân đầu người tăng lên đáng kể, tỷ lệ hộ nghèo giảm mạnh, chất lượng cuộc sống được nâng cao.
Hạ tầng được đầu tư: Hệ thống giao thông, điện, nước, viễn thông được cải thiện đáng kể, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội.
Hội nhập quốc tế sâu rộng: Việt Nam đã tham gia nhiều hiệp định thương mại tự do, thu hút đầu tư nước ngoài, nâng cao vị thế trên trường quốc tế.
Phát triển các ngành công nghiệp: Nhiều ngành công nghiệp hiện đại như điện tử, ô tô, dệt may... đã được phát triển, tạo ra nhiều việc làm.
Thách thức
Bất bình đẳng: Khoảng cách giàu nghèo giữa các vùng, các nhóm dân cư vẫn còn lớn.
Môi trường: Ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu là những vấn đề cấp bách cần giải quyết.
Năng lực cạnh tranh: Năng lực cạnh tranh của nền kinh tế còn hạn chế, đặc biệt là về đổi mới công nghệ và chất lượng nguồn nhân lực.
Phát triển bền vững: Cần cân bằng giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường, phát triển xã hội.
Tham nhũng, tiêu cực: Đây vẫn là một vấn đề nan giải, ảnh hưởng đến sự phát triển của đất nước.
Những vấn đề cần quan tâm trong tương lai
Đổi mới mô hình tăng trưởng: Chuyển đổi từ tăng trưởng dựa vào đầu tư, xuất khẩu sang tăng trưởng dựa vào đổi mới, nâng cao năng suất lao động.
Phát triển nguồn nhân lực: Đầu tư vào giáo dục, đào tạo để đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
Xây dựng nhà nước pháp quyền: Hoàn thiện hệ thống pháp luật, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước.
Phát triển bền vững: Đẩy mạnh bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.
Xây dựng xã hội công bằng: Giảm bất bình đẳng, đảm bảo an sinh xã hội.
Công cuộc đổi mới là một quá trình lâu dài và phức tạp. Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, nhưng vẫn còn nhiều thách thức phía trước. Để tiếp tục phát triển bền vững, Việt Nam cần tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế, nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Giải Lịch sử 12 Bài 26: Đất nước trên đường đổi mới đi lên chủ nghĩa xã hội (1986-2000)
Câu 18:
06/09/2024Đáp án đúng là: A
Nhân tố hàng đầu đảm bảo thắng lợi của cách mạng Việt Nam từ năm 1930 đến nay là sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
=> A đúng
Đây là một trong những nguyên tắc quan trọng của Đảng trong quá trình lãnh đạo cách mạng.
=> B sai
Đây là mục tiêu chiến lược của cách mạng Việt Nam, do Đảng đề ra và lãnh đạo thực hiện.
=> C sai
Đây là một nhiệm vụ quan trọng của Đảng, nhằm tập hợp sức mạnh toàn dân tộc.
=> D sai
* kiến thức mở rộng:
Vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong giai đoạn 1930-1945
Giai đoạn 1930-1945 là một giai đoạn lịch sử vô cùng quan trọng đối với cách mạng Việt Nam. Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam vào năm 1930 đã đánh dấu một bước ngoặt lớn, đưa cách mạng Việt Nam từ tự phát sang tự giác, từ đấu tranh riêng lẻ sang đấu tranh có tổ chức, có lãnh đạo.
Đảng ra đời và lãnh đạo phong trào cách mạng, đỉnh cao là Xô Viết Nghệ - Tĩnh:
Ra đời của Đảng: Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời vào ngày 3/2/1930, thống nhất các tổ chức cộng sản nhỏ lẻ, trở thành đội tiên phong của giai cấp công nhân và nhân dân lao động Việt Nam.
Lãnh đạo phong trào cách mạng: Dưới sự lãnh đạo của Đảng, phong trào cách mạng Việt Nam phát triển mạnh mẽ, đỉnh cao là cao trào cách mạng 1930-1931 với sự ra đời của Xô Viết Nghệ - Tĩnh.
Xô Viết Nghệ - Tĩnh: Đây là một chính quyền cách mạng đầu tiên ở Việt Nam, thể hiện sức mạnh của quần chúng nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng. Tuy nhiên, do bị kẻ thù bao vây, Xô Viết Nghệ - Tĩnh bị đàn áp dã man.
Đảng chuẩn bị lực lượng và lãnh đạo Tổng khởi nghĩa tháng Tám thành công, giành chính quyền:
Chuẩn bị lực lượng: Trong những năm 1939-1945, Đảng đã kiên trì xây dựng và củng cố lực lượng cách mạng, chuẩn bị mọi mặt cho Tổng khởi nghĩa.
Tổng khởi nghĩa tháng Tám: Tháng 8/1945, nhân cơ hội Nhật Bản đầu hàng đồng minh, Đảng đã phát động Tổng khởi nghĩa giành chính quyền. Với sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và sức mạnh của quần chúng nhân dân, cuộc Tổng khởi nghĩa đã giành thắng lợi hoàn toàn, đưa đất nước ta bước vào một kỷ nguyên mới.
Vai trò lãnh đạo của Đảng trong giai đoạn này thể hiện rõ nét qua các điểm sau:
Định hướng đường lối cách mạng đúng đắn: Đảng đã đề ra những đường lối, chính sách phù hợp với điều kiện lịch sử của Việt Nam, đáp ứng nguyện vọng của nhân dân.
Xây dựng tổ chức Đảng vững mạnh: Đảng đã xây dựng một tổ chức chính trị vững mạnh, có khả năng lãnh đạo cách mạng.
Giáo dục và tuyên truyền: Đảng đã giáo dục và tuyên truyền cho quần chúng nhân dân về lý tưởng cách mạng, nâng cao ý thức đấu tranh.
Gắn bó mật thiết với quần chúng: Đảng luôn lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của nhân dân, dựa vào sức mạnh của quần chúng để lãnh đạo cách mạng.
Kết luận:
Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng Cộng sản Việt Nam trong giai đoạn 1930-1945 là nhân tố quyết định sự thành công của cách mạng Việt Nam. Chính sự lãnh đạo của Đảng đã đưa dân tộc Việt Nam thoát khỏi ách đô hộ của thực dân Pháp và phát xít Nhật, giành lại độc lập dân tộc.
Xem thêm một số tài liệu liên quan hay, chi tiết khác:
Giải Lịch sử 12 Bài 26: Đất nước trên đường đổi mới đi lên chủ nghĩa xã hội (1986-2000)
Câu 19:
23/07/2024Đáp án đúng là: B
Tác động của cách mạng khoa học - kỹ thuật là một nguyên nhân khách quan. Sự tiến bộ nhanh chóng trong công nghệ và khoa học kỹ thuật trên thế giới đã tạo ra sức ép và động lực để Việt Nam phải đổi mới và bắt kịp xu thế phát triển toàn cầu. Đổi mới công nghệ và kỹ thuật giúp tăng cường năng lực cạnh tranh của nền kinh tế và cải thiện đời sống người dân.
B đúng.
- A sai vì tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội ở Việt Nam là một nguyên nhân chính yếu, nhưng nó là nguyên nhân nội tại, không phải là khách quan. Đây là yếu tố bên trong đất nước yêu cầu sự thay đổi để giải quyết khủng hoảng.
- C sai vì đời sống nhân dân Việt Nam khó khăn là một nguyên nhân nội tại, không phải là khách quan. Đây là yếu tố bên trong yêu cầu cải thiện và phát triển kinh tế để nâng cao mức sống của người dân.
- D sai vì cuộc khủng hoảng dầu mỏ ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế toàn cầu, bao gồm cả Việt Nam, nhưng không phải là nguyên nhân chính dẫn đến sự đổi mới ở Việt Nam. Tác động này có thể ảnh hưởng đến kinh tế, nhưng không phải là động lực chính để thực hiện đổi mới toàn diện.
* Hoàn cảnh lịch sử mới
Tình hình thế giới:
- Cuộc khủng hoảng toàn diện, trầm trọng ở Liên Xô và các nước Đông Âu ⇒ để lại nhiều bài học kinh nghiệm cho Việt Nam đồng thời đặt ra yêu cầu cho Việt Nam phải xem xét lại con đường phát triển của mình (do quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội của Việt Nam có sự học hỏi kinh nghiệm của Liên Xô).
- Công cuộc cải cách – mở cửa ở Trung Quốc bước đầu đạt được nhiều thành tựu ⇒ để lại nhiều bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
- Tác động của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật và xu thế hoàn cầu hóa ⇒ đặt ra cho Việt Nam yêu cầu phải tiến hành cải đổi mới cách, mở cửa,...
Tình hình Việt Nam:
- Do sai lầm về chủ trương, chính sách trong việc thực hiện hai kế hoạch Nhà nước 5 năm (1976 - 1985), đầu những năm 80 của thế kỉ XX, Việt Nam lâm vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng về kinh tế và xã hội => Để khắc phục, đưa đất nước vượt qua khủng hoảng và bảo vệ và phát triển Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, Đảng và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cần phải tiến hành đổi mới.
- Việt Nam đang có những bất lợi trong quan hệ quốc tế (với Mĩ, Trung Quốc, ASEAN,...) => cần phải điều chỉnh chính sách đối ngoại.
Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 26: Đất nước trên đường đổi mới đi lên chủ nghĩa xã hội (1986-2000)
Giải Lịch sử 12 Bài 26: Đất nước trên đường đổi mới đi lên chủ nghĩa xã hội (1986-2000)
Câu 20:
27/08/2024Đáp án đúng là: A
Đường lối đổi mới ở Việt Nam lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm
=> A đúng
Không chỉ đổi mới kinh tế mà còn đổi mới về chính trị, xã hội, văn hóa.
=> B sai
Vẫn giữ vững mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội nhưng bằng những con đường, biện pháp phù hợp với điều kiện thực tế của đất nước.
=> C sai
Mục tiêu cuối cùng vẫn là xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
=> D sai
* kiến thức mở rộng:
Những Chính Sách Kinh Tế Cụ Thể Được Triển Khai Trong Giai Đoạn Đổi Mới
Giai đoạn đổi mới từ năm 1986 đã đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong lịch sử phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. Để thực hiện mục tiêu chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, Đảng và Nhà nước ta đã triển khai một loạt các chính sách kinh tế cụ thể, mang tính đột phá. Dưới đây là một số chính sách tiêu biểu:
1. Đổi mới sở hữu:
Đa dạng hóa hình thức sở hữu: Bên cạnh sở hữu nhà nước, khuyến khích phát triển các hình thức sở hữu khác như: sở hữu tập thể, tư nhân, liên doanh, liên kết.
Thay đổi vai trò của doanh nghiệp nhà nước: Từ vị trí độc quyền, doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hóa, cổ phần hóa, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tư nhân phát triển.
2. Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế:
Từ kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường: Giá cả hàng hóa được tự do hình thành, cung và cầu quyết định sản xuất kinh doanh.
Mở cửa nền kinh tế: Tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, thu hút đầu tư nước ngoài, mở rộng quan hệ thương mại.
Cải cách hành chính: Rút gọn bộ máy hành chính, giảm bớt thủ tục hành chính, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi.
3. Đổi mới chính sách tài chính - tiền tệ:
Cải cách tiền tệ: ổn định tỷ giá hối đoái, kiềm chế lạm phát.
Cải cách thuế: đơn giản hóa hệ thống thuế, giảm thuế để khuyến khích sản xuất kinh doanh.
Phát triển thị trường tài chính: Thành lập các ngân hàng thương mại, phát hành trái phiếu, cổ phiếu.
4. Đổi mới chính sách đầu tư:
Thu hút đầu tư nước ngoài: Ban hành các chính sách ưu đãi thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), tạo điều kiện cho các nhà đầu tư nước ngoài đến Việt Nam.
Khuyến khích đầu tư trong nước: Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh.
5. Đổi mới chính sách nông nghiệp:
Đổi mới cơ chế quản lý đất đai: Giao đất, khoán đất cho hộ gia đình, khuyến khích sản xuất hàng hóa.
Phát triển nông nghiệp hàng hóa: Tập trung vào các cây trồng, vật nuôi có hiệu quả kinh tế cao.
Áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp: Giới thiệu các giống mới, kỹ thuật canh tác tiên tiến.
Xem thêm một số tài liệu liên quan hay, chi tiết khác:
Giải Lịch sử 12 Bài 26: Đất nước trên đường đổi mới đi lên chủ nghĩa xã hội (1986-2000)
Câu 21:
06/09/2024Đáp án đúng là: A
Những thành tựu Việt Nam đạt được trong việc thực hiện kế hoạch 5 năm 1986 - 1990 chứng tỏ đường lối đổi mới là đúng, bước đi của công cuộc đổi mới cơ bản là phù hợp.
=> A đúng
Việt Nam đã thoát khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội chỉ là một phần thành quả của kế hoạch 5 năm 1986-1990, chưa thể khẳng định được tính đúng đắn của đường lối đổi mới.
=> B sai
Việt Nam đã giải quyết được sự mất cân đối của nền kinh tế là một mục tiêu lâu dài, không thể đạt được hoàn toàn trong một kế hoạch 5 năm.
=> C sai
này chỉ nêu một phần ý nghĩa của các thành tựu, chưa khẳng định được tính toàn diện và đúng đắn của đường lối đổi mới.
=> D sai
* kiến thức mở rộng:
kế hoạch 5 năm 1986-1990 đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, nhưng quá trình thực hiện cũng đối mặt với không ít khó khăn và thách thức. Dưới đây là một số khó khăn chính:
Kinh tế:
Lạm phát cao: Nguyên nhân chính là do mất cân đối cung cầu, tiền lương tăng quá nhanh so với năng suất lao động.
Thiếu vốn: Nguồn vốn đầu tư còn hạn chế, đặc biệt là vốn đầu tư nước ngoài.
Cơ sở vật chất kỹ thuật lạc hậu: Nhiều ngành sản xuất còn sử dụng công nghệ cũ, năng suất thấp.
Quản lý kinh tế còn nhiều bất cập: Cơ chế quản lý cũ chưa thay đổi hoàn toàn, gây cản trở sự phát triển của nền kinh tế.
Xã hội:
Sự phân hóa giàu nghèo: Quá trình đổi mới tạo ra sự khác biệt về thu nhập giữa các vùng miền, giữa các tầng lớp dân cư.
Tình trạng tham nhũng, tiêu cực: Một số cán bộ, công chức lợi dụng cơ hội để tham nhũng, gây ảnh hưởng đến uy tín của Đảng và Nhà nước.
Chính trị:
Một số cán bộ, đảng viên chưa nhận thức đầy đủ về đổi mới: Điều này dẫn đến sự trì trệ trong việc thực hiện các chính sách mới.
Kháng cự của một bộ phận xã hội: Một số người chưa thích ứng được với sự thay đổi, gây khó khăn cho quá trình đổi mới.
Nguyên nhân của những khó khăn này:
Di chứng của cơ chế kinh tế cũ: Nền kinh tế bao cấp đã để lại nhiều hậu quả tiêu cực, cần thời gian để khắc phục.
Thiếu kinh nghiệm trong quá trình đổi mới: Việt Nam là một trong những nước đầu tiên thực hiện đổi mới, do đó thiếu kinh nghiệm trong việc xây dựng và thực hiện các chính sách mới.
Áp lực từ bên ngoài: Tình hình thế giới phức tạp, cạnh tranh gay gắt cũng đặt ra nhiều khó khăn cho quá trình đổi mới của Việt Nam.
Để vượt qua những khó khăn này, Đảng và Nhà nước ta đã:
Kiên trì thực hiện đường lối đổi mới: Tiếp tục hoàn thiện cơ chế thị trường, đổi mới quản lý nhà nước.
Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục: Nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân về mục tiêu và ý nghĩa của đổi mới.
Chống tham nhũng, lãng phí: Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật.
Mở rộng quan hệ đối ngoại: Thu hút vốn đầu tư nước ngoài, học hỏi kinh nghiệm từ các nước khác.
Những khó khăn nêu trên cho thấy quá trình đổi mới là một quá trình lâu dài và phức tạp, đòi hỏi sự kiên trì, quyết tâm của toàn Đảng, toàn dân.
Xem thêm một số tài liệu liên quan hay, chi tiết khác:
Giải Lịch sử 12 Bài 26: Đất nước trên đường đổi mới đi lên chủ nghĩa xã hội (1986-2000)
Câu 22:
24/09/2024Đáp án đúng là: C
Đây là mục tiêu hàng đầu của đổi mới, nhằm khắc phục những hạn chế của cơ chế cũ.
=> A sai
Đổi mới nhằm đa dạng hóa các ngành nghề, phát triển kinh tế toàn diện.
=> B sai
Trong công cuộc đổi mới đất nước, Việt Nam thực hiện xây dựng và phát triển nền kinh tế nhiều thành phần (gồm: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể; kinh tế cá thể, tiểu chủ; kinh tế tư bản tư nhân; kinh tế tư bản nhà nước; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài) đặt dưới sự quản lí, điều tiết, định hướng của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
=> C đúng
Đây là mục tiêu cuối cùng của đổi mới, nhằm xây dựng một nền kinh tế vừa năng động, hiệu quả, vừa đảm bảo công bằng xã hội.
=> D sai
* kiến thức mở rộng
Ngoài việc lấy phát triển kinh tế làm trọng tâm, đường lối đổi mới của Đảng ta còn bao gồm nhiều nội dung quan trọng khác, nhằm mục tiêu xây dựng một xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
Các nội dung chính của đường lối đổi mới:
- Đổi mới tư duy: Đây là tiền đề quan trọng cho mọi đổi mới. Đảng ta đã nhận thức rõ những hạn chế của cơ chế cũ và quyết tâm đổi mới tư duy để tìm ra những giải pháp phù hợp với tình hình mới.
- Đổi mới tổ chức và quản lý:
Xóa bỏ cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp: Thay vào đó, xây dựng một cơ chế quản lý kinh tế mới, kết hợp giữa kế hoạch hóa và thị trường, trong đó nhà nước có vai trò điều tiết.
Cải cách hành chính: Nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước, giảm thiểu thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh.
- Đổi mới xã hội:
Đầu tư vào giáo dục, y tế: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, bảo đảm an sinh xã hội.
Xây dựng văn hóa, con người: Phát triển văn hóa, đạo đức, lối sống lành mạnh.
Đảm bảo quốc phòng, an ninh: Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền của Tổ quốc.
- Đổi mới đối ngoại:
Mở rộng quan hệ đối ngoại: Tăng cường hợp tác với các nước trên thế giới, hội nhập quốc tế sâu rộng.
Bảo vệ lợi ích quốc gia dân tộc: Đảm bảo an ninh, ổn định chính trị, xã hội.
Những thành tựu nổi bật của công cuộc đổi mới:
Tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững: Việt Nam đã trở thành một trong những quốc gia có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhất thế giới.
Cải thiện đời sống người dân: Thu nhập bình quân đầu người tăng, tỷ lệ hộ nghèo giảm, chất lượng cuộc sống được nâng cao.
Hạ tầng được đầu tư: Hệ thống giao thông, điện, nước, viễn thông được cải thiện đáng kể.
Hội nhập quốc tế sâu rộng: Việt Nam đã trở thành thành viên của nhiều tổ chức quốc tế và ký kết nhiều hiệp định thương mại tự do.
Những thách thức hiện nay và tương lai:
Bất bình đẳng: Khoảng cách giàu nghèo giữa các vùng, các nhóm dân cư vẫn còn lớn.
Môi trường: Ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu là những vấn đề cấp bách.
Năng lực cạnh tranh: Năng lực cạnh tranh của nền kinh tế còn hạn chế.
Phát triển bền vững: Cần cân bằng giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Giải Lịch sử 12 Bài 26: Đất nước trên đường đổi mới đi lên chủ nghĩa xã hội (1986-2000)
Câu 23:
24/09/2024Đáp án đúng là: D
Đây là một trong những mục tiêu quan trọng nhất, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
=> A sai
Mục tiêu này nhằm tăng cường nguồn lực cho đầu tư và phát triển.
=> B sai
Đây là nhiệm vụ quan trọng để bảo vệ đất nước và tạo môi trường hòa bình cho phát triển.
=> C sai
- Những mục tiêu Đảng Cộng sản Việt Nam đề ra trong Kế hoạch 5 năm (1996 - 2000):
+ Cải thiện đời sống nhân dân.
+ Nâng cao tích lũy nội bộ nền kinh tế.
+ Đảm bảo quốc phòng, an ninh.
=> D đúng
* kiến thức mở rộng
Kế hoạch 5 năm (1996-2000): Những nét chính và thành tựu
Kế hoạch 5 năm (1996-2000) đánh dấu một giai đoạn quan trọng trong quá trình đổi mới của Việt Nam. Sau khi đã vượt qua giai đoạn khó khăn, đất nước hướng tới mục tiêu phát triển bền vững và nâng cao đời sống nhân dân.
Những mục tiêu chính của kế hoạch:
Tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững và hiệu quả: Mục tiêu này nhằm tiếp tục đà phát triển của nền kinh tế, đồng thời đảm bảo sự ổn định và bền vững.
Cải thiện đời sống nhân dân: Tập trung vào các vấn đề xã hội như giảm nghèo, nâng cao chất lượng y tế, giáo dục và các dịch vụ công.
Nâng cao tích lũy nội bộ: Tăng cường đầu tư vào sản xuất, nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sử dụng vốn.
Hoàn thiện cơ chế thị trường: Tiếp tục cải cách và hoàn thiện thể chế kinh tế, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi.
Đảm bảo quốc phòng, an ninh: Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền của Tổ quốc.
Những nội dung cụ thể:
Phát triển sản xuất: Tập trung vào các ngành công nghiệp chế biến, xuất khẩu, nông nghiệp công nghệ cao.
Cải cách doanh nghiệp: Đổi mới cơ chế quản lý doanh nghiệp nhà nước, khuyến khích phát triển doanh nghiệp tư nhân.
Đầu tư cơ sở hạ tầng: Nâng cấp hệ thống giao thông, năng lượng, viễn thông.
Phát triển nguồn nhân lực: Đầu tư vào giáo dục, đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn lao động.
Bảo vệ môi trường: Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.
Những thành tựu đạt được:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao: Nền kinh tế Việt Nam tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng cao, vượt mức kế hoạch đề ra.
Cải thiện đời sống người dân: Thu nhập bình quân đầu người tăng, tỷ lệ hộ nghèo giảm đáng kể.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực: Ngành công nghiệp và dịch vụ đóng góp ngày càng lớn vào GDP.
Hội nhập quốc tế sâu rộng: Việt Nam đã tham gia nhiều hiệp định thương mại tự do, thu hút đầu tư nước ngoài.
Những bài học rút ra:
Tầm quan trọng của đổi mới: Đổi mới là động lực quan trọng để phát triển đất nước.
Cần có sự kết hợp hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội: Không thể chỉ tập trung vào tăng trưởng kinh tế mà phải quan tâm đến việc cải thiện đời sống người dân.
Vai trò quan trọng của nhà nước: Nhà nước có vai trò quan trọng trong việc định hướng, điều tiết và tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội.
Kế hoạch 5 năm (1996-2000) đã đặt nền móng vững chắc cho sự phát triển của Việt Nam trong những năm tiếp theo. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều thách thức cần phải vượt qua, đặc biệt là vấn đề bất bình đẳng, ô nhiễm môi trường và nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Giải Lịch sử 12 Bài 26: Đất nước trên đường đổi mới đi lên chủ nghĩa xã hội (1986-2000)
Câu 24:
06/09/2024Đáp án đúng là: B
Đây là mục tiêu của các kế hoạch 5 năm đầu tiên ở Việt Nam sau đổi mới, chứ không phải là điểm chung với NEP.
=> A sai
Nội dung đổi mới về kinh tế ở Việt Nam (từ tháng 12/1986) và Chính sách kinh tế mới (NEP, 1921) ở nước Nga có điểm tương đồng là xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần có sự quản lý của nhà nước.
=> B đúng
Cả hai đều hướng tới mục tiêu xây dựng kinh tế thị trường, nhưng NEP không nhấn mạnh đến khái niệm "kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa".
=> C sai
Đây là một biện pháp cụ thể trong NEP, không phải là điểm chung giữa hai chính sách.
=> D sai
* kiến thức mở rộng:
xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần, nhưng đường lối đổi mới ở Việt Nam và Chính sách Kinh tế Mới (NEP) của Liên Xô vẫn có những điểm khác biệt đáng kể, phản ánh bối cảnh lịch sử, điều kiện cụ thể và mục tiêu khác nhau của mỗi quốc gia.
Những điểm khác biệt chính:
Bối cảnh lịch sử và điều kiện kinh tế:
Việt Nam: Đổi mới được thực hiện sau khi đất nước thống nhất, trong bối cảnh nền kinh tế bị tàn phá nặng nề bởi chiến tranh, cơ sở hạ tầng yếu kém.
Liên Xô: NEP được thực hiện sau cuộc nội chiến, khi nền kinh tế Liên Xô bị kiệt quệ, nông nghiệp đình trệ, công nghiệp bị phá hủy nghiêm trọng.
Mục tiêu:
Việt Nam: Mục tiêu chính là đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân, hội nhập quốc tế và xây dựng một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Liên Xô: Mục tiêu chính là khôi phục nền kinh tế sau chiến tranh, ổn định xã hội, củng cố chế độ Xô viết và tạo điều kiện để chuyển sang giai đoạn xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Nội dung cụ thể:
Việt Nam: Đổi mới bao gồm nhiều lĩnh vực như: đổi mới tư duy, đổi mới cơ chế quản lý, đổi mới doanh nghiệp, mở cửa nền kinh tế, phát triển kinh tế thị trường...
NEP: Tập trung vào các biện pháp như: bãi bỏ chế độ trưng thu lương thực, cho phép kinh tế tư nhân phát triển, khuyến khích hợp tác xã, ổn định tiền tệ...
Thời gian thực hiện:
Việt Nam: Đổi mới là một quá trình lâu dài, liên tục được điều chỉnh và bổ sung.
NEP: NEP chỉ tồn tại trong một thời gian tương đối ngắn (1921-1928) trước khi Liên Xô quay trở lại chính sách tập trung.
Vai trò của nhà nước:
Việt Nam: Nhà nước đóng vai trò định hướng, điều tiết và quản lý nền kinh tế, đồng thời tạo môi trường thuận lợi cho các thành phần kinh tế khác phát triển.
Liên Xô: Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kiểm soát chặt chẽ các lĩnh vực kinh tế trọng yếu.
Xem thêm một số tài liệu liên quan hay, chi tiết khác:
Giải Lịch sử 12 Bài 26: Đất nước trên đường đổi mới đi lên chủ nghĩa xã hội (1986-2000)
Câu 25:
06/09/2024Đáp án đúng là: C
Đây là một yếu tố tác động, nhưng không phải là nguyên nhân trực tiếp buộc Việt Nam phải đổi mới. Thành công của các nước này chỉ là một bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
=> A sai
Xu thế này tạo ra cơ hội và thách thức cho Việt Nam, nhưng không phải là nguyên nhân chính dẫn đến đổi mới.
=>B sai
Cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội ở Việt Nam diễn ra trầm trọng là yếu tố quyết định Việt Nam phải tiến hành sự nghiệp đổi mới đất nước (từ năm 1986)
=> C đúng
Sự sụp đổ của Liên Xô và các nước Đông Âu là hệ quả của những sai lầm trong quá trình cải cách, chứ không phải là nguyên nhân trực tiếp buộc Việt Nam phải đổi mới.
=> D sai
* kiến thức mở rộng:
Giai đoạn đổi mới của Việt Nam: Một bước ngoặt lịch sử
Đổi mới là một chương trình cải cách toàn diện, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế, chính trị và nhiều khía cạnh khác của đời sống xã hội được thực hiện tại Việt Nam từ cuối thập niên 1980. Đây được xem là một trong những quyết định lịch sử quan trọng nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam, đánh dấu bước chuyển mình mạnh mẽ của đất nước.
Nguyên nhân dẫn đến đổi mới
Khủng hoảng kinh tế - xã hội trầm trọng: Cuối những năm 1970, đầu những năm 1980, Việt Nam đối mặt với nhiều khó khăn như lạm phát cao, hàng hóa khan hiếm, đời sống người dân khó khăn. Mô hình kinh tế tập trung, bao cấp đã bộc lộ những hạn chế nghiêm trọng, không còn phù hợp với tình hình mới.
Sự sụp đổ của Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu: Sự kiện này tác động mạnh đến Việt Nam, đặt ra những thách thức mới trong việc xây dựng và phát triển đất nước.
Xu thế hội nhập quốc tế: Thế giới đang chuyển mình mạnh mẽ, xu hướng toàn cầu hóa ngày càng sâu rộng, đòi hỏi Việt Nam phải thích ứng và hội nhập.
Nội dung chính của đổi mới
Đổi mới tư duy: Đảng ta đã có những đổi mới căn bản trong tư duy về phát triển, từ bỏ những quan niệm cũ, lạc hậu.
Đổi mới kinh tế:
Từ bỏ cơ chế bao cấp: Thay vào đó là cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
Mở cửa nền kinh tế: Tích cực thu hút vốn đầu tư nước ngoài, phát triển kinh tế tư nhân.
Đổi mới doanh nghiệp: Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, khuyến khích tinh thần khởi nghiệp.
Đổi mới chính trị:
Đa dạng hóa các hình thức dân chủ: Mở rộng quyền dân chủ cho nhân dân.
Cải cách hành chính: Nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước.
Đổi mới văn hóa - xã hội:
Phát triển giáo dục, y tế: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Bảo vệ môi trường: Xây dựng một xã hội văn minh, hiện đại.
Thành tựu đạt được
Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao: Việt Nam đã trở thành một trong những nền kinh tế tăng trưởng nhanh nhất thế giới.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngày càng được đẩy mạnh.
Mức sống của người dân được nâng cao: Thu nhập bình quân đầu người tăng, đời sống vật chất và tinh thần được cải thiện.
Vị thế quốc tế của Việt Nam được nâng cao: Việt Nam đã trở thành thành viên của nhiều tổ chức quốc tế và ký kết nhiều hiệp định thương mại tự do.
Thách thức và giải pháp
Bất bình đẳng: Khoảng cách giàu nghèo ngày càng lớn.
Môi trường bị ô nhiễm: Do quá trình công nghiệp hóa nhanh chóng.
Tình trạng tham nhũng: Cần phải tiếp tục đấu tranh để xây dựng một xã hội công bằng.
Để giải quyết những thách thức này, Việt Nam cần:
Tiếp tục đổi mới và hoàn thiện thể chế: Xây dựng một nền hành chính công minh, hiệu quả.
Phát triển nguồn nhân lực: Đầu tư vào giáo dục và đào tạo.
Bảo vệ môi trường: Thực hiện các chính sách bảo vệ môi trường một cách nghiêm túc.
Xây dựng một xã hội công bằng: Đảm bảo mọi người dân đều có cơ hội phát triển.
Đổi mới là một quá trình lâu dài và phức tạp, đòi hỏi sự nỗ lực không ngừng của toàn xã hội.
Xem thêm một số tài liệu liên quan hay, chi tiết khác:
Giải Lịch sử 12 Bài 26: Đất nước trên đường đổi mới đi lên chủ nghĩa xã hội (1986-2000)
Câu 26:
29/08/2024Đáp án đúng là: A
Ứng dụng các thành tựu khoa học - kĩ thuật là bài học kinh nghiệm Việt Nam có thể rút ra từ sự phát triển kinh tế của các nước tư bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai để đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
=> A đúng
Đây là một yếu tố quan trọng, nhưng không phải là yếu tố quyết định. Nhiều nước có nguồn tài nguyên hạn chế vẫn đạt được mức độ phát triển cao nhờ vào việc ứng dụng khoa học - kỹ thuật.
=> B sai
Đây là một mục tiêu quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhưng không phải là yếu tố cơ bản.
=> C sai
Đây là một biện pháp cần thiết, nhưng không phải là yếu tố quyết định.
=> D sai
* kiến thức mở rộng:
Các nước tư bản sau Chiến tranh Thế giới thứ hai đã đạt được những thành tựu to lớn trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhờ vào việc ứng dụng mạnh mẽ các thành tựu khoa học - kỹ thuật. Đây là động lực chính thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và nâng cao năng suất lao động.
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư: Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin, tự động hóa, trí tuệ nhân tạo... đã tạo ra những đột phá lớn trong sản xuất, kinh doanh và đời sống. Việt Nam cần nắm bắt cơ hội này để nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
Tăng năng suất lao động: Ứng dụng khoa học - kỹ thuật giúp giảm thiểu lao động thủ công, tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ.
Đổi mới công nghệ: Việc liên tục đổi mới công nghệ giúp các doanh nghiệp thích ứng với sự thay đổi của thị trường và giảm thiểu rủi ro.
Phát triển các ngành công nghiệp hiện đại: Các ngành công nghiệp công nghệ cao như điện tử, viễn thông, công nghệ sinh học... đòi hỏi phải ứng dụng những thành tựu khoa học - kỹ thuật tiên tiến nhất.
Kết luận:
Ứng dụng các thành tựu khoa học - kỹ thuật là một trong những bài học kinh nghiệm quan trọng nhất mà Việt Nam có thể rút ra từ sự phát triển của các nước tư bản sau Chiến tranh Thế giới thứ hai. Bằng cách làm chủ công nghệ, Việt Nam có thể nâng cao năng lực cạnh tranh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới.
Ngoài ra, Việt Nam cần kết hợp các yếu tố khác như:
Đầu tư vào giáo dục và đào tạo: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố quyết định cho sự phát triển bền vững.
Xây dựng hệ thống đổi mới sáng tạo: Tạo môi trường thuận lợi để các nhà khoa học, doanh nghiệp và các tổ chức nghiên cứu phát triển các sản phẩm, dịch vụ mới.
Hỗ trợ doanh nghiệp: Nhà nước cần có những chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, để họ có thể tiếp cận với công nghệ mới.
Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:
Giải Lịch sử 12 Bài 26: Đất nước trên đường đổi mới đi lên chủ nghĩa xã hội (1986-2000)
Câu 27:
24/09/2024Đáp án đúng là: B
Củng cố và nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản là một mục tiêu quan trọng, nhưng không phải là điểm tương đồng chính giữa ba công cuộc này.
=> A sai
Điểm tương đồng trong công cuộc cải cách - mở cửa ở Trung Quốc (từ 1978) với công cuộc cải tổ của Liên Xô (1985 - 1991) và đổi mới đất nước ở Việt Nam (từ 1986) là: tiến hành khi đất nước lâm vào tình trạng khủng hoảng kéo dài.
=> B đúng
Lấy cải tổ chính trị làm trọng tâm và thực hiện đa nguyên, đa đảng không phải là điểm tương đồng, vì chỉ có Liên Xô thực hiện cải tổ chính trị theo hướng này.
=> C sai
Lấy phát triển kinh tế làm trọng tâm, tiến hành cải cách, mở cửa là một điểm tương đồng, nhưng không phải là lý do chính dẫn đến việc thực hiện các công cuộc này.
=> D sai
* kiến thức mở rộng
Điểm khác biệt giữa các cuộc cải cách ở Trung Quốc, Liên Xô và Việt Nam
Mặc dù cùng chung mục tiêu là phát triển kinh tế và xã hội, các cuộc cải cách ở Trung Quốc, Liên Xô và Việt Nam lại có những điểm khác biệt đáng kể, chủ yếu do lịch sử, văn hóa, điều kiện tự nhiên và bối cảnh quốc tế khác nhau. Dưới đây là một số điểm khác biệt chính:
1. Thời điểm bắt đầu và bối cảnh lịch sử:
Liên Xô: Cải tổ bắt đầu vào giữa những năm 1985 dưới thời Mikhail Gorbachev, khi Liên Xô đang đối mặt với nhiều vấn đề kinh tế và xã hội nghiêm trọng, cùng với sự suy giảm về sức mạnh quốc tế.
Trung Quốc: Cải cách mở cửa bắt đầu từ năm 1978 dưới thời Đặng Tiểu Bình, sau khi đất nước trải qua giai đoạn Cách mạng Văn hóa đầy hỗn loạn.
Việt Nam: Đổi mới bắt đầu từ năm 1986, sau khi chiến tranh kết thúc và đất nước đối mặt với nhiều khó khăn về kinh tế.
2. Tốc độ và quy mô cải cách:
Trung Quốc: Cải cách diễn ra một cách quyết liệt và nhanh chóng, với nhiều biện pháp mạnh mẽ để thu hút đầu tư nước ngoài và phát triển kinh tế.
Liên Xô: Cải tổ diễn ra chậm hơn và gặp nhiều trở ngại, do sự đối kháng giữa những người bảo thủ và những người cải cách.
Việt Nam: Quá trình đổi mới được tiến hành một cách thận trọng và từng bước, kết hợp giữa đổi mới và ổn định.
3. Mức độ tập trung vào chính trị:
Liên Xô: Cải tổ không chỉ tập trung vào kinh tế mà còn có những thay đổi lớn về chính trị, như đa nguyên hóa chính trị và dân chủ hóa.
Trung Quốc: Cải cách chủ yếu tập trung vào kinh tế, trong khi chính trị vẫn duy trì sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
Việt Nam: Đổi mới cũng tập trung vào kinh tế, nhưng đồng thời cũng chú trọng đến việc củng cố khối đại đoàn kết toàn dân và giữ vững sự lãnh đạo của Đảng.
4. Kết quả và bài học:
Trung Quốc: Đạt được thành công vượt bậc, trở thành một trong những nền kinh tế lớn nhất thế giới.
Liên Xô: Thất bại và dẫn đến sự tan rã của Liên bang Xô viết.
Việt Nam: Đạt được nhiều thành tựu quan trọng, nhưng vẫn còn nhiều thách thức phía trước.
5. Vai trò của Đảng Cộng sản:
Trung Quốc: Đảng Cộng sản giữ vai trò lãnh đạo tuyệt đối trong quá trình cải cách.
Liên Xô: Đảng Cộng sản mất dần vai trò lãnh đạo và cuối cùng sụp đổ.
Việt Nam: Đảng Cộng sản vẫn giữ vai trò lãnh đạo, nhưng đã có những điều chỉnh để phù hợp với yêu cầu của thời kỳ mới.
Tóm lại, mặc dù có những điểm chung, các cuộc cải cách ở Trung Quốc, Liên Xô và Việt Nam đều có những đặc trưng riêng, phản ánh những điều kiện lịch sử, văn hóa và chính trị khác nhau của mỗi quốc gia. Việc nghiên cứu so sánh các cuộc cải cách này giúp chúng ta rút ra những bài học kinh nghiệm quý báu cho quá trình phát triển của đất nước.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Giải Lịch sử 12 Bài 26: Đất nước trên đường đổi mới đi lên chủ nghĩa xã hội (1986-2000)
Có thể bạn quan tâm
- Trắc nghiệm Lịch sử 12 Bài 26 (có đáp án): Đất nước trên đường đổi mới đi lên chủ nghĩa xã hội (1986-2000) (1185 lượt thi)
- Trắc nghiệm Lịch Sử 12 Bài 26 (có đáp án): Đất nước trên đường đổi mới đi lên CNXH (1986-2000) (299 lượt thi)
Các bài thi hot trong chương
- Trắc nghiệm Lịch sử 12 Bài 24 (có đáp án): Việt Nam trong năm đầu sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước năm 1975 (561 lượt thi)
- Trắc nghiệm Lịch sử 12 Bài 25 (có đáp án): Việt Nam xây dựng chủ nghĩa xã hội và đấu tranh bảo vệ tổ quốc (1976-1986) (439 lượt thi)
- Trắc nghiệm Lịch sử 12 Bài 27 (có đáp án): Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000 (410 lượt thi)
- Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000 (Có đáp án) (275 lượt thi)
- Trắc nghiệm Lịch Sử 12 Bài 25 (có đáp án): Xây dựng đất nước đi lên CNXH- Đấu tranh bảo vệ tổ quốc (228 lượt thi)
- Trắc nghiệm Lịch Sử 12 Bài 24 (có đáp án): VN trong năm đầu thắng lợi của cuộc k/c chống Mĩ cứu nước (226 lượt thi)