Trắc nghiệm Lịch sử 12 Bài 27 (có đáp án): Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000
Trắc nghiệm Lịch sử 12 Bài 27: Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000
-
414 lượt thi
-
25 câu hỏi
-
30 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
02/09/2024Đáp án đúng là: A
Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, yêu cầu bức thiết nhất của giai cấp nhân dân Việt Nam trong bối cảnh bị mất nước là độc lập dân tộc.
=> A đúng
Mặc dù quyền dân chủ là một yêu cầu chính đáng, nhưng trong điều kiện bị mất nước, quyền dân chủ chỉ có thể được đảm bảo khi đất nước giành được độc lập.
=> B sai
Mặc dù vấn đề ruộng đất là một vấn đề bức xúc của nông dân Việt Nam, nhưng nó chỉ là một phần của vấn đề lớn hơn là vấn đề dân tộc.
=> C sai
Hòa bình là mong muốn của tất cả mọi người, nhưng trong điều kiện bị xâm lược, nhân dân Việt Nam buộc phải đấu tranh để giành lấy độc lập, bảo vệ Tổ quốc.
=> D sai
* kiến thức mở rộng:
Ý nghĩa lịch sử của Cách mạng tháng Tám năm 1945:
Kết thúc hàng nghìn năm Bắc thuộc và hơn 80 năm đô hộ của thực dân Pháp: Cách mạng tháng Tám đã chấm dứt hoàn toàn ách thống trị của các thế lực ngoại xâm, trả lại độc lập, tự do cho dân tộc.
Mở ra một kỷ nguyên mới cho dân tộc Việt Nam:
Xây dựng một nước Việt Nam độc lập, dân chủ, thống nhất: Sau khi giành được chính quyền, nhân dân ta bắt tay vào xây dựng một đất nước mới, thực hiện những cải cách mang tính tiến bộ.
Thực hiện quyền làm chủ của nhân dân: Nhân dân được tham gia vào việc quản lý đất nước, xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ.
Nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế: Việt Nam trở thành một quốc gia độc lập, có tiếng nói trên trường quốc tế.
Góp phần vào sự nghiệp giải phóng dân tộc của các nước thuộc địa và phụ thuộc: Cách mạng tháng Tám là một nguồn cảm hứng lớn cho các dân tộc bị áp bức trên thế giới, khẳng định con đường đấu tranh giành độc lập dân tộc là hoàn toàn chính nghĩa.
Là một trong những cuộc cách mạng vĩ đại của thế kỷ XX: Cách mạng tháng Tám được coi là một trong những sự kiện lịch sử quan trọng nhất của thế kỷ XX, đã góp phần làm thay đổi cục diện chính trị thế giới.
Ngoài ra, Cách mạng tháng Tám còn có những ý nghĩa sâu sắc khác:
Khẳng định sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc: Sự đoàn kết của các tầng lớp nhân dân, các lực lượng chính trị đã góp phần quan trọng vào thắng lợi của cách mạng.
Chứng tỏ sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng Cộng sản Việt Nam: Đảng đã đưa ra đường lối đúng đắn, lãnh đạo nhân dân giành thắng lợi.
Mở ra những triển vọng tươi sáng cho tương lai đất nước: Cách mạng tháng Tám đã đặt nền móng cho sự phát triển của đất nước, đưa đất nước tiến lên con đường xã hội chủ nghĩa.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 27: Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000
Mục lục Giải Tập bản đồ Lịch sử 12 Bài 27: Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000
Câu 2:
31/07/2024Đáp án đúng là: C
Từ năm 1919 - 1990 nhân dân Việt Nam đã phải chống lại những thế lực ngoại xâm: Pháp (1919-1954) , Nhật (1940-1945) , Mĩ (1954-1975), Trung Quốc (1979), tập đoàn Pôn Pốt (1978).
→ C đúng,A,B,D sai
Thời kì 1919 – 1930
(Từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đến khi Đảng ra đời)
- Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp (1919 – 1929) đã đưa đến nhiều chuyển biến quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội của Việt Nam ⇒ tạo cơ sở bên trong cho sự xuất hiện và phát triển của con đường cứu nước theo khuynh hướng vô sản.
- Nửa cuối năm 1929, ba tổ chức cộng sản ra đời ở Việt nam và ngày 3/2/1930 Đảng Cộng Sản Việt Nam được thành lập.
2. Thời kì 1930 – 1945
(Từ sau khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đến 2/9/1945)
- Tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 – 1933); chính sách đàn áp, khủng bố của thực dân Pháp và đặc biệt, sự ra đời và lãnh đạo quần chúng đấu tranh của Đảng Cộng sản Việt Nam .... đã đưa tới sự bùng nổ của phong trào cách mạng 1930- 1931 mà đỉnh cao là Xô Viết Nghệ Tĩnh.
4. Thời kì 1954 – 1975
( Từ sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp năm 1954 đến ngày 30/4/1975)
- Sau khi hiệp định Giơnevơ được kí kết, đất nước ta chia cắt làm hai miền với hai chế độ chính trị - xã hội khác nhau. ⇒ Đảng đã đề ra nhiệm vụ cho cách mạng từng miền, nhiệm vụ chung cho nhân dân cả nước; xác định vị trí, vai trò của cách mạng từng miền và mối quan hệ giữa cách mạng hai miền Nam – Bắc.
- Trong những năm 1954 – 1975, quân dân Miền Nam từng bước đánh bại các chiến lược chiến tranh xâm lược thực dân mới của Mĩ, thực hiện giải phóng hoàn toàn Miền Nam, thống nhất đất nước.
- Từ 1954 – 1975, Miền Bắc thực hiện nhiệm vụ của thời kì quá độ đi lên CNXH, kết hợp với chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mĩ và thực hiện nghĩa vụ hậu phương, chi viện cho tiền tuyến Miền Nam.
5. Thời kì 1975 – 2000
( Từ sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước năm 1975 đến năm 2000)
- Sau đại thắng mùa xuân 1975, cách mạng Việt Nam chuyển sang thời kì mới – độc lập, thống nhất và cả nước tiến lên chủ nghĩa xã hội.
- Trong mười năm đầu đi lên CNXH (1976 – 1986), thông qua hai kế hoạch Nhà nước 5 năm, Việt Nam đã đạt được những thành tựu nhất định nhưng cũng gặp không ít khó khăn, yếu kém.
- Đường lối đổi mới bắt đầu từ Đại hội Đảng VI (12/1986) đã đề ra đường lối đổi mới, khắc phục những khó khăn, yếu kém để đi lên.
- Từ 1986 đến 2000 chúng ta đã thực hiện thắng lợi 3 kế hoạch 5 năm, thắng lợi này đã khẳng định đường lối đổi mới của Đảng là đúng đắn với những bước đi phù hợp.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 27: Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000
Mục lục Giải Tập bản đồ Lịch sử 12 Bài 27: Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000
Câu 3:
02/09/2024Đáp án đúng là: C
Số lượng chiến lược và đời Tổng thống không chính xác.
=> A sai
Số lượng chiến lược không chính xác.
=> B sai
- Bốn chiến lược: chiến tranh đơn phương, chiến tranh đặc biệt, chiến tranh cục bộ, Việt Nam hóa chiến tranh.
- Trải qua 5 đời tổng thống: Aixenhao, Kennodi, Jonxon, Nichxon, Ford.
=> C đúng
Số lượng chiến lược và đời Tổng thống không chính xác.
=> D sai
* kiến thức mở rộng:
Chiến tranh Đặc biệt (1961-1964): Một cái nhìn sâu hơn
Chiến tranh Đặc biệt là giai đoạn đầu tiên trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam của Mỹ. Mặc dù mang tên "đặc biệt", nhưng bản chất của nó vẫn là một cuộc chiến tranh xâm lược nhằm dập tắt cách mạng miền Nam Việt Nam.
Mục tiêu chính của chiến lược này:
Tiêu diệt lực lượng vũ trang cách mạng: Mục tiêu hàng đầu là tấn công và tiêu diệt các đơn vị chủ lực của Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam.
Bảo vệ chính quyền Sài Gòn: Hỗ trợ và củng cố chính quyền Sài Gòn, ngăn chặn sự sụp đổ của chế độ này.
Ngăn chặn sự chi viện từ miền Bắc: Cắt đứt đường dây hậu cần, ngăn chặn sự chi viện về vũ khí, lương thực và quân sự từ miền Bắc vào miền Nam.
Các biện pháp thực hiện:
Sử dụng quân đội Sài Gòn làm lực lượng chủ lực: Mỹ tập trung huấn luyện và trang bị vũ khí hiện đại cho quân đội Sài Gòn, giao cho họ nhiệm vụ tiến hành các cuộc hành quân "tìm diệt".
Cố vấn Mỹ tham gia trực tiếp vào chỉ huy chiến đấu: Các cố vấn Mỹ đóng vai trò quan trọng trong việc lên kế hoạch, chỉ huy và điều hành các chiến dịch quân sự.
Thực hiện các cuộc hành quân "tìm diệt": Quân đội Sài Gòn dưới sự chỉ huy của cố vấn Mỹ tiến hành các cuộc hành quân lớn nhằm truy quét và tiêu diệt lực lượng cách mạng.
Xây dựng các "ấp chiến lược": Mỹ và chính quyền Sài Gòn thực hiện chương trình xây dựng các "ấp chiến lược" nhằm cô lập và kiểm soát nông dân, ngăn chặn sự ủng hộ của nhân dân đối với cách mạng.
Sử dụng các loại vũ khí hiện đại: Mỹ cung cấp cho quân đội Sài Gòn các loại vũ khí hiện đại như máy bay trực thăng, pháo binh, chất độc hóa học... để tăng cường sức mạnh tấn công.
Kết quả và đánh giá:
Thất bại của chiến lược: Mặc dù Mỹ đã huy động nhiều lực lượng và sử dụng nhiều biện pháp tàn bạo, nhưng chiến lược "chiến tranh đặc biệt" đã thất bại hoàn toàn.
Nguyên nhân thất bại:
Sự kháng cự ngoan cường của nhân dân miền Nam: Nhân dân miền Nam đã đoàn kết, chống Mỹ cứu nước, tạo thành hậu phương vững chắc cho cách mạng.
Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng Cộng sản Việt Nam: Đảng ta đã đề ra những đường lối, chiến lược, sách lược đúng đắn để lãnh đạo nhân dân đấu tranh.
Sự hạn chế của chiến lược: Chiến lược "chiến tranh đặc biệt" chỉ tập trung vào tiêu diệt lực lượng vũ trang cách mạng mà không giải quyết được mâu thuẫn cơ bản của xã hội miền Nam.
Kết luận:
Chiến lược "chiến tranh đặc biệt" của Mỹ đã thất bại thảm hại trước ý chí quyết tâm của nhân dân Việt Nam. Thất bại này đã buộc Mỹ phải chuyển sang giai đoạn mới trong cuộc chiến tranh xâm lược, đó là chiến tranh cục bộ.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 27: Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000
Mục lục Giải Tập bản đồ Lịch sử 12 Bài 27: Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000
Câu 4:
02/09/2024Đáp án đúng là: D
Chỉ giải phóng miền Bắc và thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, chưa thống nhất cả nước.
=> A sai
Kết thúc chiến tranh xâm lược của Pháp ở Việt Nam, chia Việt Nam thành hai miền.
=> B sai
Đây là kết quả của cuộc tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975, không phải là một sự kiện riêng biệt.
=> C sai
Với chiến thắng của cuộc tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 nhân dân ta đã hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước.
=> D đúng
* kiến thức mở rộng:
Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975: Chiến thắng lịch sử của dân tộc Việt Nam
Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 là một trong những trang sử vàng chói lọi nhất của dân tộc Việt Nam. Đây là chiến dịch quân sự lớn nhất và quyết định nhất trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, đánh dấu mốc son chấm dứt hoàn toàn sự thống trị của đế quốc Mỹ và tay sai, giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước.
Diễn biến chính:
Mở đầu bằng chiến dịch Tây Nguyên: Bằng chiến thắng vang dội ở Tây Nguyên, quân ta đã tạo nên một bước ngoặt lớn, làm lung lay ý chí chiến đấu của địch.
Tiến công vào các đô thị lớn: Quân ta đồng loạt tiến công vào các đô thị lớn ở miền Nam, bao vây và tiêu diệt các lực lượng địch.
Chiến dịch Hồ Chí Minh: Đây là giai đoạn quyết định của cuộc tổng tiến công, với mục tiêu giải phóng Sài Gòn - Gia Định. Quân ta đã nhanh chóng tiến vào Sài Gòn, giải phóng hoàn toàn miền Nam.
Ngày 30 tháng 4 năm 1975: Lá cờ cách mạng tung bay trên nóc Dinh Độc Lập, chính thức chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược của Mỹ và tay sai, thống nhất đất nước.
Ý nghĩa lịch sử:
Kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước: Đây là thắng lợi vĩ đại của chủ nghĩa xã hội, là nguồn cảm hứng cho các dân tộc bị áp bức trên thế giới.
Thống nhất đất nước: Việc thống nhất đất nước là nguyện vọng thiết tha của hàng triệu người dân Việt Nam.
Khẳng định sự đúng đắn của đường lối cách mạng Việt Nam: Thắng lợi này khẳng định sự sáng tạo và độc đáo của đường lối cách mạng Việt Nam.
Những yếu tố quyết định thắng lợi:
Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng Cộng sản Việt Nam: Đảng ta đã đề ra đường lối, chiến lược, sách lược đúng đắn, sáng tạo.
Sức mạnh tổng hợp của cả dân tộc: Sự đoàn kết, quyết tâm của toàn dân tộc đã tạo nên một sức mạnh vô địch.
Sự ủng hộ của quốc tế: Các nước xã hội chủ nghĩa và các lực lượng tiến bộ trên thế giới đã ủng hộ cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam.
Bài học kinh nghiệm:
Tinh thần yêu nước, đoàn kết: Đoàn kết là sức mạnh vô địch, giúp dân tộc vượt qua mọi khó khăn.
Sự lãnh đạo sáng suốt: Vai trò lãnh đạo của Đảng là yếu tố quyết định thắng lợi của cuộc kháng chiến.
Nghệ thuật quân sự độc đáo: Quân đội nhân dân Việt Nam đã sáng tạo ra những hình thức chiến tranh độc đáo, phù hợp với điều kiện của đất nước.
Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 là một sự kiện lịch sử trọng đại, mãi mãi khắc ghi trong tâm trí người dân Việt Nam. Chiến thắng này là minh chứng hùng hồn cho ý chí quyết tâm giành độc lập, thống nhất của dân tộc Việt Nam.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 27: Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000
Mục lục Giải Tập bản đồ Lịch sử 12 Bài 27: Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000
Câu 5:
02/09/2024Đáp án đúng là: A
Tổ chức tiền thân của Đảng cộng sản Việt Nam là Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên.
=> A đúng
Là một tổ chức yêu nước hoạt động vào cuối thế kỷ XIX, chủ trương cải cách, chưa mang tính chất cách mạng triệt để.
=> B sai
Là tổ chức yêu nước hoạt động đầu thế kỷ XX, chủ trương bạo động vũ trang nhưng chưa có đường lối rõ ràng.
=> C sai
Là một trong những tổ chức tiền thân của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhưng không phải là tổ chức trực tiếp.
=> D sai
* kiến thức mở rộng:
Quá trình hình thành Đảng Cộng sản Việt Nam
Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên - Bước ngoặt đầu tiên
Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, thành lập năm 1925 bởi Nguyễn Ái Quốc, là tổ chức tiền thân quan trọng nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam. Hội đã đóng vai trò quan trọng trong việc:
Truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin: Giới thiệu lý luận cách mạng của Marx và Lenin đến với thanh niên Việt Nam, giúp họ nhận thức rõ về sự bóc lột của thực dân và phong kiến.
Đào tạo cán bộ: Hội đã tổ chức các lớp huấn luyện chính trị, đào tạo những cán bộ cách mạng cho đất nước.
Chuẩn bị về tư tưởng và tổ chức: Hội đã chuẩn bị những điều kiện cần thiết về tư tưởng, chính trị và tổ chức cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Sự ra đời của các tổ chức cộng sản
Đến cuối những năm 1920, phong trào công nhân và phong trào yêu nước ở Việt Nam phát triển mạnh mẽ. Điều này dẫn đến sự ra đời của nhiều tổ chức cộng sản khác như Đông Dương Cộng sản Đảng, An Nam Cộng sản Đảng.
Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
Để thống nhất các tổ chức cộng sản, tạo nên một lực lượng cách mạng mạnh mẽ, Nguyễn Ái Quốc đã chủ trì Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản vào tháng 2 năm 1930. Tại hội nghị này, Đảng Cộng sản Việt Nam chính thức ra đời.
Ý nghĩa lịch sử
Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là một sự kiện lịch sử trọng đại, đánh dấu bước ngoặt trong lịch sử cách mạng Việt Nam. Đảng đã trở thành hạt nhân lãnh đạo cách mạng Việt Nam, đưa đất nước vượt qua nhiều khó khăn, thử thách để giành thắng lợi cuối cùng.
Những yếu tố quan trọng dẫn đến sự ra đời của Đảng:
Sự xuất hiện của chủ nghĩa Mác-Lênin ở Việt Nam: Lý luận cách mạng của Marx và Lenin đã cung cấp cho nhân dân Việt Nam một vũ khí tư tưởng sắc bén để đấu tranh.
Phong trào công nhân và phong trào yêu nước phát triển mạnh mẽ: Sự kết hợp giữa hai phong trào này đã tạo ra một lực lượng cách mạng hùng mạnh.
Vai trò lãnh đạo của Nguyễn Ái Quốc: Nguyễn Ái Quốc là người sáng lập và lãnh đạo phong trào cách mạng Việt Nam, đóng vai trò quan trọng trong việc chuẩn bị và thành lập Đảng.
Kết luận
Quá trình hình thành Đảng Cộng sản Việt Nam là một quá trình lâu dài, đầy gian nan nhưng cũng rất hào hùng. Sự ra đời của Đảng đã mở ra một trang mới trong lịch sử đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân dân Việt Nam.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 27: Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000
Mục lục Giải Tập bản đồ Lịch sử 12 Bài 27: Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000
Câu 6:
02/09/2024Đáp án đúng là: A
Giai cấp công nhân Việt Nam có mối quan hệ tự nhiên, gắn bó với giai cấp nông dân.
=> A sai
Là những giai cấp bóc lột, đối lập với lợi ích của công nhân và nông dân.
=> B sai
Là những giai cấp bóc lột, đối lập với lợi ích của công nhân và nông dân.
=>C sai
Mặc dù có phần gần gũi với công nhân hơn, nhưng tiểu tư sản có tính chất lung lay, dễ bị phân hóa.
=> D sai
* kiến thức mở rộng:
Mối quan hệ giữa công nhân và nông dân trong lịch sử cách mạng Việt Nam
Mối quan hệ công-nông là một trong những yếu tố cốt lõi, quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Hai giai cấp này đã cùng nhau tạo nên một khối liên minh vững chắc, trở thành động lực chính đưa cách mạng đến thắng lợi.
Vì sao công nhân và nông dân lại có mối quan hệ đặc biệt?
Chung gốc gác: Phần lớn công nhân Việt Nam xuất thân từ nông dân, họ vào các khu công nghiệp để tìm kiếm việc làm. Điều này tạo ra sự gắn bó tự nhiên giữa hai giai cấp.
Chung nỗi khổ: Cả công nhân và nông dân đều bị bóc lột nặng nề bởi chế độ thực dân và phong kiến. Họ cùng chịu chung những bất công, cùng khao khát một cuộc sống tự do, hạnh phúc.
Bổ sung cho nhau: Công nhân có ý thức chính trị cao, có khả năng tổ chức, còn nông dân có số lượng đông đảo, tạo nên sức mạnh quần chúng. Sự kết hợp này tạo nên một lực lượng cách mạng hùng mạnh.
Vai trò của liên minh công-nông trong cách mạng Việt Nam
Động lực chính của cách mạng: Liên minh công-nông là động lực chính của cách mạng Việt Nam. Sự đoàn kết của hai giai cấp này đã tạo ra một sức mạnh to lớn, làm lung lay nền thống trị của kẻ thù.
Cơ sở chính trị vững chắc: Liên minh công-nông đã tạo ra một cơ sở chính trị vững chắc cho cách mạng. Hai giai cấp này cùng nhau xây dựng các tổ chức cách mạng, lãnh đạo quần chúng đấu tranh.
Bảo đảm cho thắng lợi của cách mạng: Liên minh công-nông đã bảo đảm cho sự thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Sự đoàn kết của hai giai cấp này đã giúp cách mạng vượt qua mọi khó khăn, thử thách.
Biểu hiện của mối quan hệ công-nông trong lịch sử
Các phong trào đấu tranh chung: Công nhân và nông dân thường xuyên cùng nhau tham gia các phong trào đấu tranh như bãi công, biểu tình, khởi nghĩa.
Hỗ trợ lẫn nhau: Công nhân giúp nông dân trong sản xuất, nông dân cung cấp lương thực cho công nhân.
Đoàn kết trong kháng chiến: Trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, công nhân và nông dân đã cùng nhau chiến đấu, hy sinh vì độc lập dân tộc.
Những bài học kinh nghiệm
Đoàn kết là sức mạnh: Sự đoàn kết của công nhân và nông dân là một trong những yếu tố quan trọng nhất dẫn đến thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
Lấy dân làm gốc: Đảng ta luôn coi trọng vai trò của nhân dân, trong đó có công nhân và nông dân.
Xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc: Liên minh công-nông là nền tảng để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Kết luận
Mối quan hệ giữa công nhân và nông dân là một bài học lịch sử quý báu. Sự đoàn kết, gắn bó giữa hai giai cấp này đã góp phần quan trọng vào thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Trong giai đoạn hiện nay, việc củng cố và phát triển mối quan hệ công-nông vẫn là một nhiệm vụ quan trọng để xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 27: Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000
Mục lục Giải Tập bản đồ Lịch sử 12 Bài 27: Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000
Câu 7:
24/09/2024Đáp án đúng là: B
Đây chỉ là một phần của cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, không phải toàn bộ cuộc cách mạng.
=> A sai
Sau khi cuộc kháng chiến chống Pháp kết thúc, miền Bắc Việt Nam đã căn bản hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân.
=> B đúng
Cách mạng xã hội chủ nghĩa là giai đoạn tiếp theo sau khi hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân. Miền Bắc Việt Nam lúc này chưa chuyển sang giai đoạn xây dựng chủ nghĩa xã hội.
=> C sai
Đây là một loại hình cách mạng không phù hợp với hoàn cảnh lịch sử của Việt Nam lúc bấy giờ.
=> D sai
* kiến thức mở rộng
ai đoạn miền Bắc Việt Nam hoàn thành cơ bản cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân sau chiến thắng Điện Biên Phú. Đây là một giai đoạn lịch sử vô cùng quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với sự nghiệp giải phóng dân tộc của Việt Nam.
Những điểm đáng chú ý trong giai đoạn này:
Khôi phục và phát triển kinh tế: Sau chiến tranh, miền Bắc tập trung vào việc khôi phục nền kinh tế bị chiến tranh tàn phá. Các ngành công nghiệp, nông nghiệp được đầu tư xây dựng lại. Cuộc cải cách ruộng đất đã được tiến hành, giải quyết vấn đề ruộng đất cho nông dân, tạo cơ sở để phát triển nông nghiệp.
Xây dựng cơ sở vật chất: Miền Bắc bắt tay vào xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng như đường xá, cầu cống, nhà máy, trường học, bệnh viện... nhằm phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội.
Phát triển văn hóa, giáo dục: Chính phủ đã đầu tư vào giáo dục, đào tạo nhân lực, nâng cao trình độ dân trí. Văn hóa, nghệ thuật cũng được phát triển, phục vụ cho mục tiêu xây dựng một xã hội mới.
Xây dựng quân đội: Quân đội nhân dân Việt Nam được củng cố và xây dựng, sẵn sàng bảo vệ thành quả cách mạng.
Chuẩn bị cho cuộc kháng chiến chống Mỹ: Miền Bắc đã trở thành hậu phương vững chắc cho cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước ở miền Nam.
Ý nghĩa lịch sử:
Đánh dấu thắng lợi của cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân: Miền Bắc đã hoàn thành nhiệm vụ lịch sử của mình, giải phóng nhân dân khỏi ách thống trị của thực dân.
Tạo tiền đề cho sự nghiệp giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước: Miền Bắc đã trở thành hậu phương vững chắc cho cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước ở miền Nam.
Khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam: Đảng đã lãnh đạo nhân dân Việt Nam giành được những thắng lợi lịch sử.
Những thách thức và khó khăn:
Khôi phục kinh tế sau chiến tranh: Miền Bắc phải đối mặt với nhiều khó khăn trong việc khôi phục nền kinh tế bị chiến tranh tàn phá.
Áp lực từ đế quốc Mỹ: Mỹ tăng cường chiến tranh phá hoại miền Bắc, gây ra nhiều khó khăn cho công cuộc xây dựng đất nước.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 27: Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000
Mục lục Giải Tập bản đồ Lịch sử 12 Bài 27: Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000
Câu 8:
02/09/2024Đáp án đúng là: A
Đặc điểm nổi bật của tình hình miền Nam Việt Nam sau Đại thắng mùa Xuân năm 1975 là tàn dư của chế độ thực dân mới còn nặng nề, công nhân thất nghiệp.
=> A đúng
Chế độ thực dân cũ đã bị xóa bỏ hoàn toàn vào năm 1945.
=> B sai
Chính quyền cách mạng đã được thiết lập trên toàn miền Nam.
=> C sai
Các lực lượng chống đối cách mạng vẫn còn hoạt động âm mưu, phá hoại.
=> D sai
* kiến thức mở rộng:
Những Khó Khăn Và Giải Pháp Sau Đại Thắng Mùa Xuân Năm 1975
Sau chiến thắng lịch sử năm 1975, miền Nam Việt Nam đối mặt với nhiều thách thức to lớn, đòi hỏi cả nước phải chung tay khắc phục.
Những khó khăn chính:
Tàn phá về cơ sở vật chất: Chiến tranh đã gây ra những tổn thất nặng nề về cơ sở hạ tầng, nhà cửa, trường học, bệnh viện...
Kinh tế kiệt quệ: Sản xuất đình trệ, lạm phát cao, thiếu lương thực, thực phẩm, đặc biệt là ở các đô thị lớn.
Xã hội bất ổn: Tâm lý hoang mang, lo lắng của người dân, nhất là những người từng tham gia chế độ cũ. Sự phân hóa giàu nghèo ngày càng tăng.
Tàn dư tư tưởng của chế độ cũ: Ý thức hệ tư bản, lối sống tiêu dùng vẫn còn ảnh hưởng đến một bộ phận người dân.
Khó khăn về thống nhất: Sự khác biệt về kinh tế, xã hội, văn hóa giữa hai miền Nam-Bắc đòi hỏi phải có những giải pháp đồng bộ để thống nhất đất nước.
Những giải pháp của Đảng và Nhà nước:
Để khắc phục những khó khăn trên, Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra nhiều chính sách đúng đắn, tập trung vào các lĩnh vực sau:
Khôi phục kinh tế:
Ưu tiên sản xuất nông nghiệp: Tăng cường sản xuất lương thực, thực phẩm để đảm bảo an ninh lương thực.
Phục hồi công nghiệp: Đầu tư vào các ngành công nghiệp trọng điểm, đặc biệt là công nghiệp nhẹ.
Xây dựng cơ sở hạ tầng: Đầu tư xây dựng lại các công trình giao thông, thủy lợi, nhà máy...
Ổn định xã hội:
Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc: Tập hợp mọi tầng lớp nhân dân, tạo điều kiện cho mọi người cùng tham gia xây dựng đất nước.
Cải thiện đời sống nhân dân: Tăng cường phân phối lại của cải, giảm bớt khoảng cách giàu nghèo.
Xây dựng pháp luật, trật tự an toàn xã hội: Đảm bảo an ninh, trật tự để nhân dân yên tâm sản xuất và lao động.
Xây dựng văn hóa, xã hội:
Xây dựng con người mới: Đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao trình độ dân trí.
Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc: Phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, kết hợp với tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
Những thành tựu đạt được:
Nhờ những nỗ lực không ngừng của Đảng và Nhà nước, cũng như sự đồng lòng của toàn dân, đất nước ta đã đạt được những thành tựu đáng kể:
Khôi phục và phát triển kinh tế: Sản xuất nông nghiệp được phục hồi, công nghiệp dần phát triển, đời sống nhân dân được cải thiện.
Ổn định xã hội: Tình hình chính trị, xã hội ổn định, an ninh được đảm bảo.
Thống nhất đất nước: Hai miền Nam-Bắc ngày càng gắn bó, xóa bỏ ranh giới.
Tuy nhiên, quá trình xây dựng lại đất nước sau chiến tranh là một quá trình lâu dài và đầy thách thức. Đảng và Nhà nước ta vẫn tiếp tục nỗ lực để hoàn thành mục tiêu xây dựng một đất nước Việt Nam giàu mạnh, dân chủ, văn minh.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 27: Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000
Mục lục Giải Tập bản đồ Lịch sử 12 Bài 27: Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000
Câu 9:
02/09/2024Đáp án đúng là: D
Là một lực lượng vũ trang được thành lập trước đó nhưng quy mô nhỏ hơn và không phải là lực lượng chủ lực.
=> A sai
Là lực lượng dân quân tự vệ, không phải là lực lượng vũ trang chính quy.
=> B sai
Đây là một phần tên gọi của Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân.
=> C sai
Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân được xem là tiền thân của Quân đội nhân dân Việt Nam.
=> D sai
* kiến thức mở rộng:
một số giai đoạn quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển của Quân đội nhân dân Việt Nam:
Giai đoạn đầu (1944 - 1945):
Thành lập: Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân được thành lập ngày 22/12/1944 tại Cao Bằng, đánh dấu sự ra đời của lực lượng vũ trang cách mạng Việt Nam.
Nhiệm vụ: Ban đầu, đội quân chủ yếu hoạt động tuyên truyền, vận động quần chúng, xây dựng cơ sở cách mạng và chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám.
Giai đoạn kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954):
Phát triển nhanh chóng: Sau Cách mạng tháng Tám thành công, đội quân nhanh chóng phát triển về quy mô và trang bị, trở thành nòng cốt của lực lượng vũ trang nhân dân.
Chiến đấu anh dũng: Quân đội nhân dân Việt Nam đã trải qua nhiều chiến dịch lớn nhỏ, chiến đấu kiên cường, bất khuất, giành được nhiều thắng lợi vang dội, đỉnh cao là chiến thắng Điện Biên Phủ lịch sử.
Giai đoạn kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954 - 1975):
Đại đoàn kết toàn dân: Quân đội nhân dân Việt Nam cùng với toàn dân ta đã đoàn kết một lòng, quyết tâm đánh bại kẻ thù xâm lược.
Chiến tranh nhân dân toàn diện: Quân đội ta đã kết hợp nhuần nhuyễn giữa chiến tranh du kích với chiến tranh vận động, đánh bại chiến lược "chiến tranh đặc biệt", "chiến tranh cục bộ" và "Việt Nam hóa chiến tranh" của Mỹ.
Thắng lợi hoàn toàn: Với chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử, quân ta đã giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước.
Giai đoạn xây dựng và bảo vệ Tổ quốc (1975 - nay):
Chuyển đổi: Quân đội nhân dân Việt Nam đã chuyển từ thời chiến sang thời bình, tham gia tích cực vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Hiện đại hóa: Quân đội không ngừng được hiện đại hóa, nâng cao chất lượng tổng hợp, sẵn sàng bảo vệ vững chắc Tổ quốc.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 27: Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000
Mục lục Giải Tập bản đồ Lịch sử 12 Bài 27: Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000
Câu 10:
24/09/2024Đáp án đúng là: A
Trong giai đoạn 1945-1954, Việt Nam vừa phải đối mặt với cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp, vừa phải xây dựng một quốc gia mới, độc lập, tự do. Do đó, nhiệm vụ chiến lược của Việt Nam trong giai đoạn này là kháng chiến và kiến quốc.
=> A đúng
Đúng một phần, nhưng chưa bao hàm đầy đủ nhiệm vụ xây dựng đất nước.
=> B sai
Mặc dù có sự can thiệp của Mỹ nhưng chưa phải là nhiệm vụ chính trong giai đoạn này.
=> C sai
Quá chung chung và không phản ánh đúng đặc điểm cụ thể của giai đoạn lịch sử này.
=> D sai
* kiến thức mở rộng
Chiến thắng Điện Biên Phủ ngày 7/5/1954 không chỉ là một chiến thắng quân sự vĩ đại mà còn mang ý nghĩa lịch sử sâu sắc, đánh dấu một mốc son chói lọi trong lịch sử đấu tranh giải phóng dân tộc của Việt Nam.
Những ý nghĩa lịch sử nổi bật của chiến thắng Điện Biên Phủ:
Chấm dứt hoàn toàn ách thống trị của thực dân Pháp ở Việt Nam: Chiến thắng Điện Biên Phủ đã buộc Pháp phải ký Hiệp định Genève, chấm dứt hoàn toàn sự thống trị của thực dân Pháp tại Việt Nam.
Mở ra một kỷ nguyên mới cho dân tộc Việt Nam: Chiến thắng này đã mở ra một chương mới trong lịch sử dân tộc, đánh dấu sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, một quốc gia độc lập, tự do.
Góp phần làm sụp đổ hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc: Chiến thắng Điện Biên Phủ đã giáng một đòn mạnh vào uy tín của chủ nghĩa thực dân, góp phần làm sụp đổ hệ thống thuộc địa trên toàn thế giới.
Khẳng định sự đúng đắn của đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kỳ, tự lực cánh sinh: Chiến thắng Điện Biên Phủ đã khẳng định sự sáng tạo, độc đáo của đường lối kháng chiến do Đảng ta đề ra.
Nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế: Chiến thắng Điện Biên Phủ đã đưa Việt Nam trở thành một quốc gia có uy tín trên trường quốc tế, được các nước yêu chuộng hòa bình trên thế giới ủng hộ.
Truyền cảm hứng cho các dân tộc bị áp bức trên thế giới: Chiến thắng Điện Biên Phủ đã trở thành nguồn cảm hứng cho các dân tộc bị áp bức trên thế giới trong cuộc đấu tranh giành độc lập, tự do.
Những ảnh hưởng lâu dài của chiến thắng Điện Biên Phủ:
Cổ vũ tinh thần yêu nước, tự hào dân tộc: Chiến thắng Điện Biên Phủ đã hun đúc tinh thần yêu nước, tự hào dân tộc cho các thế hệ người Việt Nam.
Đặt nền móng cho sự phát triển của đất nước: Chiến thắng Điện Biên Phủ đã tạo điều kiện thuận lợi để Việt Nam tiến hành công cuộc xây dựng đất nước, phát triển kinh tế - xã hội.
Trở thành biểu tượng của ý chí quật cường của dân tộc Việt Nam: Chiến thắng Điện Biên Phủ đã trở thành biểu tượng bất diệt về ý chí quật cường, tinh thần chiến đấu vì độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam.
Kết luận:
Chiến thắng Điện Biên Phủ là một trong những trang sử vàng chói lọi nhất của dân tộc Việt Nam. Ý nghĩa lịch sử to lớn của chiến thắng này vẫn còn nguyên giá trị và sẽ mãi mãi được ghi nhớ trong lòng mỗi người dân Việt Nam.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 27: Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000
Mục lục Giải Tập bản đồ Lịch sử 12 Bài 27: Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000
Câu 11:
02/09/2024Đáp án đúng là: B
Nhiệm vụ này đã hoàn thành vào năm 1954.
=> A sai
Sau Hiệp định Genève năm 1954, miền Bắc Việt Nam được giải phóng, nhưng miền Nam vẫn còn bị Mỹ và chính quyền Sài Gòn thống trị. Do đó, nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam giai đoạn 1954-1975 là kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, nhằm giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước.
=> B đúng
Nhiệm vụ này chủ yếu tập trung ở giai đoạn trước năm 1945.
=> C sai
Đây là mục tiêu cuối cùng, nhưng nhiệm vụ chiến lược chính trong giai đoạn này là chống Mỹ, cứu nước để tạo điều kiện thực hiện mục tiêu thống nhất.
=> D sai
* kiến thức mở rộng:
Các chiến dịch quân sự tiêu biểu trong cuộc kháng chiến chống Mỹ
Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của dân tộc ta là một giai đoạn lịch sử hào hùng, ghi dấu những chiến thắng vang dội của quân và dân ta. Trong suốt quá trình kháng chiến, nhiều chiến dịch quân sự lớn nhỏ đã diễn ra, góp phần làm nên thắng lợi chung. Dưới đây là một số chiến dịch tiêu biểu:
Giai đoạn đầu kháng chiến (1954-1965):
Chiến thắng Ấp Bắc (2-1-1963): Đánh bại chiến thuật "trực thăng vận", "thiết xạ vận" của Mỹ, báo hiệu sự thất bại của "chiến tranh đặc biệt".
Chiến thắng Bình Giã (5-1-1965): Tiêu diệt binh đoàn dự bị chiến lược của địch.
Chiến thắng Vạn Tường (18-8-1965): Đánh bại cuộc hành quân xâm lược lớn của một vạn quân xâm lược Mỹ.
Chiến thắng Đông Xuân (11/1965 - 3/1966): Đánh bại cuộc phản công chiến lược lần thứ nhất của Mỹ.
Giai đoạn chiến tranh cục bộ (1965-1968):
Chiến dịch Mậu Thân 1968: Cuộc tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân 1968 là một đòn đánh mạnh vào ý chí xâm lược của Mỹ, làm lung lay ý chí chiến đấu của quân đội Sài Gòn.
Giai đoạn chiến tranh cục bộ hóa (1969-1973):
Chiến dịch Đường 9 - Nam Lào: Mở rộng chiến trường sang Lào, tạo điều kiện cho cách mạng Lào giành thắng lợi.
Chiến dịch Quảng Trị 1972: Quân dân ta đã bảo vệ thành công thành phố Quảng Trị, gây cho địch tổn thất nặng nề.
Giai đoạn tổng tiến công và nổi dậy (1975):
Chiến dịch Hồ Chí Minh: Đây là chiến dịch quyết định, kết thúc chiến tranh, giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước.
Ý nghĩa của các chiến dịch:
Chứng tỏ sức mạnh của dân tộc: Các chiến thắng đã chứng minh sức mạnh của dân tộc Việt Nam, ý chí quyết tâm chống giặc ngoại xâm.
Làm lung lay ý chí xâm lược của địch: Các chiến thắng liên tiếp đã làm cho kẻ thù suy yếu về quân sự, tinh thần, buộc Mỹ phải rút quân khỏi Việt Nam.
Tạo điều kiện cho cách mạng miền Nam phát triển: Các chiến thắng đã tạo điều kiện thuận lợi cho cách mạng miền Nam phát triển, củng cố lực lượng cách mạng.
Các chiến dịch trên chỉ là một phần nhỏ trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước. Mỗi chiến dịch đều có ý nghĩa lịch sử sâu sắc, góp phần vào thắng lợi chung của dân tộc.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 27: Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000
Mục lục Giải Tập bản đồ Lịch sử 12 Bài 27: Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000
Câu 12:
24/09/2024Đáp án đúng là: A
Ngày 7 - 11 - 2007, Việt Nam trở thành thành viện thứ 150 của WTO.
=> A đúng
Việt Nam đã gia nhập Liên Hợp Quốc từ lâu, trước thời điểm này.
=> B sai
Việt Nam đã gia nhập ASEAN từ năm 1995.
=> C sai
Việt Nam đã gia nhập APEC từ năm 1998.
=> D sai
* kiến thức mở rộng
Việt Nam gia nhập WTO là rất cần thiết để hiểu rõ hơn về quá trình hội nhập kinh tế của đất nước.
Tác động của việc Việt Nam gia nhập WTO:
Việc Việt Nam gia nhập WTO vào năm 2007 đã mang lại những thay đổi sâu sắc và toàn diện cho nền kinh tế nước nhà, tác động đến nhiều lĩnh vực khác nhau, từ nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ đến đời sống của người dân. Dưới đây là một số tác động cụ thể:
1. Nông nghiệp:
Cơ hội:
Mở rộng thị trường: Nông sản Việt Nam có cơ hội tiếp cận thị trường rộng lớn của các nước thành viên WTO, thúc đẩy xuất khẩu.
Thu hút đầu tư: Thu hút đầu tư nước ngoài vào nông nghiệp, chuyển giao công nghệ hiện đại, nâng cao năng suất.
Thách thức:
Cạnh tranh gay gắt: Nông sản Việt Nam phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ các nước có nền nông nghiệp phát triển.
Tiêu chuẩn chất lượng cao: Các sản phẩm nông nghiệp phải đáp ứng những tiêu chuẩn chất lượng khắt khe của thị trường quốc tế.
2. Công nghiệp:
Cơ hội:
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): Gia tăng dòng vốn đầu tư nước ngoài vào các ngành công nghiệp chế biến, lắp ráp.
Nâng cao năng lực cạnh tranh: Doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh để tồn tại và phát triển.
Thách thức:
Áp lực cạnh tranh: Doanh nghiệp trong nước phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ các doanh nghiệp nước ngoài.
Thay đổi cơ cấu sản xuất: Nhiều doanh nghiệp phải điều chỉnh lại cơ cấu sản xuất để thích ứng với yêu cầu mới.
3. Dịch vụ:
Cơ hội:
Mở rộng thị trường: Các doanh nghiệp dịch vụ có cơ hội mở rộng thị trường, cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp nước ngoài.
Thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao: Thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Thách thức:
Cạnh tranh gay gắt: Các doanh nghiệp dịch vụ trong nước phải đối mặt với sự cạnh tranh từ các doanh nghiệp nước ngoài.
Yêu cầu về chất lượng dịch vụ cao: Chất lượng dịch vụ phải được nâng cao để đáp ứng yêu cầu của khách hàng quốc tế.
4. Đời sống người dân:
Cơ hội:
Tăng thu nhập: Người dân có nhiều cơ hội việc làm hơn, thu nhập tăng lên.
Tiếp cận hàng hóa dịch vụ đa dạng: Người dân có thể tiếp cận nhiều loại hàng hóa, dịch vụ chất lượng cao với giá cả cạnh tranh.
Thách thức:
Tăng chi phí sinh hoạt: Giá cả hàng hóa, dịch vụ có thể tăng lên do cạnh tranh.
Mất việc làm: Một số ngành nghề truyền thống có thể bị ảnh hưởng, dẫn đến mất việc làm.
Những tác động tích cực:
Tăng trưởng kinh tế: Gia tăng GDP, cải thiện đời sống người dân.
Nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế: Doanh nghiệp Việt Nam phải không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh để tồn tại và phát triển.
Hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới: Việt Nam trở thành một thành viên tích cực của nền kinh tế toàn cầu.
Những thách thức:
Cạnh tranh gay gắt: Doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ các doanh nghiệp nước ngoài.
Thay đổi cơ cấu kinh tế: Yêu cầu phải điều chỉnh cơ cấu kinh tế để thích ứng với yêu cầu mới.
Mở rộng khoảng cách giàu nghèo: Quá trình hội nhập có thể làm gia tăng khoảng cách giàu nghèo.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 27: Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000
Mục lục Giải Tập bản đồ Lịch sử 12 Bài 27: Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000
Câu 13:
24/09/2024Đáp án đúng là: A
Ngày 28-7-1995, Việt Nam chính thức gia nhập Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN).
=> A đúng
Sự kiện này diễn ra trước đó, vào năm 1995, quan hệ Việt - Mỹ đã được bình thường hóa.
=> B sai
Đây là một quan điểm nhất quán trong chính sách đối ngoại của Việt Nam, không phải là một sự kiện cụ thể diễn ra vào ngày 28/7/1995.
=> C sai
Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với các nước Tây Âu từ trước đó, và quá trình này diễn ra dần dần, không tập trung vào một ngày cụ thể.
=> D sai
* kiến thức mở rộng
Việt Nam gia nhập ASEAN: Một bước ngoặt lịch sử
Ngày 28 tháng 7 năm 1995 là một cột mốc quan trọng trong lịch sử đối ngoại của Việt Nam khi nước ta chính thức trở thành thành viên thứ 7 của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN). Sự kiện này đánh dấu một bước ngoặt lớn trong quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam, mở ra những cơ hội hợp tác rộng mở và đưa đất nước ta vào dòng chảy chung của khu vực và thế giới.
Tại sao Việt Nam gia nhập ASEAN?
Hội nhập kinh tế: Mở rộng thị trường, thu hút đầu tư nước ngoài, thúc đẩy sản xuất và xuất khẩu.
Hợp tác về chính trị, an ninh: Góp phần duy trì hòa bình, ổn định khu vực, giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình.
Hợp tác về văn hóa, xã hội: Thúc đẩy giao lưu văn hóa, nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
Ý nghĩa của việc Việt Nam gia nhập ASEAN
Nâng cao vị thế quốc tế: Việt Nam đã trở thành một thành viên tích cực và có trách nhiệm trong cộng đồng ASEAN, góp phần vào việc xây dựng một ASEAN hòa bình, ổn định và thịnh vượng.
Thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội: Việc gia nhập ASEAN đã tạo điều kiện thuận lợi để Việt Nam thu hút đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
Mở rộng quan hệ đối ngoại: Việt Nam đã có cơ hội mở rộng quan hệ với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Những đóng góp của Việt Nam trong ASEAN
Tham gia tích cực các hoạt động của ASEAN: Việt Nam đã chủ động tham gia vào các hoạt động của ASEAN trên nhiều lĩnh vực như kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh.
Đóng góp vào việc xây dựng cộng đồng ASEAN: Việt Nam đã đóng góp tích cực vào quá trình xây dựng Cộng đồng ASEAN, đặc biệt là trong các lĩnh vực kết nối, văn hóa - xã hội và phát triển bền vững.
Thúc đẩy hợp tác giữa các nước ASEAN: Việt Nam đã đóng vai trò cầu nối, thúc đẩy hợp tác giữa các nước ASEAN, góp phần tăng cường đoàn kết và thống nhất của khối.
Thách thức và cơ hội
Việc gia nhập ASEAN cũng đặt ra nhiều thách thức cho Việt Nam như:
Cạnh tranh: Cạnh tranh gay gắt với các nước trong khu vực về thu hút đầu tư, thị trường.
Tích hợp kinh tế: Tích hợp nền kinh tế vào nền kinh tế khu vực đòi hỏi những nỗ lực lớn.
Bảo vệ môi trường: Cân đối giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường.
Tuy nhiên, bên cạnh những thách thức, Việt Nam cũng có nhiều cơ hội để phát triển:
Tận dụng nguồn vốn, công nghệ: Thu hút đầu tư, chuyển giao công nghệ từ các nước trong khu vực và quốc tế.
Mở rộng thị trường: Tiếp cận thị trường rộng lớn của ASEAN và các nước khác.
Nâng cao năng lực cạnh tranh: Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam.
Kết luận:
Việc Việt Nam gia nhập ASEAN là một quyết định đúng đắn, mang lại nhiều lợi ích cho đất nước. Trong tương lai, Việt Nam sẽ tiếp tục đóng góp tích cực vào sự phát triển của ASEAN và tận dụng tối đa các cơ hội mà ASEAN mang lại để phát triển bền vững.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 27: Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000
Mục lục Giải Tập bản đồ Lịch sử 12 Bài 27: Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000
Câu 14:
24/09/2024Đáp án đúng là: C
Không có thông tin về một nhân vật có tên Trịnh Văn Cấn liên quan đến cuộc khởi nghĩa Đô Lương.
=> A sai
Nguyễn Văn Cừ là một nhà cách mạng nổi tiếng, nhưng ông không trực tiếp tham gia vào cuộc khởi nghĩa này.
=> B sai
Cuộc binh biến ở Đô Lương do Đội Cung (Nguyễn Văn Cung) chỉ huy.
=> C đúng
Lương Ngọc Quyến là một nhà yêu nước tiêu biểu của Việt Nam, nhưng ông đã mất từ trước khi cuộc khởi nghĩa Đô Lương xảy ra.
=> D sai
* kiến thức mở rộng
Cuộc Khởi Nghĩa Đô Lương - Ngọn Lửa Cách Mạng Sáng Ngời
Cuộc khởi nghĩa Đô Lương diễn ra vào ngày 13/1/1941, là một trong những sự kiện quan trọng đánh dấu tinh thần yêu nước và ý chí đấu tranh chống thực dân Pháp của nhân dân ta. Dưới sự lãnh đạo của Đội Cung (Nguyễn Văn Cung), binh lính đồn Chợ Rạng đã nổi dậy, chiếm đồn Đô Lương, rồi tiến đánh Vinh với mục tiêu lật đổ ách thống trị của thực dân Pháp.
Nguyên nhân bùng nổ
Sự áp bức, bóc lột tàn bạo của thực dân Pháp: Binh lính Việt Nam trong quân đội Pháp bị đối xử bất công, phải chịu đựng những cực hình, điều kiện sống khắc nghiệt.
Tinh thần yêu nước sục sôi: Ý thức dân tộc ngày càng được nâng cao, các binh lính khao khát được tự do, giải phóng đất nước.
Ảnh hưởng của phong trào cách mạng: Không khí cách mạng đang lan rộng khắp cả nước, tạo điều kiện thuận lợi cho các cuộc khởi nghĩa nổ ra.
Diễn biến chính
Ngày 13/1/1941: Binh lính đồn Chợ Rạng nổi dậy, chiếm đồn Đô Lương, giải phóng các tù nhân chính trị.
Tiến đánh Vinh: Lực lượng khởi nghĩa tiếp tục tiến đánh Vinh với mục tiêu chiếm thành phố.
Bị đàn áp: Cuộc khởi nghĩa bị thực dân Pháp đàn áp dã man, nhiều chiến sĩ đã hy sinh.
Ý nghĩa lịch sử
Thể hiện tinh thần yêu nước, bất khuất của nhân dân ta: Cuộc khởi nghĩa cho thấy ý chí sắt đá của người dân Việt Nam trong cuộc đấu tranh giành độc lập.
Góp phần làm bùng lên ngọn lửa cách mạng: Cuộc khởi nghĩa đã cổ vũ, động viên nhân dân cả nước đứng lên đấu tranh chống thực dân Pháp.
Giáng một đòn mạnh vào ý chí xâm lược của thực dân Pháp: Cuộc khởi nghĩa đã làm lung lay uy tín của thực dân Pháp, cho thấy sự yếu kém của chúng.
Kết cục
Dù không thành công, cuộc khởi nghĩa Đô Lương vẫn là một trang sử hào hùng của dân tộc ta. Tinh thần bất khuất của những người con đất Việt đã trở thành nguồn cảm hứng cho các cuộc đấu tranh sau này.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 27: Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000
Mục lục Giải Tập bản đồ Lịch sử 12 Bài 27: Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000
Câu 15:
24/09/2024Đáp án đúng là: C
Tư sản Việt Nam không kiên định trong đấu tranh, họ dễ dàng thỏa hiệp khi có lợi ích.
=> A sai
Tư sản Việt Nam không có ý chí đấu tranh triệt để, họ thường chọn con đường thỏa hiệp.
=> B sai
Giai cấp tư sản (dân tộc) sau chiến tranh thế giới thứ nhất là có thái độ không kiên định, dễ thỏa hiệp khi Pháo cho một số quyền lợi.
=> C đúng
Mặc dù không kiên định, nhưng tư sản Việt Nam vẫn có tinh thần dân tộc và không hoàn toàn phản bội quyền lợi dân tộc.
=> D sai
* kiến thức mở rộng
Đặc điểm nổi bật của giai cấp tư sản dân tộc Việt Nam sau Chiến tranh Thế giới thứ nhất
Hình thành và phát triển: Sau chiến tranh, do sự phát triển của kinh tế thuộc địa, một bộ phận người Việt đã tích lũy được vốn, trở thành tư sản. Tuy nhiên, quy mô của họ còn nhỏ bé so với tư bản Pháp và Hoa.
Mâu thuẫn: Giai cấp tư sản Việt Nam vừa có những mâu thuẫn với thực dân Pháp (do bị chèn ép, hạn chế phát triển), vừa có mâu thuẫn với tư sản Hoa (do cạnh tranh về thị trường).
Hạn chế:
Tính chất tư sản: Họ đặt lợi ích giai cấp lên hàng đầu, thường thỏa hiệp với thực dân để bảo vệ lợi ích kinh tế của mình.
Yếu về tổ chức: Các tổ chức của tư sản Việt Nam thường rời rạc, thiếu sự thống nhất và mục tiêu rõ ràng.
Thiếu ý chí cách mạng triệt để: Họ thường chọn con đường cải cách, đấu tranh hòa bình hơn là cách mạng vũ trang.
Các hoạt động của giai cấp tư sản dân tộc Việt Nam
Thành lập các tổ chức chính trị: Một số tư sản đã thành lập các tổ chức chính trị, xã hội để đấu tranh đòi quyền lợi cho giai cấp mình.
Tham gia các phong trào đấu tranh: Họ tham gia vào các phong trào đấu tranh của nhân dân, như phong trào tẩy chay hàng Pháp, đấu tranh đòi tự do dân chủ.
Thành lập các doanh nghiệp: Tư sản Việt Nam đã thành lập một số doanh nghiệp nhỏ lẻ, chủ yếu trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ.
Nguyên nhân dẫn đến sự hạn chế của giai cấp tư sản dân tộc Việt Nam
Điều kiện kinh tế - xã hội: Kinh tế Việt Nam vẫn phụ thuộc vào Pháp, tư bản Việt Nam yếu kém, dễ bị lệ thuộc.
Chính sách của thực dân Pháp: Pháp luôn tìm cách kìm hãm sự phát triển của tư bản Việt Nam, tạo ra nhiều khó khăn cho họ.
Thiếu một đường lối cách mạng đúng đắn: Tư sản Việt Nam chưa có một đường lối cách mạng khoa học, thống nhất để lãnh đạo cách mạng.
Vai trò của giai cấp tư sản dân tộc Việt Nam
Mặc dù có những hạn chế, nhưng giai cấp tư sản dân tộc Việt Nam vẫn đóng góp một phần quan trọng trong phong trào yêu nước. Họ đã góp phần làm thức tỉnh tinh thần dân tộc, đấu tranh đòi quyền lợi cho nhân dân.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 27: Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000
Mục lục Giải Tập bản đồ Lịch sử 12 Bài 27: Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000
Câu 16:
24/09/2024Đáp án đúng là: A
Tác phẩm Đường Kách mệnh và báo Thanh niên khi được truyền bá về Việt Nam đã góp phần chuẩn bị về tư tưởng chính trị cho sự ra đời của Đảng Cộng sản.
=> A đúng
Đông Dương Cộng sản Đảng ra đời trước khi "Đường Cách mệnh" được xuất bản.
=> B sai
Mặc dù có xây dựng mối liên hệ, nhưng tác dụng chính của các tác phẩm này là trang bị lý luận cho cách mạng Việt Nam.
=> C sai
Các tác phẩm này góp phần chuẩn bị cả về tư tưởng và tổ chức, nhưng tác động lớn nhất là về tư tưởng.
=> D sai
* kiến thức mở rộng
Vai trò quan trọng của Nguyễn Ái Quốc trong việc truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin vào Việt Nam
Nguyễn Ái Quốc, sau này là Chủ tịch Hồ Chí Minh, đã đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong việc truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin vào Việt Nam và chuẩn bị cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam. Dưới đây là những đóng góp nổi bật của Người:
1. Nhận thức sâu sắc về sự cần thiết của một lý tưởng cách mạng mới
Thấu hiểu tình hình thực dân nửa phong kiến: Nguyễn Ái Quốc đã trải qua nhiều năm bôn ba hải ngoại, chứng kiến sự tàn bạo của thực dân Pháp và sự lạc hậu của xã hội Việt Nam. Người nhận thức rõ rằng, các phong trào yêu nước trước đó, dù có nhiều đóng góp, vẫn chưa tìm ra được con đường đúng đắn để giải phóng dân tộc.
Tìm kiếm lý tưởng cứu nước: Trong quá trình tìm đường cứu nước, Người đã tiếp xúc với nhiều tư tưởng cách mạng khác nhau và cuối cùng đã chọn chủ nghĩa Mác-Lênin làm kim chỉ nam cho cách mạng Việt Nam. Người nhận thấy rằng, đây là học thuyết khoa học, tiên tiến nhất, có thể giải thích được những vấn đề cơ bản của xã hội và chỉ ra con đường giải phóng cho các dân tộc bị áp bức.
2. Truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin một cách sáng tạo
Kết hợp lý luận với thực tiễn: Nguyễn Ái Quốc đã không ngừng nghiên cứu và vận dụng lý luận của Mác-Lênin vào điều kiện cụ thể của Việt Nam. Người đã sáng tạo ra nhiều hình thức truyền bá lý tưởng cách mạng, phù hợp với trình độ nhận thức của quần chúng.
Sử dụng nhiều hình thức truyền thông: Người đã sử dụng báo chí, tạp chí, sách báo, các buổi diễn thuyết, lớp học để truyền bá lý tưởng cách mạng. Báo "Thanh niên" là một ví dụ điển hình, đã đóng vai trò quan trọng trong việc tuyên truyền chủ nghĩa Mác-Lênin đến với đông đảo quần chúng.
Đào tạo cán bộ: Nguyễn Ái Quốc đã thành lập các lớp học, các tổ chức cách mạng để đào tạo cán bộ, trang bị cho họ những kiến thức cơ bản về chủ nghĩa Mác-Lênin và phương pháp hoạt động cách mạng.
3. Xây dựng tổ chức cách mạng
Thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên: Đây là tổ chức cách mạng đầu tiên do Nguyễn Ái Quốc sáng lập, có nhiệm vụ truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin, tập hợp thanh niên yêu nước, chuẩn bị lực lượng cho cách mạng Việt Nam.
Xây dựng các tổ chức cơ sở: Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên đã xây dựng được nhiều tổ chức cơ sở ở trong và ngoài nước, tạo thành một mạng lưới cách mạng rộng khắp.
4. Chuẩn bị cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam
Đặt nền tảng tư tưởng: Chủ nghĩa Mác-Lênin đã trở thành nền tảng tư tưởng chung cho các nhà cách mạng Việt Nam.
Đào tạo đội ngũ cán bộ: Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên đã đào tạo được một đội ngũ cán bộ có lý tưởng, có năng lực lãnh đạo.
Chuẩn bị về tổ chức: Các tổ chức cơ sở của Hội đã trở thành những hạt nhân để thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
Kết luận:
Nguyễn Ái Quốc đã có những đóng góp to lớn trong việc truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin vào Việt Nam, góp phần chuẩn bị cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam. Nhờ những nỗ lực không ngừng nghỉ của Người, cách mạng Việt Nam đã tìm ra con đường đúng đắn để giải phóng dân tộc, đưa đất nước tiến lên con đường xã hội chủ nghĩa.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 27: Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000
Mục lục Giải Tập bản đồ Lịch sử 12 Bài 27: Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000
Câu 17:
02/09/2024Đáp án đúng là: B
Không hoàn toàn đúng, vì cả hai khuynh hướng đều tồn tại song song và có những đóng góp riêng.
=> A sai
Đặc điểm bao trùm của lịch sử dân tộc Việt Nam từ năm 1919 đến đầu năm 1930 là khuynh hướng vô sản và tư sản cùng phát triển trong phong trào yêu nước.
=> B đúng
Khuynh hướng tư sản vẫn tồn tại và hoạt động, mặc dù ảnh hưởng không còn lớn bằng khuynh hướng vô sản.
=> C sai
Khuynh hướng vô sản chưa chiếm ưu thế tuyệt đối ngay từ đầu, mà phải trải qua một quá trình đấu tranh và phát triển.
=> D sai
* kiến thức mở rộng:
Khuynh hướng tư sản (1919-1930)
Đại diện: Các tổ chức như Việt Nam Quốc dân Đảng, Đông Kinh Nghĩa Thục,...
Đặc điểm:
Chủ trương đấu tranh bằng phương pháp ôn hòa, cải cách, dựa vào Pháp để giành độc lập.
Mục tiêu: Lật đổ chế độ thực dân, thành lập một nước Việt Nam độc lập, dân chủ, theo mô hình tư sản.
Lực lượng nòng cốt: Tiểu tư sản, tư sản dân tộc.
Hạn chế:
Đường lối cách mạng không phù hợp với điều kiện lịch sử của Việt Nam.
Lực lượng xã hội dựa vào còn yếu.
Thiếu một đường lối cách mạng đúng đắn, khoa học.
Khuynh hướng vô sản (1919-1930)
Đại diện: Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đặc điểm:
Chủ trương đấu tranh bằng bạo lực cách mạng, lật đổ chế độ thực dân và phong kiến, giành quyền lợi cho công nhân, nông dân.
Mục tiêu: Thành lập một nước Việt Nam độc lập, dân chủ, tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Lực lượng nòng cốt: Công nhân, nông dân.
Ưu điểm:
Đường lối cách mạng đúng đắn, khoa học, dựa trên chủ nghĩa Mác-Lênin.
Lực lượng xã hội rộng lớn, đại diện cho lợi ích của đa số nhân dân.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 27: Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000
Mục lục Giải Tập bản đồ Lịch sử 12 Bài 27: Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000
Câu 18:
02/09/2024Đáp án đúng là: C
Nhiệm vụ này phù hợp với giai đoạn sau khi Cách mạng tháng Tám thành công, khi nhân dân ta vừa phải chống lại các cuộc xâm lược của đế quốc, vừa phải xây dựng một nước Việt Nam độc lập, dân chủ.
=> A sai
Nhiệm vụ này thuộc giai đoạn sau năm 1975, khi đất nước đã hoàn toàn thống nhất.
=> B sai
Trong những năm 1930 – 1945, Đảng Cộng sản Đông Dương đã lãnh đạo nhân dân Việt Nam thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược là chống đế quốc, chống phong kiến.
=> C đúng
Đây chỉ là một phần của nhiệm vụ chống đế quốc, chống phong kiến.
=> D sai
* kiến thức mở rộng:
một số điểm nổi bật của giai đoạn này:
Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam: Ngày 3/2/1930, Đảng Cộng sản Việt Nam chính thức ra đời, đánh dấu bước ngoặt lịch sử của cách mạng Việt Nam. Đảng đã xác định rõ đường lối cách mạng, đưa ra những chủ trương, chính sách đúng đắn để lãnh đạo nhân dân đấu tranh.
Phong trào cách mạng 1930-1931: Đây là phong trào cách mạng đầu tiên do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, với đỉnh cao là Xô Viết Nghệ Tĩnh. Phong trào đã thể hiện sức mạnh của quần chúng nhân dân và sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng.
Cao trào dân chủ 1936-1939: Sau khi Pháp thực hiện chính sách "cải cách" thuộc địa, Đảng đã nắm bắt cơ hội để phát động cao trào dân chủ, đấu tranh đòi quyền dân sinh, dân chủ.
Cao trào kháng Nhật cứu nước (1939-1945): Khi Nhật Bản tiến vào Đông Dương, Đảng đã kêu gọi nhân dân cả nước đứng lên kháng chiến, tranh thủ thời cơ giành chính quyền.
Cách mạng tháng Tám năm 1945: Với sự chuẩn bị chu đáo và tinh thần quyết tâm cao, nhân dân ta đã tiến hành Tổng khởi nghĩa giành chính quyền, thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 27: Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000
Mục lục Giải Tập bản đồ Lịch sử 12 Bài 27: Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000
Câu 19:
24/09/2024Đáp án đúng là: A
"Chủ nghĩa xã hội không những là mục đích của toàn bộ sự nghiệp chúng ta mà còn vì chủ nghĩa xã hội, sự vững mạnh của chế độ xã hội chủ nghĩa là bảo đảm cho độc lập và tự do của Tổ quốc".
=> A đúng
Thống nhất là vấn đề đã được giải quyết, còn độc lập và tự do là những giá trị cần được bảo vệ và phát triển không ngừng.
=> B sai
Chủ quyền là một khái niệm pháp lý, trong khi câu hỏi đặt nặng vấn đề về quyền lợi của con người và dân tộc.
=> C sai
Phát triển là một mục tiêu quan trọng, nhưng không phải là mục tiêu duy nhất mà chủ nghĩa xã hội hướng tới. Độc lập và tự do là những giá trị có ý nghĩa tiên quyết.
=> D sai
* kiến thức mở rộng
Độc lập và Tự do: Hai Giá Trị Cốt Lõi của Con Người
Độc lập và tự do là hai khái niệm gắn liền với nhau, thể hiện khát vọng tự nhiên của con người về quyền được sống, được làm việc và được phát triển theo ý muốn của mình, không bị bất kỳ thế lực nào xâm phạm.
Độc lập
Định nghĩa: Độc lập là trạng thái một quốc gia hoặc một cá nhân không bị lệ thuộc vào bất kỳ thế lực nào khác, có quyền tự quyết trong các vấn đề nội bộ.
Ý nghĩa: Độc lập là nền tảng để một quốc gia xây dựng và phát triển, bảo vệ các giá trị văn hóa, lịch sử và chủ quyền quốc gia. Đối với cá nhân, độc lập thể hiện quyền tự chủ trong suy nghĩ, hành động và quyết định cuộc sống của mình.
Tự do
Định nghĩa: Tự do là trạng thái một cá nhân được tự do suy nghĩ, bày tỏ ý kiến, hành động trong khuôn khổ pháp luật, không bị ràng buộc bởi bất kỳ áp lực nào.
Ý nghĩa: Tự do là điều kiện cần thiết để con người phát triển toàn diện, sáng tạo và hạnh phúc. Tự do bao gồm nhiều khía cạnh khác nhau như: tự do ngôn luận, tự do tín ngưỡng, tự do hội họp, tự do kinh doanh...
Mối quan hệ giữa độc lập và tự do
Độc lập là điều kiện cho tự do: Một quốc gia độc lập mới có thể bảo đảm cho công dân của mình được hưởng các quyền tự do cơ bản.
Tự do là mục tiêu của độc lập: Cuộc đấu tranh giành độc lập của các dân tộc đều hướng tới mục tiêu xây dựng một xã hội tự do, dân chủ, công bằng.
Độc lập và tự do là hai mặt của một vấn đề: Độc lập không có nghĩa là cô lập, mà là tự do lựa chọn các mối quan hệ hợp tác với các quốc gia khác trên cơ sở bình đẳng và tôn trọng lẫn nhau.
Ý nghĩa của độc lập và tự do trong xã hội hiện đại
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, độc lập và tự do vẫn là những giá trị cốt lõi mà mỗi quốc gia và mỗi cá nhân đều hướng tới. Tuy nhiên, việc bảo vệ và phát huy các giá trị này đòi hỏi phải có những nỗ lực không ngừng nghỉ, đặc biệt trong bối cảnh các thách thức mới nổi lên như khủng bố, tội phạm xuyên quốc gia, biến đổi khí hậu...
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 27: Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000
Mục lục Giải Tập bản đồ Lịch sử 12 Bài 27: Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000
Câu 20:
24/09/2024Đáp án đúng là: C
Mặc dù có tham vọng xâm lược ở Việt Nam sau này, nhưng vào thời điểm năm 1945, Mỹ chưa có hành động quân sự trực tiếp ở Đông Dương.
=> A sai
Anh cũng có thuộc địa ở Đông Dương nhưng không có tham vọng lớn như Pháp và cũng không có hành động quân sự trực tiếp chống lại Việt Nam.
=> B sai
Kẻ thù nguy hiểm nhất của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa trong năm đầu sau ngày Cách mạng tháng Tám (1945) thành công là thực dân Pháp.
=> C đúng
Mặc dù có tranh chấp biên giới với Việt Nam, nhưng mối đe dọa chính lúc này là thực dân Pháp.
=> D sai
* kiến thức mở rộng
Giai đoạn đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp (1946-1947)
Giai đoạn đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp (1946-1947) là giai đoạn vô cùng gian khổ và ác liệt của dân tộc Việt Nam. Sau khi giành được độc lập, nhân dân ta phải đối mặt với âm mưu xâm lược trở lại của thực dân Pháp.
Tình hình chung
Thực dân Pháp vi phạm Hiệp định Sơ bộ: Dù đã ký kết Hiệp định Sơ bộ ngày 6/3/1946, Pháp vẫn âm mưu phá hoại hiệp định, tập trung quân đội và vũ khí để chuẩn bị cho cuộc chiến tranh xâm lược.
Quân Pháp tiến hành các hoạt động khiêu khích: Chúng thường xuyên gây ra các vụ xô xát, bắn phá các vị trí của ta, làm căng thẳng tình hình.
Chính quyền cách mạng còn non trẻ: Cơ sở vật chất, kinh tế, quân sự của ta còn yếu kém, chưa đủ sức đối phó với một kẻ thù mạnh như Pháp.
Diễn biến chính
Pháp phá vỡ Hiệp định Sơ bộ: Pháp liên tục gây ra các vụ xung đột vũ trang ở Hà Nội, Hải Phòng, các tỉnh miền Bắc.
Cuộc chiến tranh toàn diện bùng nổ: Ngày 19/12/1946, Pháp mở cuộc tấn công quy mô lớn vào Hà Nội, đánh dấu sự bắt đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống Pháp.
Quân ta chuyển từ thế chủ động sang phòng thủ: Do thế lực còn yếu và bị động, quân ta phải chuyển sang thế phòng thủ, bảo vệ những vùng căn cứ quan trọng.
Đặc điểm của giai đoạn này
Tính chất ác liệt: Cuộc chiến diễn ra khốc liệt ở nhiều địa bàn, gây ra nhiều đau thương mất mát cho nhân dân.
Tính chất toàn dân: Toàn dân Việt Nam từ già đến trẻ, từ thành thị đến nông thôn đều tham gia kháng chiến.
Tinh thần quyết chiến, quyết thắng: Dù gặp nhiều khó khăn, nhưng nhân dân ta luôn giữ vững ý chí quyết tâm đánh bại kẻ thù xâm lược.
Ý nghĩa lịch sử
Khẳng định ý chí quyết tâm của dân tộc: Dù gặp nhiều khó khăn, nhưng nhân dân ta đã không khuất phục trước sức mạnh của kẻ thù.
Rèn luyện quân đội và nhân dân: Cuộc kháng chiến đã rèn luyện cho quân đội và nhân dân ta những phẩm chất quý báu như dũng cảm, mưu trí, sáng tạo.
Tạo tiền đề cho những thắng lợi sau này: Giai đoạn đầu kháng chiến đã giúp ta rút ra nhiều bài học kinh nghiệm quý báu, chuẩn bị cho những chiến thắng lớn sau này.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 27: Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000
Mục lục Giải Tập bản đồ Lịch sử 12 Bài 27: Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000
Câu 21:
24/09/2024Đáp án đúng là: D
Đây không phải là một chiến dịch cụ thể trong cuộc kháng chiến chống Pháp mà là tên của một vị lãnh đạo phong trào kháng chiến chống Pháp vào đầu thế kỷ 20.
=> A sai
Chiến dịch này giúp quân đội Việt Nam bảo vệ căn cứ địa Việt Bắc nhưng chưa giành được thế chủ động trên chiến trường chính ở Bắc Bộ.
=> B sai
Đây là chiến dịch kết thúc cuộc kháng chiến chống Pháp với chiến thắng quyết định, nhưng thế chủ động đã được giành từ trước đó.
=> C sai
Việt Nam giành được thế chủ động trên chiến trường chính ở Bắc Bộ trong cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp từ sau chiến dịch Biên giới thu - đông (1950).
=> D đúng
* kiến thức mở rộng
Cuộc Kháng Chiến Chống Pháp (1946-1954)
Cuộc kháng chiến chống Pháp (1946-1954) là một giai đoạn lịch sử hào hùng của dân tộc Việt Nam, đánh dấu sự quyết tâm bảo vệ độc lập, chủ quyền của Tổ quốc. Sau Cách mạng tháng Tám thành công, nhân dân Việt Nam phải đối mặt với âm mưu xâm lược trở lại của thực dân Pháp.
Nguyên nhân bùng nổ cuộc kháng chiến
Tham vọng xâm lược của thực dân Pháp: Pháp không từ bỏ ý định tái chiếm Việt Nam để khôi phục lại thuộc địa.
Việt Nam tuyên bố độc lập: Sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã đe dọa đến lợi ích của Pháp ở Đông Dương.
Mâu thuẫn sâu sắc giữa dân tộc Việt Nam và thực dân Pháp: Hàng chục năm đô hộ đã gây ra nhiều oán hận trong lòng người dân Việt.
Diễn biến chính của cuộc kháng chiến
Giai đoạn đầu (1946-1947):
Pháp gây ra nhiều vụ khiêu khích, phá hoại Hiệp định Sơ bộ.
Quân ta phải chuyển từ thế chủ động sang phòng thủ.
Giai đoạn chủ động tiến công (1947-1954):
Chiến dịch Việt Bắc thu - đông 1947: Quân ta giành thắng lợi lớn, chuyển bại thành thắng.
Các chiến dịch biên giới, Tây Bắc: Mở rộng vùng giải phóng.
Chiến dịch Điện Biên Phủ: Chiến thắng vang dội, buộc Pháp phải ký Hiệp định Genève, chấm dứt chiến tranh ở Đông Dương.
Ý nghĩa lịch sử
Khẳng định sức mạnh của dân tộc: Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp đã chứng minh sức mạnh của một dân tộc nhỏ bé nhưng giàu lòng yêu nước.
Góp phần vào phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới: Thắng lợi Điện Biên Phủ đã cổ vũ tinh thần đấu tranh của các dân tộc bị áp bức.
Mở ra một giai đoạn mới cho cách mạng Việt Nam: Thắng lợi của cuộc kháng chiến đã tạo điều kiện để miền Bắc tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội và miền Nam tiếp tục đấu tranh giải phóng dân tộc.
Bài học kinh nghiệm
Đoàn kết toàn dân: Sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc là vô địch.
Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng: Đảng Cộng sản Việt Nam đã đóng vai trò nòng cốt trong cuộc kháng chiến.
Vận dụng sáng tạo tư tưởng quân sự: Quân đội nhân dân Việt Nam đã phát huy cao độ tinh thần tự lực, tự cường, sáng tạo.
Cuộc kháng chiến chống Pháp là một trang sử hào hùng của dân tộc Việt Nam, thể hiện ý chí quyết tâm bảo vệ độc lập, tự do của Tổ quốc. Thắng lợi của cuộc kháng chiến là nguồn cảm hứng bất tận cho các thế hệ người Việt Nam.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 27: Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000
Mục lục Giải Tập bản đồ Lịch sử 12 Bài 27: Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000
Câu 22:
24/09/2024Đáp án đúng là: B
Đây là một điểm chung của nhiều cuộc cách mạng, tuy nhiên nó không phải là điểm chung đặc trưng nhất của Cách mạng tháng Tám và hai cuộc kháng chiến chống ngoại xâm ở Việt Nam.
=> A sai
Một trong những điểm chung của Cách mạng tháng Tám năm 1945 và hai cuộc kháng chiến chống đế quốc xâm lược (1945 - 1975) ở Việt Nam là có sự kết hợp phong trào đấu tranh ở nông thôn với phong trào đấu tranh ở thành thị.
=> B đúng
Đây là đặc điểm của các cuộc kháng chiến, đặc biệt là cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Trong Cách mạng tháng Tám, hoạt động chủ yếu tập trung ở nông thôn và một số đô thị lớn.
=> C sai
Đây cũng là đặc điểm của các cuộc kháng chiến, đặc biệt là cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Trong Cách mạng tháng Tám, lực lượng vũ trang chưa có sự phân hóa rõ ràng như vậy.
=> D sai
* kiến thức mở rộng
hiến nhân dân Việt Nam phải đứng lên kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ trong suốt thế kỷ 20 là sự kết hợp của nhiều yếu tố lịch sử, xã hội và chính trị.
Tham vọng xâm lược của các thế lực ngoại bang:
Thực dân Pháp: Sau khi bị đánh bại trong cuộc xâm lược lần thứ nhất, Pháp vẫn nuôi tham vọng tái chiếm Việt Nam để khôi phục lại thuộc địa, khai thác tài nguyên và lao động của nhân dân ta.
Đế quốc Mỹ: Sau Chiến tranh Thế giới thứ hai, Mỹ muốn mở rộng ảnh hưởng của mình ra toàn cầu, đặc biệt là ở khu vực Đông Nam Á. Việt Nam, với vị trí địa lý chiến lược và tiềm năng kinh tế, trở thành mục tiêu của Mỹ.
Mâu thuẫn sâu sắc giữa dân tộc Việt Nam và các thế lực xâm lược:
Khai thác bóc lột: Thực dân Pháp và đế quốc Mỹ đã khai thác tài nguyên, bóc lột sức lao động của nhân dân Việt Nam một cách tàn bạo, gây ra nhiều bất công và khổ đau.
Đàn áp các phong trào yêu nước: Các thế lực xâm lược luôn đàn áp khốc liệt các phong trào yêu nước, đấu tranh cho độc lập dân tộc của Việt Nam.
Yêu cầu khách quan của lịch sử dân tộc:
Khát vọng độc lập, tự do: Dân tộc Việt Nam luôn có truyền thống yêu nước, đấu tranh chống ngoại xâm để bảo vệ Tổ quốc.
Quyền tự quyết: Nhân dân Việt Nam có quyền tự quyết về vận mệnh của dân tộc, không thể dung túng cho bất kỳ thế lực nào xâm lược và nô dịch.
Sự ra đời và lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam:
Đảng Cộng sản Việt Nam: Với đường lối đúng đắn, sáng tạo, Đảng đã tập hợp và lãnh đạo nhân dân cả nước đấu tranh giành độc lập dân tộc.
Chủ nghĩa Mác-Lênin: Tư tưởng Mác-Lênin đã trang bị cho Đảng và nhân dân Việt Nam vũ khí lý luận để đấu tranh chống lại kẻ thù.
Tóm lại, các cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ ở Việt Nam là kết quả tất yếu của lịch sử, là sự kết hợp giữa các yếu tố khách quan và chủ quan. Đó là cuộc đấu tranh chính nghĩa của dân tộc Việt Nam vì độc lập, tự do và thống nhất Tổ quốc.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 27: Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000
Mục lục Giải Tập bản đồ Lịch sử 12 Bài 27: Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000
Câu 23:
24/09/2024Đáp án đúng là: D
Việt Nam luôn chủ động trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, không phụ thuộc vào bất kỳ quốc gia nào.
=> A sai
Mặc dù cục diện quốc tế có ảnh hưởng đến tình hình Việt Nam, nhưng quyết định kháng chiến là xuất phát từ nội tại của dân tộc.
=> B sai
Đáp án này đúng một phần, nhưng không đầy đủ. Việc kháng chiến không chỉ là phản ứng trước nguy cơ bị xâm lược mà còn là khẳng định quyền tự quyết của dân tộc.
=> C sai
Đảng Cộng sản và Chính phủ Việt Nam quyết định phát động hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ (1945 - 1975) đều xuất phát từ yêu cầu khách quan của lịch sử dân tộc.
=> D đúng
* kiến thức mở rộng
Những Nguyên Nhân Sâu Xa Dẫn Đến Hai Cuộc Kháng Chiến Chống Thực Dân Pháp Và Đế Quốc Mỹ
Việc Đảng Cộng sản Việt Nam và Chính phủ Việt Nam quyết định phát động hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ là kết quả của nhiều yếu tố lịch sử, xã hội và chính trị phức tạp. Dưới đây là những nguyên nhân sâu xa:
1. Tham vọng xâm lược của thực dân Pháp và đế quốc Mỹ:
Thực dân Pháp: Sau khi thất bại ở cuộc chiến tranh xâm lược lần thứ nhất, Pháp vẫn nuôi tham vọng tái chiếm Việt Nam để khôi phục lại thuộc địa.
Đế quốc Mỹ: Sau Chiến tranh Thế giới thứ hai, Mỹ muốn mở rộng ảnh hưởng của mình ra toàn cầu, đặc biệt là ở khu vực Đông Nam Á. Việt Nam, với vị trí địa lý chiến lược, trở thành mục tiêu của Mỹ.
2. Mâu thuẫn sâu sắc giữa dân tộc Việt Nam và các thế lực xâm lược:
Khai thác bóc lột: Thực dân Pháp và đế quốc Mỹ đã khai thác tài nguyên, bóc lột sức lao động của nhân dân Việt Nam một cách tàn bạo, gây ra nhiều bất công và khổ đau.
Đàn áp các phong trào yêu nước: Các thế lực xâm lược luôn đàn áp khốc liệt các phong trào yêu nước, đấu tranh cho độc lập dân tộc của Việt Nam.
3. Yêu cầu khách quan của lịch sử dân tộc:
Khát vọng độc lập, tự do: Dân tộc Việt Nam luôn có truyền thống yêu nước, đấu tranh chống ngoại xâm để bảo vệ Tổ quốc.
Quyền tự quyết: Nhân dân Việt Nam có quyền tự quyết về vận mệnh của dân tộc, không thể dung túng cho bất kỳ thế lực nào xâm lược và nô dịch.
4. Sự ra đời và lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam:
Đảng Cộng sản Việt Nam: Với đường lối đúng đắn, sáng tạo, Đảng đã tập hợp và lãnh đạo nhân dân cả nước đấu tranh giành độc lập dân tộc.
Chủ nghĩa Mác-Lênin: Tư tưởng Mác-Lênin đã trang bị cho Đảng và nhân dân Việt Nam vũ khí lý luận để đấu tranh chống lại kẻ thù.
5. Tình hình quốc tế:
Chiến tranh lạnh: Cuộc chiến tranh lạnh giữa hai cực là Mỹ và Liên Xô đã tác động đến tình hình Việt Nam, làm cho cuộc chiến tranh ở Việt Nam trở thành một phần của cuộc đối đầu toàn cầu.
Sự ủng hộ của các nước xã hội chủ nghĩa: Liên Xô, Trung Quốc và các nước xã hội chủ nghĩa khác đã ủng hộ cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam.
Tóm lại:
Hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ là kết quả tất yếu của lịch sử, là sự kết hợp giữa các yếu tố khách quan và chủ quan. Đó là cuộc đấu tranh chính nghĩa của dân tộc Việt Nam vì độc lập, tự do và thống nhất Tổ quốc.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 27: Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000
Mục lục Giải Tập bản đồ Lịch sử 12 Bài 27: Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000
Câu 24:
02/09/2024Đáp án đúng là: C
cuộc kháng chiến đều có sự kết hợp sức mạnh truyền thống và hiện đại, huy động mọi nguồn lực. Đây là điểm chung chứ không phải điểm khác biệt.
=> A sai
cuộc kháng chiến đều có sự kết hợp sức mạnh truyền thống và hiện đại, huy động mọi nguồn lực. Đây là điểm chung chứ không phải điểm khác biệt.
=> B sai
So với cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước (1954 - 1975), quá trình kết thúc cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 - 1954) có điểm khác biệt là: kết hợp đấu tranh quân sự với đấu tranh ngoại giao (chiến dịch Điện Biên Phủ => kí kết Hiệp định Giơnevơ).
=> C đúng
Mặc dù đấu tranh quân sự là yếu tố quyết định thắng lợi trong chiến tranh, nhưng trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, đấu tranh ngoại giao cũng đóng vai trò rất quan trọng.
=> D sai
* kiến thức mở rộng:
Vai trò của các nhân vật lịch sử trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ
Trong cả hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, các nhân vật lịch sử đã đóng vai trò vô cùng quan trọng, trở thành những ngọn cờ dẫn đường, là nguồn cảm hứng bất tận cho cả dân tộc.
Cuộc kháng chiến chống Pháp (1945-1954)
Chủ tịch Hồ Chí Minh: Là người sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam, Người đã lãnh đạo toàn dân ta giành thắng lợi trong Cách mạng tháng Tám, đưa ra đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng tạo, trở thành linh hồn của cuộc kháng chiến.
Tổng Quân ủy Võ Nguyên Giáp: Là nhà quân sự thiên tài, Tổng Quân ủy Võ Nguyên Giáp đã chỉ huy quân đội ta giành nhiều chiến thắng vang dội, đặc biệt là chiến thắng Điện Biên Phủ lẫy lừng.
Các tướng lĩnh, sĩ quan, chiến sĩ: Hàng triệu cán bộ, chiến sĩ đã hy sinh xương máu vì độc lập dân tộc, tạo nên sức mạnh tổng hợp, đánh bại kẻ thù.
Cuộc kháng chiến chống Mỹ (1954-1975)
Chủ tịch Hồ Chí Minh: Mặc dù không còn sống để chứng kiến thắng lợi cuối cùng, nhưng tư tưởng, đạo đức của Người vẫn là ngọn cờ soi sáng cho toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ta.
Các thế hệ lãnh đạo: Sau khi Chủ tịch Hồ Chí Minh qua đời, các thế hệ lãnh đạo Đảng và Nhà nước như Lê Duẩn, Phạm Văn Đồng, Võ Nguyên Giáp... đã kế thừa sự nghiệp của Người, đưa cuộc kháng chiến đến thắng lợi hoàn toàn.
Các anh hùng lực lượng vũ trang: Những cái tên như Nguyễn Văn Trỗi, Đinh Công Trứ, Bùi Thị Xuân... đã trở thành biểu tượng cho tinh thần chiến đấu anh dũng, bất khuất của quân và dân ta.
Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam: Với sự tham gia của đông đảo các tầng lớp nhân dân, Mặt trận đã đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng hậu phương vững chắc, đấu tranh chính trị, góp phần làm lung lay ý chí chiến đấu của địch.
Vai trò chung của các nhân vật lịch sử:
Lãnh đạo, chỉ huy: Các nhân vật lịch sử đã đóng vai trò nòng cốt trong việc hoạch định đường lối, chiến lược, chỉ huy quân đội và nhân dân ta chiến đấu.
Gương sáng: Họ là những tấm gương sáng về tinh thần yêu nước, ý chí sắt đá, trở thành nguồn cảm hứng bất tận cho cả dân tộc.
Đoàn kết nhân dân: Các nhân vật lịch sử đã tập hợp, đoàn kết mọi tầng lớp nhân dân, tạo thành khối đại đoàn kết toàn dân chống giặc ngoại xâm.
Xây dựng hậu phương: Họ đã đóng góp vào việc xây dựng hậu phương vững chắc, đáp ứng nhu cầu của cuộc kháng chiến.
Ý nghĩa:
Vai trò của các nhân vật lịch sử đã góp phần quan trọng vào thắng lợi của hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, khẳng định vai trò của con người trong lịch sử, truyền cảm hứng cho các thế hệ mai sau.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 27: Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000
Mục lục Giải Tập bản đồ Lịch sử 12 Bài 27: Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000
Câu 25:
02/09/2024Đáp án đúng là: D
Khi mở cửa hội nhập, văn hóa nước ngoài sẽ tràn vào, nếu không có sự chuẩn bị kỹ lưỡng, chúng ta có thể bị đồng hóa và mất đi những giá trị văn hóa truyền thống.
=> A sai
Khi tham gia vào thị trường quốc tế, các doanh nghiệp Việt Nam sẽ phải cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài có nhiều kinh nghiệm và nguồn lực hơn. Nếu không có sự chuẩn bị tốt, chúng ta có thể bị tụt hậu so với các nước khác.
=> B sai
Trong quá trình hội nhập, các vấn đề liên quan đến chủ quyền biển đảo, an ninh quốc phòng luôn tiềm ẩn những nguy cơ.
=>C sai
Gia nhập vào sân chơi quốc tế, Việt Nam không phải đối mặt với thách thức: khó khăn trong vấn đề nâng cao dân trí.
=> D đúng
* kiến thức mở rộng:
Thách thức khi Việt Nam hội nhập quốc tế:
Nguy cơ mất bản sắc văn hóa: Sự giao lưu văn hóa mạnh mẽ có thể dẫn đến việc một số giá trị văn hóa truyền thống bị mai một, thậm chí bị thay thế bởi các giá trị văn hóa ngoại lai.
Cạnh tranh khốc liệt: Các doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ các doanh nghiệp nước ngoài có nhiều kinh nghiệm, công nghệ hiện đại và quy mô lớn hơn.
Nguy cơ bị lệ thuộc: Nếu không có chiến lược phát triển phù hợp, Việt Nam có thể rơi vào tình trạng phụ thuộc vào các nước phát triển, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế.
Vấn đề an ninh: Hội nhập quốc tế cũng đặt ra nhiều thách thức về an ninh quốc gia, như tội phạm xuyên quốc gia, khủng bố, tranh chấp lãnh thổ.
Môi trường: Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa có thể gây ra ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe con người và tài nguyên thiên nhiên.
Cơ hội khi Việt Nam hội nhập quốc tế:
Thu hút đầu tư: Hội nhập quốc tế tạo điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư nước ngoài, giúp nâng cao năng lực sản xuất, tạo ra nhiều việc làm và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Tiếp cận công nghệ hiện đại: Việt Nam có cơ hội tiếp cận những công nghệ mới nhất trên thế giới, nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp.
Mở rộng thị trường: Các doanh nghiệp Việt Nam có thể mở rộng thị trường xuất khẩu, tăng kim ngạch xuất khẩu và nâng cao vị thế của hàng hóa Việt Nam trên thị trường quốc tế.
Học hỏi kinh nghiệm: Việt Nam có thể học hỏi kinh nghiệm quản lý, kinh doanh từ các nước phát triển, nâng cao năng lực quản lý của các doanh nghiệp và cơ quan nhà nước.
Thúc đẩy đổi mới sáng tạo: Hội nhập quốc tế tạo ra môi trường cạnh tranh, thúc đẩy các doanh nghiệp và cá nhân không ngừng đổi mới, sáng tạo để thích nghi với điều kiện mới.
Để tận dụng tối đa cơ hội và vượt qua thách thức, Việt Nam cần:
Xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa: Hoàn thiện thể chế kinh tế, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Đầu tư mạnh mẽ vào giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
Bảo vệ môi trường: Thực hiện nghiêm các quy định về bảo vệ môi trường, phát triển bền vững.
Bảo vệ chủ quyền quốc gia: Đoàn kết toàn dân, tăng cường quốc phòng an ninh, bảo vệ vững chắc chủ quyền biển đảo của Tổ quốc.
Xây dựng văn hóa hội nhập: Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, đồng thời chủ động hội nhập, học hỏi những tinh hoa văn hóa của các dân tộc khác.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 27: Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000
Mục lục Giải Tập bản đồ Lịch sử 12 Bài 27: Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000
Có thể bạn quan tâm
- Trắc nghiệm Lịch sử 12 Bài 27 (có đáp án): Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000 (413 lượt thi)
- Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000 (Có đáp án) (277 lượt thi)
Các bài thi hot trong chương
- Trắc nghiệm Lịch sử 12 Bài 26 (có đáp án): Đất nước trên đường đổi mới đi lên chủ nghĩa xã hội (1986-2000) (1191 lượt thi)
- Trắc nghiệm Lịch sử 12 Bài 24 (có đáp án): Việt Nam trong năm đầu sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước năm 1975 (565 lượt thi)
- Trắc nghiệm Lịch sử 12 Bài 25 (có đáp án): Việt Nam xây dựng chủ nghĩa xã hội và đấu tranh bảo vệ tổ quốc (1976-1986) (441 lượt thi)
- Trắc nghiệm Lịch Sử 12 Bài 26 (có đáp án): Đất nước trên đường đổi mới đi lên CNXH (1986-2000) (306 lượt thi)
- Trắc nghiệm Lịch Sử 12 Bài 25 (có đáp án): Xây dựng đất nước đi lên CNXH- Đấu tranh bảo vệ tổ quốc (231 lượt thi)
- Trắc nghiệm Lịch Sử 12 Bài 24 (có đáp án): VN trong năm đầu thắng lợi của cuộc k/c chống Mĩ cứu nước (229 lượt thi)