Trắc nghiệm Lịch sử 12 Bài 25 (có đáp án): Việt Nam xây dựng chủ nghĩa xã hội và đấu tranh bảo vệ tổ quốc (1976-1986)
Trắc nghiệm Lịch sử 12 Bài 25: Việt Nam xây dựng chủ nghĩa xã hội và đấu tranh bảo vệ tổ quốc (1976-1986)
-
442 lượt thi
-
25 câu hỏi
-
30 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
26/08/2024Đáp án đúng là: C
Mức tăng trưởng này quá thấp so với thực tế. Như đã nói, giai đoạn 1981-1985 là giai đoạn mà nông nghiệp Việt Nam có những bước phát triển đáng kể nhờ chính sách khoán 100 và các giải pháp khác.
A sai
Mức tăng trưởng này cũng thấp hơn so với con số thực tế.
B sai
Đây là mức tăng trưởng bình quân của giai đoạn 1976-1980, tức là trước khi thực hiện kế hoạch Nhà nước. Giai đoạn 1981-1985, với những cải cách mới, đã đạt được mức tăng trưởng cao hơn nhiều.
D sai
Trong giai đoạn thực hiện kế hoạch Nhà nước (1981-1985), nền kinh tế Việt Nam đã có những chuyển biến tích cực, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp
C đúng
* kiến thức mở rộng:
Theo số liệu thống kê, sản xuất nông nghiệp trong giai đoạn này đã tăng trưởng với tốc độ khá ấn tượng, đạt bình quân 4,9% mỗi năm. Đây là một con số đáng kể so với mức tăng 1,9% trong giai đoạn trước đó (1976-1980).
Vì sao lại đạt được mức tăng trưởng này?
Chính sách đúng đắn: Nhà nước đã có những chính sách phù hợp để thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, như:
Khoán 100: Chính sách này đã tạo điều kiện để nông dân phát huy tính tích cực, sáng tạo trong sản xuất.
Đầu tư vào cơ sở hạ tầng: Nhà nước đã đầu tư xây dựng hệ thống thủy lợi, mở rộng diện tích canh tác, cung cấp giống mới, phân bón...
Sự nỗ lực của nông dân: Nông dân Việt Nam đã nỗ lực rất lớn trong việc tăng cường sản xuất, áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Tầm quan trọng của sự tăng trưởng này:
Đảm bảo an ninh lương thực: Việc tăng trưởng sản xuất nông nghiệp đã góp phần đảm bảo an ninh lương thực cho cả nước, giảm tình trạng thiếu hụt lương thực.
Nâng cao đời sống người dân: Nhờ tăng thu nhập từ sản xuất nông nghiệp, đời sống của người dân nông thôn đã được cải thiện đáng kể.
Đóng góp vào sự phát triển kinh tế: Nông nghiệp là một trong những ngành kinh tế quan trọng của Việt Nam, đóng góp vào sự tăng trưởng của GDP.
Kết luận:
Sự tăng trưởng của sản xuất nông nghiệp trong giai đoạn 1981-1985 là một thành tựu đáng ghi nhận, chứng tỏ sự đúng đắn của đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước.
Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:
Giải Lịch sử 12 Bài 10 (Cánh diều): Khái quát về công cuộc Đổi mới từ năm 1986 đến nay
Giải Lịch sử 12 Bài 10 (Kết nối tri thức): Khái quát về công cuộc Đổi mới từ năm 1986 đến nay
Câu 2:
26/08/2024Đáp án đúng là: C
Một đất nước có thể tự do, dân chủ nhưng nếu không độc lập, thống nhất thì khó có thể xây dựng xã hội chủ nghĩa.
A sai
Một đất nước có thể hòa bình nhưng nếu không độc lập, thống nhất thì cũng khó tiến lên chủ nghĩa xã hội.
B sai
Độc lập và thống nhất là điều kiện tiên quyết để đất nước tiến lên chủ nghĩa xã hội
C đúng
Thống nhất về mặt nhà nước là một phần của sự thống nhất quốc gia, nhưng không phải là toàn bộ.
D sai
* kiến thức mở rộng:
Ngoài độc lập và thống nhất, còn rất nhiều yếu tố khác đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng một xã hội chủ nghĩa:
1. Nền tảng kinh tế:
Phát triển kinh tế: Một nền kinh tế phát triển mạnh mẽ là điều kiện tiên quyết để đảm bảo mọi người có cuộc sống ấm no, xã hội có đủ nguồn lực để đầu tư vào các lĩnh vực khác.
Công bằng xã hội: Sự phân phối thu nhập công bằng, xóa bỏ tình trạng giàu nghèo quá lớn là một trong những mục tiêu quan trọng của xã hội chủ nghĩa.
Đa dạng hóa nền kinh tế: Không chỉ dựa vào một vài ngành kinh tế, mà cần đa dạng hóa để giảm thiểu rủi ro và tăng khả năng thích ứng với biến động của thị trường.
2. Văn hóa - xã hội:
Nâng cao dân trí: Giáo dục là chìa khóa để phát triển con người, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Xây dựng văn hóa xã hội chủ nghĩa: Xây dựng một nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, trong đó con người được tôn trọng, có cơ hội phát triển toàn diện.
Đoàn kết dân tộc: Tạo ra sự đoàn kết, thống nhất trong toàn xã hội, vượt qua mọi khác biệt để cùng nhau xây dựng đất nước.
3. Chính trị:
Dân chủ xã hội chủ nghĩa: Dân chủ là một giá trị cốt lõi của xã hội chủ nghĩa, cho phép người dân tham gia vào quá trình quản lý nhà nước, xã hội.
Nhà nước pháp quyền: Xây dựng một nhà nước pháp quyền, trong đó mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật.
Đảng lãnh đạo: Vai trò của Đảng Cộng sản là rất quan trọng, đóng vai trò hạt nhân lãnh đạo, đưa đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội.
4. Điều kiện quốc tế:
Môi trường hòa bình: Một môi trường quốc tế hòa bình, ổn định là điều kiện cần thiết để đất nước tập trung vào phát triển.
Hợp tác quốc tế: Tăng cường hợp tác quốc tế, học hỏi kinh nghiệm của các nước khác để phát triển đất nước.
Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:
Giải Lịch sử 12 Bài 10 (Cánh diều): Khái quát về công cuộc Đổi mới từ năm 1986 đến nay
Giải Lịch sử 12 Bài 10 (Kết nối tri thức): Khái quát về công cuộc Đổi mới từ năm 1986 đến nay
Câu 3:
26/08/2024Đáp án đúng là: A
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng (tháng 12/1976) là một mốc son quan trọng trong lịch sử cách mạng Việt Nam
=> A đúng
Cải tạo xã hội chủ nghĩa là một phần của quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, nhưng không phải là mục tiêu cuối cùng.
=> B sai
Sau khi thống nhất đất nước, mục tiêu là xây dựng chủ nghĩa xã hội trên phạm vi cả nước, không phân biệt miền Bắc hay miền Nam.
=> C sai
Đây hoàn toàn trái ngược với mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội mà Đại hội đã đề ra.
=> D sai
* kiến thức mở rộng:
Một số quyết định quan trọng của Đại hội lần thứ IV:
Ba cuộc cách mạng: Đại hội xác định nhiệm vụ tiến hành đồng thời ba cuộc cách mạng lớn:
Cách mạng về quan hệ sản xuất: Tiến hành cải tạo xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền kinh tế tập thể.
Cách mạng khoa học - kỹ thuật: Đưa khoa học - kỹ thuật vào đời sống sản xuất, nâng cao năng suất lao động.
Cách mạng tư tưởng văn hóa: Xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa, xóa bỏ các hủ tục lạc hậu.
Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân: Đại hội nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xây dựng và củng cố lực lượng vũ trang nhân dân, sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc.
Đối ngoại: Đại hội xác định đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và cùng có lợi.
Công tác xây dựng Đảng: Đại hội đề ra những nhiệm vụ trọng tâm để xây dựng Đảng ta ngày càng trong sạch, vững mạnh.
Những quyết định này có ý nghĩa như thế nào?
Định hướng cho sự phát triển của đất nước: Các quyết định của Đại hội đã vạch ra con đường đi lên chủ nghĩa xã hội cho Việt Nam.
Động viên tinh thần toàn dân: Các quyết định này đã khơi dậy tinh thần yêu nước, ý chí tự lực tự cường của nhân dân.
Tạo cơ sở pháp lý: Các quyết định của Đại hội đã trở thành cơ sở pháp lý quan trọng cho các hoạt động xây dựng đất nước.
Những thách thức và khó khăn:
Việc thực hiện các quyết định của Đại hội đã gặp phải nhiều khó khăn và thách thức, đặc biệt là trong điều kiện đất nước vừa trải qua chiến tranh, nền kinh tế còn nhiều khó khăn. Tuy nhiên, với sự nỗ lực của toàn Đảng, toàn dân, đất nước ta đã đạt được những thành tựu đáng kể.
Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:
Giải Lịch sử 12 Bài 10 (Cánh diều): Khái quát về công cuộc Đổi mới từ năm 1986 đến nay
Giải Lịch sử 12 Bài 10 (Kết nối tri thức): Khái quát về công cuộc Đổi mới từ năm 1986 đến nay
Câu 4:
19/07/2024Đáp án đúng là: C
Kế hoạch nhà nước 5 năm (1976-1980) nhân dân Việt Nam là: vừa xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa cải tạo quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa (SGK Lịch Sử 12, tr204)
Câu 5:
21/07/2024Đáp án đúng là: B
SGK Lịch Sử 12, tr205.
Câu 6:
26/08/2024Đáp án đúng là: A
Trong giai đoạn 1976 -1986 Việt Nam vừa xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa thực hiện cuộc đấu tranh bảo vệ tổ quốc ở biên giới phía Bắc (1979) và bảo vệ biên giới Tây Nam (1978).
=> A đúng
Không có cuộc chiến tranh quy mô lớn nào xảy ra ở khu vực Đông Bắc trong giai đoạn này.
=> B sai
Đây chỉ là một phần của cuộc chiến tranh ở biên giới Tây Nam, không bao gồm toàn bộ các cuộc chiến tranh bảo vệ biên giới của Việt Nam.
=> C sai
Cuộc chiến tranh với Trung Quốc diễn ra chủ yếu ở biên giới phía Bắc, không phải phía Tây Nam.
=> D sai
* kiến thức mở rộng:
1. Cuộc chiến tranh biên giới phía Bắc:
Nguyên nhân:
Sự tranh chấp biên giới giữa Việt Nam và Trung Quốc.
Chính sách đối ngoại của Trung Quốc đối với Việt Nam trong giai đoạn này.
Sự hỗ trợ của Trung Quốc cho chế độ Khmer Đỏ ở Campuchia.
Diễn biến:
Cuộc chiến tranh bắt đầu bằng các cuộc xung đột nhỏ lẻ, sau đó leo thang thành một cuộc chiến tranh quy mô lớn.
Quân đội nhân dân Việt Nam đã anh dũng chiến đấu, bảo vệ từng tấc đất của Tổ quốc.
Hậu quả:
Gây ra những tổn thất nặng nề về người và của cho cả hai bên.
Ảnh hưởng đến quan hệ giữa Việt Nam và Trung Quốc trong nhiều năm sau đó.
2. Cuộc chiến tranh biên giới Tây Nam:
Nguyên nhân:
Chế độ Khmer Đỏ thực hiện chính sách diệt chủng tàn bạo đối với người dân Campuchia.
Việt Nam nhận được lời kêu gọi giúp đỡ từ các lực lượng kháng chiến Campuchia.
Sự can thiệp của các thế lực bên ngoài vào tình hình Campuchia.
Diễn biến:
Quân đội nhân dân Việt Nam đã phối hợp với lực lượng vũ trang Campuchia đánh bại chế độ Khmer Đỏ, giải phóng Campuchia.
Hậu quả:
Góp phần ổn định tình hình khu vực Đông Nam Á.
Gây ra những hậu quả nghiêm trọng về kinh tế, xã hội cho cả Việt Nam và Campuchia.
3. Ý nghĩa lịch sử:
Khẳng định ý chí quyết tâm bảo vệ Tổ quốc của nhân dân Việt Nam.
Góp phần bảo vệ hòa bình, ổn định ở khu vực Đông Nam Á.
Để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:
Giải Lịch sử 12 Bài 10 (Cánh diều): Khái quát về công cuộc Đổi mới từ năm 1986 đến nay
Giải Lịch sử 12 Bài 10 (Kết nối tri thức): Khái quát về công cuộc Đổi mới từ năm 1986 đến nay
Câu 7:
26/08/2024Đáp án đúng là: B
Mặc dù có những thay đổi về chính trị xã hội, nhưng không phải là trọng tâm của kế hoạch này.
=> A sai
Kế hoạch 5 năm 1981-1985 được đưa ra trong bối cảnh đất nước vừa trải qua chiến tranh, nền kinh tế gặp nhiều khó khăn.
=> B đúng
Kế hoạch này tập trung vào phát triển kinh tế, không đề cập nhiều đến các vấn đề quân sự.
=>C sai
Mặc dù kinh tế và quân sự là hai vấn đề quan trọng, nhưng ngoại giao không phải là trọng tâm của kế hoạch này.
=> D sai
* kiến thức mở rộng:
Những thành tựu:
Nông nghiệp:
Sản lượng lương thực tăng đáng kể, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia.
Mở rộng diện tích canh tác, đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi.
Áp dụng một số tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp.
Công nghiệp:
Một số ngành công nghiệp trọng điểm có sự phát triển nhất định.
Nâng cao năng suất lao động trong một số ngành.
Xã hội:
Cải thiện đời sống vật chất của nhân dân, đặc biệt là ở nông thôn.
Mở rộng mạng lưới giáo dục, y tế.
Cải cách kinh tế:
Bắt đầu thực hiện một số biện pháp cải cách kinh tế, như:
Mở rộng quyền tự chủ cho các đơn vị sản xuất.
Khuyến khích phát triển kinh tế tập thể.
Mở rộng quan hệ hàng hóa tiền tệ.
Những hạn chế:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế còn chậm: So với các nước trong khu vực, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam vẫn còn thấp.
Cơ cấu kinh tế còn lạc hậu: Nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong GDP, công nghiệp hóa còn chậm.
Hiệu quả sản xuất thấp: Năng suất lao động còn thấp, chất lượng sản phẩm chưa cao.
Cơ chế quản lý kinh tế còn nhiều bất cập: Cơ chế bao cấp vẫn còn nặng nề, gây ra nhiều lãng phí và trì trệ.
Lạm phát gia tăng: Tình hình lạm phát diễn biến phức tạp, gây ảnh hưởng đến đời sống nhân dân.
Nguyên nhân của những hạn chế:
Ảnh hưởng của chiến tranh: Nền kinh tế bị tàn phá nặng nề, thiếu vốn, thiếu nguyên liệu.
Cơ chế quản lý kinh tế còn lạc hậu: Cơ chế bao cấp, tập trung quan liêu làm hạn chế sự phát triển của sản xuất.
Thiếu kinh nghiệm quản lý kinh tế thị trường: Đảng và Nhà nước còn thiếu kinh nghiệm trong việc chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường.
Bài học kinh nghiệm:
Cần có sự đổi mới mạnh mẽ về cơ chế quản lý kinh tế.
Phải phát huy vai trò của thị trường trong phân phối nguồn lực.
Nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ.
Đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:
Giải Lịch sử 12 Bài 10 (Cánh diều): Khái quát về công cuộc Đổi mới từ năm 1986 đến nay
Giải Lịch sử 12 Bài 10 (Kết nối tri thức): Khái quát về công cuộc Đổi mới từ năm 1986 đến nay
Câu 8:
22/07/2024Đáp án đúng là: C
Từ 17/2 - 18/3/1979, lấy lý do thực hiện một cuộc “phản kích tự vệ”, giới cầm quyền Trung Quốc huy động 60 vạn quân chủ lực tấn công quân sự đối với Việt Nam trên toàn tuyến phía Bắc từ Phong Thổ (Lai Châu) đến Móng Cái (Quảng Ninh) với chiều dài hơn 1.000km.
Vào 3 giờ 30 phút rạng sáng 17/2/1979, quân Trung Quốc sử dụng pháo binh bắn phá một số mục tiêu trong lãnh thổ của nước ta, sau đó huy động 600.000 quân, hơn 500 xe tăng, xe bọc thép, hàng nghìn khẩu pháo các loại tấn công toàn tuyến biên giới Việt Nam dài hơn 1.400km. Hướng tấn công chủ yếu của quân Trung Quốc là Lạng Sơn và Cao Bằng; hướng quan trọng là Lào Cai (Hoàng Liên Sơn); hướng phối hợp là Phong Thổ (Lai Châu); hướng nghi binh, thu hút lực lượng ta là Quảng Ninh và Hà Tuyên.
Đáp lại hành động gây chiến tranh phi nghĩa của Trung Quốc, Đảng Cộng sản Việt Nam đã lãnh đạo quân dân Việt Nam thực hiện quyền tự vệ chính đáng, tiến hành cuộc chiến tranh chống quân Trung Quốc xâm lược ở vùng biên giới phía Bắc. Ngày 4/3/1979, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam đã ra “Lời kêu gọi” đồng bào và chiến sĩ cả nước đứng lên bảo vệ Tổ quốc.
Ngày 5/3/1979, Ủy ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ban hành Quyết định số 446-NQ/QHK6 quyết định Tổng động viên trong cả nước. Căn cứ ra Quyết định được nói rõ là: “Căn cứ vào điều 53 của Hiến pháp năm 1959; Trước cuộc chiến tranh xâm lược của bọn bành trướng và bá quyền Trung Quốc đối với nước ta. Để bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa Việt Nam, giành toàn thắng trong cuộc kháng chiến cứu nước; Theo đề nghị của Hội đồng Chính phủ”.
Trước sự kiên quyết của Đảng và Nhà nước cũng như tinh thần chiến đấu anh dũng, quả cảm của quân và dân Việt Nam, trưa ngày 5/3/1979, giới cầm quyền Trung Quốc đã tuyên bố bắt đầu rút quân. Và chiều cùng ngày, quân đội Trung Quốc bắt đầu rút khỏi lãnh thổ Việt Nam. Đến ngày 18/3/1979, Trung Quốc mới rút hầu hết quân khỏi Việt Nam. Tuy nhiên, một bộ phận quân chủ lực Trung Quốc “vẫn chiếm đóng trái phép một số nơi thuộc các tỉnh Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Tuyên, có nơi sâu trong nội địa Việt Nam từ 200-600m; thường xuyên gây xung đột vũ trang, làm cho tình hình trên tuyến biên giới tiếp tục căng thẳng kéo dài”.
C đúng.
* Bảo vệ biên giới phía Bắc
- Hành động thù địch của Trung Quốc:
+ Ủng hộ hành động xâm lược Việt Nam của tập đoàn Pôn pốt.
+ Khiêu khích dọc biên giới phía Bắc, dựng nên sự kiện “nạn kiều”, cắt viện trợ, rút chuyên gia.
+ Tấn công biên giới phía Bắc ngày 17/2/1979 từ Móng Cái đến Phong Thổ (Lai Châu).
⇒ Nhân dân Việt Nam ở 6 tỉnh phía Bắc chiến đấu bảo vệ lãnh thổ, đến ngày 18/3/1979 Trung Quốc rút quân.
Xem thêm một số tài liệu liên quan hay, chi tiết khác:
Giải Lịch sử 12 Bài 25: Việt Nam xây dựng chủ nghĩa xã hội và đấu tranh bảo vệ tổ quốc (1976-1986)
Câu 9:
22/07/2024Đáp án đúng là: B
Nhà máy Thủy điện Hòa Bình do Liên Xô giúp đỡ xây dựng 6/11/1979. Sau 9 năm thi công, 14 giờ 10 phút ngày 24/12/1988, tổ máy đầu tiên của Nhà máy Thủy điện Hòa Bình phát điện lên hệ thống, báo hiệu một thời khắc lịch sử của đất nước và ngành Điện lực Việt Nam.
Câu 10:
26/08/2024Đáp án đúng là: B
Cuộc chiến tranh biên giới phía Bắc với Trung Quốc diễn ra vào năm 1979, sau sự kiện tháng 12/1978.
=> A sai
Vào tháng 12/1978, Việt Nam đã tiến hành một cuộc phản công lớn nhằm đánh bại chế độ Khmer Đỏ tàn bạo ở Campuchia, những kẻ đã gây ra nhiều tội ác diệt chủng đối với người dân Campuchia và liên tục xâm phạm biên giới Việt Nam. Cuộc chiến này được gọi là chiến tranh biên giới Tây Nam.
=>B đúng
Việt Nam không có cuộc chiến tranh quy mô lớn nào ở biên giới phía Tây trong giai đoạn này.
=> C sai
Việt Nam không có tranh chấp biên giới nghiêm trọng ở phía Đông trong giai đoạn này.
=> D sai
* kiến thức mở rộng:
Cuộc chiến tranh biên giới Tây Nam là một cuộc xung đột vũ trang kéo dài từ năm 1977 đến năm 1979 giữa Việt Nam và chế độ Khmer Đỏ của Campuchia. Đây là một cuộc chiến phức tạp với nhiều nguyên nhân và hậu quả sâu sắc.
Nguyên nhân:
Chế độ diệt chủng của Khmer Đỏ: Chính quyền Khmer Đỏ dưới sự lãnh đạo của Pol Pot đã thực hiện chính sách diệt chủng tàn bạo, gây ra cái chết của hàng triệu người dân Campuchia.
Xâm lược biên giới Việt Nam: Khmer Đỏ liên tục xâm phạm biên giới Việt Nam, gây ra nhiều vụ giết hại dân thường và phá hoại tài sản.
Yêu cầu giúp đỡ của nhân dân Campuchia: Nhân dân Campuchia kêu gọi Việt Nam giúp đỡ để lật đổ chế độ Khmer Đỏ.
Bảo vệ an ninh quốc gia: Việt Nam cần phải bảo vệ an ninh biên giới và ngăn chặn sự đe dọa từ Khmer Đỏ.
Diễn biến:
1977-1978: Khmer Đỏ liên tục tấn công các tỉnh biên giới của Việt Nam, gây ra nhiều thiệt hại về người và của.
Tháng 12/1978: Quân đội nhân dân Việt Nam tiến hành cuộc phản công lớn, đánh bại quân Khmer Đỏ và giải phóng một phần lãnh thổ Campuchia.
Tháng 1/1979: Quân ta tiến vào Phnom Penh, lật đổ chế độ Khmer Đỏ.
Hậu quả:
Tích cực:
Giải phóng nhân dân Campuchia khỏi chế độ diệt chủng.
Bảo vệ được an ninh biên giới và chủ quyền quốc gia.
Củng cố tình đoàn kết đặc biệt giữa Việt Nam và Campuchia.
Tiêu cực:
Gây ra nhiều thiệt hại về người và của cho cả hai nước.
Ảnh hưởng đến quan hệ ngoại giao của Việt Nam với một số nước.
Tạo điều kiện cho các thế lực thù địch chống phá Việt Nam.
Ý nghĩa lịch sử:
Thắng lợi của chính nghĩa: Cuộc chiến tranh biên giới Tây Nam là một cuộc chiến chính nghĩa, bảo vệ nhân dân và hòa bình.
Bài học kinh nghiệm: Cuộc chiến tranh này để lại nhiều bài học quý báu về nghệ thuật quân sự, về sự đoàn kết của nhân dân và về chính sách đối ngoại.
Củng cố vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế: Thắng lợi này khẳng định vị thế của Việt Nam như một quốc gia hòa bình, yêu chuộng độc lập, tự do.
Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:
Giải Lịch sử 12 Bài 10 (Cánh diều): Khái quát về công cuộc Đổi mới từ năm 1986 đến nay
Giải Lịch sử 12 Bài 10 (Kết nối tri thức): Khái quát về công cuộc Đổi mới từ năm 1986 đến nay
Câu 11:
26/08/2024Đáp án đúng là: A
Vào tháng 2 năm 1979, quân đội Trung Quốc đã bất ngờ tấn công vào các tỉnh biên giới phía Bắc của Việt Nam. Trước hành động xâm lược này, nhân dân và quân đội Việt Nam đã anh dũng chiến đấu, bảo vệ vững chắc chủ quyền lãnh thổ của Tổ quốc.
=> A đúng
Các khu vực biên giới phía Nam, Tây Nam và Đông không phải là mục tiêu tấn công chính của quân đội Trung Quốc trong sự kiện này.
=>B sai
Các khu vực biên giới phía Nam, Tây Nam và Đông không phải là mục tiêu tấn công chính của quân đội Trung Quốc trong sự kiện này.
=> C sai
Các khu vực biên giới phía Nam, Tây Nam và Đông không phải là mục tiêu tấn công chính của quân đội Trung Quốc trong sự kiện này.
=> D sai
* kiến thức mở rộng:
Dưới đây là một số nguyên nhân chính được các nhà nghiên cứu chỉ ra:
Mâu thuẫn về biên giới: Dù đã có hiệp ước về biên giới, nhưng vẫn tồn tại những tranh chấp về một số khu vực, đặc biệt là vùng biên giới phía Bắc.
Sự khác biệt về quan điểm chính trị: Sau khi thống nhất đất nước, Việt Nam tiếp tục theo đuổi con đường xã hội chủ nghĩa, trong khi quan hệ giữa Việt Nam và Trung Quốc trở nên căng thẳng do những khác biệt về quan điểm chính trị.
Ảnh hưởng của cuộc chiến tranh lạnh: Cuộc chiến tranh lạnh giữa Mỹ và Liên Xô đã tác động sâu sắc đến quan hệ giữa các quốc gia, trong đó có Việt Nam và Trung Quốc. Trung Quốc lúc đó muốn cải thiện quan hệ với Mỹ, trong khi Việt Nam lại có quan hệ mật thiết với Liên Xô.
Vấn đề Campuchia: Việt Nam đã can thiệp quân sự vào Campuchia để giúp đỡ chế độ nhân dân Campuchia lật đổ chế độ Khmer Đỏ tàn bạo. Hành động này đã gây ra sự phản đối mạnh mẽ từ Trung Quốc, vốn ủng hộ Khmer Đỏ.
Ý đồ của Trung Quốc: Một số nhà nghiên cứu cho rằng Trung Quốc có ý định muốn "dạy cho Việt Nam một bài học" để ngăn chặn sự lớn mạnh của Việt Nam ở Đông Dương và khẳng định vị thế của mình trong khu vực.
Tóm lại, cuộc chiến biên giới phía Bắc năm 1979 là kết quả của sự tổng hợp nhiều yếu tố phức tạp, trong đó có cả những mâu thuẫn lịch sử, chính trị và địa chính trị. Cuộc chiến này đã gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho cả hai nước và ảnh hưởng sâu sắc đến quan hệ Việt - Trung trong nhiều năm sau đó.
Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:
Giải Lịch sử 12 Bài 10 (Cánh diều): Khái quát về công cuộc Đổi mới từ năm 1986 đến nay
Giải Lịch sử 12 Bài 10 (Kết nối tri thức): Khái quát về công cuộc Đổi mới từ năm 1986 đến nay
Câu 12:
23/07/2024Đáp án đúng là: C
- Bức ảnh trên là ảnh chụp mỏ dầu Bạch Hổ; giai đoạn 1981-1985 ngành khai thác dầu khí ở Việt Nam ra đời (SGK Lịch Sử 12, tr206).
Câu 13:
27/08/2024Đáp án đúng là: A
Một trong những mục tiêu cơ bản của kế hoạch 5 năm 1976 - 1980 ở Việt Nam là: xây dựng một bước cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội
=> A đúng
Việc thống nhất đất nước về mặt nhà nước đã hoàn thành trước khi kế hoạch 5 năm này được đưa ra.
=> B sai
Cải cách, mở cửa là chính sách được thực hiện sau này, vào những năm 1980.
=> C sai
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là một mô hình kinh tế được áp dụng sau này, không phải là mục tiêu của kế hoạch 5 năm 1976-1980.
=> D sai
* kiến thức mở rộng:
Để hiểu rõ hơn về kế hoạch này, chúng ta có thể cùng nhau tìm hiểu thêm một số nội dung sau:
Mục tiêu cụ thể:
Phát triển nông nghiệp: Tăng sản lượng lương thực, mở rộng diện tích canh tác, cải tiến kỹ thuật canh tác, phát triển chăn nuôi.
Công nghiệp hóa: Phục hồi và xây dựng các nhà máy, xí nghiệp, ưu tiên phát triển công nghiệp nặng.
Xây dựng cơ sở hạ tầng: Xây dựng đường xá, cầu cống, thủy lợi, điện lực để phục vụ sản xuất và đời sống.
Cải thiện đời sống nhân dân: Tăng thu nhập, cải thiện điều kiện ăn ở, y tế, giáo dục.
Những khó khăn và thách thức:
Hậu quả chiến tranh: Chiến tranh tàn phá nặng nề cơ sở vật chất, hạ tầng, gây ra thiếu hụt nguồn lực.
Khối lệnh embargo: Mỹ và các nước đồng minh áp đặt lệnh cấm vận kinh tế, gây khó khăn cho việc nhập khẩu máy móc, thiết bị và nguyên vật liệu.
Thiếu kinh nghiệm quản lý kinh tế: Nhiều cán bộ quản lý còn thiếu kinh nghiệm trong điều kiện kinh tế mới.
Những thành tựu đạt được:
Khôi phục sản xuất: Khôi phục nhanh chóng sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, đảm bảo an ninh lương thực.
Xây dựng cơ sở hạ tầng: Xây dựng nhiều công trình giao thông, thủy lợi, điện lực quan trọng.
Cải thiện đời sống nhân dân: Mặc dù còn nhiều khó khăn, nhưng đời sống của nhân dân được cải thiện đáng kể so với thời kỳ chiến tranh.
Nguyên nhân thất bại:
Mô hình kinh tế tập trung, bao cấp: Mô hình này hạn chế sự sáng tạo, không khuyến khích sản xuất và kinh doanh.
Thiếu linh hoạt trong điều hành: Các cơ chế, chính sách kinh tế còn cứng nhắc, không phù hợp với tình hình thực tế.
Áp lực từ bên ngoài: Khối các nước xã hội chủ nghĩa sụp đổ, gây ảnh hưởng đến sự phát triển của Việt Nam.
Bài học kinh nghiệm:
- Sự cần thiết của đổi mới: Cần phải đổi mới tư duy, đổi mới mô hình kinh tế để thích ứng với tình hình mới.
- Vai trò của thị trường: Thị trường đóng vai trò quan trọng trong việc phân bổ nguồn lực và thúc đẩy sản xuất.
- Mở cửa và hội nhập: Mở cửa kinh tế, hội nhập quốc tế là con đường tất yếu để phát triển đất nước.
Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:
Giải Lịch sử 12 Bài 10 (Cánh diều): Khái quát về công cuộc Đổi mới từ năm 1986 đến nay
Giải Lịch sử 12 Bài 10 (Kết nối tri thức): Khái quát về công cuộc Đổi mới từ năm 1986 đến nay
Câu 14:
28/08/2024Đáp án đúng là: A
Một trong những mục tiêu cơ bản của kế hoạch 5 năm 1976 - 1980 ở Việt Nam là: cải thiện một bước đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân
=> A đúng
Việc thống nhất đất nước về mặt nhà nước đã hoàn thành vào năm 1975, trước khi kế hoạch 5 năm được triển khai.
=> B sai
Đây là mục tiêu của giai đoạn đổi mới vào cuối những năm 1980, không phải của kế hoạch 5 năm 1976-1980.
=> C sai
Đây cũng là mục tiêu của giai đoạn đổi mới, không phải của kế hoạch 5 năm 1976-1980.
=> D sai
* kiến thức mở rộng:
Các kế hoạch phát triển của Việt Nam sau kế hoạch 5 năm 1976-1980:
Sau khi nhận thấy những hạn chế của cơ chế quản lý kinh tế tập trung, bao cấp, Đảng và Nhà nước ta đã quyết định đổi mới toàn diện. Kế hoạch 5 năm 1976-1980 là bước khởi đầu, và sau đó là hàng loạt các kế hoạch khác với những mục tiêu và định hướng khác nhau.
Một số kế hoạch phát triển đáng chú ý:
Kế hoạch 5 năm 1981-1985: Tiếp tục khắc phục hậu quả chiến tranh, nhưng đã bắt đầu xuất hiện những dấu hiệu của sự trì trệ kinh tế.
Kế hoạch đổi mới (từ 1986): Đây là một giai đoạn chuyển đổi quan trọng, với việc chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Các kế hoạch 5 năm sau đó đều nằm trong khuôn khổ của kế hoạch đổi mới.
Các kế hoạch 5 năm từ 1991 đến nay: Mỗi kế hoạch đều đặt ra những mục tiêu cụ thể, phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của từng giai đoạn. Ví dụ:
Kế hoạch 5 năm 1991-1995: Tập trung vào ổn định kinh tế vĩ mô, đổi mới doanh nghiệp nhà nước.
Kế hoạch 5 năm 2001-2005: Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
Các kế hoạch gần đây: Tập trung vào phát triển bền vững, đổi mới sáng tạo, hội nhập quốc tế.
Những điểm chung và khác biệt:
Điểm chung: Tất cả các kế hoạch đều hướng tới mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân.
Điểm khác biệt: Mỗi kế hoạch đều có những đặc điểm riêng, phù hợp với bối cảnh lịch sử và điều kiện cụ thể của từng giai đoạn.
Các yếu tố ảnh hưởng đến việc xây dựng và thực hiện kế hoạch:
Tình hình thế giới: Các biến động của kinh tế thế giới, các cuộc khủng hoảng kinh tế đều ảnh hưởng đến quá trình thực hiện kế hoạch.
Tình hình trong nước: Các yếu tố tự nhiên, xã hội, chính trị cũng tác động đến việc thực hiện kế hoạch.
Đổi mới tư duy: Khả năng thích ứng và đổi mới của các cấp, các ngành cũng là yếu tố quan trọng.
.
Xem thêm một số tài liệu liên quan hay, chi tiết khác:
Giải Lịch sử 12 Bài 26: Đất nước trên đường đổi mới đi lên chủ nghĩa xã hội (1986-2000)
Câu 15:
28/08/2024Đáp án đúng là: D
Điều này cho thấy quy mô sản xuất nông nghiệp đã được mở rộng đáng kể.
=>A sai
Việc trang bị máy móc hiện đại giúp nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sản xuất.
=> B sai
Sau chiến tranh, nông nghiệp đã được phục hồi và có những bước tiến đáng kể.
=> C sai
Kế hoạch 5 năm (1976-1980) dù gặp nhiều khó khăn do hậu quả chiến tranh và điều kiện kinh tế - xã hội, nhưng vẫn đạt được những thành tựu nhất định trong nông nghiệp.
=> D sai
* kiến thức mở rộng:
Về kế hoạch 5 năm 1976-1980:
Mục tiêu chính: Khôi phục nền kinh tế sau chiến tranh, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, cải thiện đời sống nhân dân.
Thành tựu:
Khôi phục sản xuất nông nghiệp, công nghiệp.
Xây dựng một số công trình lớn như thủy điện Hòa Bình.
Cải thiện đời sống một bộ phận nhân dân.
Hạn chế:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm.
Cơ chế quản lý kinh tế còn nhiều bất hợp lý, gây lãng phí.
Đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn.
Các kế hoạch phát triển khác của Việt Nam:
Kế hoạch 5 năm 1981-1985: Tiếp tục hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật, nhưng hiệu quả không cao do tiếp tục áp dụng cơ chế quản lý cũ.
Đổi mới (từ 1986): Việt Nam chuyển sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo ra bước ngoặt lớn trong phát triển kinh tế.
Các kế hoạch 5 năm tiếp theo: Đều hướng tới mục tiêu tăng trưởng kinh tế, cải thiện đời sống nhân dân, hội nhập quốc tế.
Xem thêm một số tài liệu liên quan hay, chi tiết khác:
Giải Lịch sử 12 Bài 25: Việt Nam xây dựng chủ nghĩa xã hội và đấu tranh bảo vệ tổ quốc (1976-1986)
Câu 16:
27/08/2024Đáp án đúng là: B
Đây là một phần quan trọng trong quá trình xóa bỏ giai cấp bóc lột.
=> A sai
Trong giai đoạn ngay sau khi miền Nam được giải phóng và thống nhất đất nước, Việt Nam tập trung vào việc xây dựng một xã hội chủ nghĩa.
=> B đúng
Đây là quá trình hợp tác hóa nông nghiệp, xây dựng nền nông nghiệp xã hội chủ nghĩa.
=> C sai
Đây là quá trình quốc hữu hóa, nhằm tập trung quản lý kinh tế.
=> D sai
* kiến thức mở rộng:
Để hiểu rõ hơn về giai đoạn này, chúng ta có thể cùng nhau tìm hiểu các nội dung sau:
Mục tiêu chính của kế hoạch 5 năm 1976-1980
Xây dựng chủ nghĩa xã hội: Mục tiêu cuối cùng là xây dựng một xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Khôi phục kinh tế: Sau chiến tranh, nền kinh tế bị tàn phá nặng nề, việc khôi phục sản xuất là ưu tiên hàng đầu.
Thống nhất đất nước: Hoàn thiện công cuộc thống nhất đất nước về mọi mặt.
Cải tạo xã hội: Xây dựng một xã hội mới, công bằng, tiến bộ.
Các chính sách kinh tế chính:
Tập trung hóa kinh tế: Nhà nước nắm giữ vai trò chủ đạo trong việc quản lý và điều hành nền kinh tế.
Quốc hữu hóa: Biến các xí nghiệp tư nhân thành quốc doanh.
Hợp tác hóa nông nghiệp: Đưa nông dân vào hợp tác xã để tăng cường quản lý và phát triển sản xuất.
Kế hoạch hóa chi tiết: Lập kế hoạch chi tiết cho mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Bao cấp: Nhà nước bao cấp cho các doanh nghiệp, người dân về giá cả, lương thực, hàng hóa.
Những thành tựu đạt được:
Khôi phục sản xuất: Nông nghiệp, công nghiệp được khôi phục nhanh chóng.
Xây dựng cơ sở hạ tầng: Nhiều công trình giao thông, thủy lợi được xây dựng.
Thống nhất đất nước: Hoàn thành thống nhất về mặt nhà nước và xã hội.
Những hạn chế và khó khăn:
Kinh tế trì trệ: Do cơ chế quản lý bao cấp, tập trung, năng suất lao động thấp, chất lượng sản phẩm kém.
Lạm phát gia tăng: Tiền mất giá, đời sống nhân dân khó khăn.
Thiếu hụt hàng hóa: Nhiều mặt hàng thiết yếu thiếu hụt, gây ra tình trạng khan hiếm.
Tham nhũng: Tham nhũng xảy ra ở nhiều cấp độ, làm thất thoát tài sản nhà nước.
Nguyên nhân thất bại:
Mô hình kinh tế không phù hợp: Mô hình kinh tế tập trung, bao cấp không phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam.
Thiếu dân chủ: Quyết định tập trung vào một số ít người, không có sự tham gia của quần chúng.
Áp lực từ bên ngoài: Khối các nước xã hội chủ nghĩa sụp đổ, gây ảnh hưởng đến Việt Nam.
Bài học kinh nghiệm:
Sự cần thiết của đổi mới: Cần phải đổi mới tư duy, đổi mới mô hình kinh tế để thích ứng với tình hình mới.
Vai trò của thị trường: Thị trường đóng vai trò quan trọng trong việc phân bổ nguồn lực và thúc đẩy sản xuất.
Mở cửa và hội nhập: Mở cửa kinh tế, hội nhập quốc tế là con đường tất yếu để phát triển đất nước.
Xem thêm một số tài liệu liên quan hay, chi tiết khác:
Giải Lịch sử 12 Bài 25: Việt Nam xây dựng chủ nghĩa xã hội và đấu tranh bảo vệ tổ quốc (1976-1986)
Câu 17:
27/08/2024Đáp án đúng là: D
Kinh tế quốc doanh và tập thể gặp nhiều khó khăn, hoạt động kém hiệu quả, thậm chí thua lỗ do cơ chế quản lý bao cấp, tập trung, thiếu tính tự chủ.
=> A sai
Kinh tế tư nhân và cá thể bị hạn chế phát triển, dẫn đến năng suất lao động thấp và thiếu sự cạnh tranh.
=> B sai
Thu nhập quốc dân giảm và năng suất lao động thấp là hệ quả của việc áp dụng mô hình kinh tế tập trung, bao cấp, không khuyến khích sản xuất và kinh doanh.
=> C sai
Vấn đề tài nguyên và môi trường mặc dù là vấn đề quan trọng, nhưng không phải là hạn chế nổi bật của kế hoạch 5 năm 1976-1980. Vào thời điểm đó, Việt Nam đang tập trung vào việc khôi phục kinh tế sau chiến tranh, nên vấn đề môi trường chưa được quan tâm đúng mức.
=> D đúng
* kiến thức mở rộng:
Ngoài những hạn chế đã đề cập, Kế hoạch 5 năm 1976-1980 còn đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức khác:
Về cơ chế quản lý:
Tập trung quan liêu: Quyền lực tập trung quá mức vào trung ương, dẫn đến chậm trễ trong việc đưa ra quyết định và thiếu linh hoạt trong điều chỉnh.
Bao cấp: Cơ chế bao cấp khiến các doanh nghiệp nhà nước thiếu động lực sản xuất, chất lượng sản phẩm kém, lãng phí tài nguyên.
Thiếu tính tự chủ: Các đơn vị sản xuất kinh doanh không có quyền tự quyết trong sản xuất, kinh doanh, dẫn đến thiếu sáng tạo và năng động.
Về kế hoạch hóa:
Kế hoạch chi tiết quá mức: Việc lập kế hoạch chi tiết đến từng công đoạn sản xuất, kinh doanh khiến cho kế hoạch trở nên cứng nhắc, khó điều chỉnh khi tình hình thay đổi.
Mục tiêu đặt ra quá cao: Nhiều chỉ tiêu kế hoạch đặt ra quá cao so với khả năng thực tế của đất nước, dẫn đến tình trạng căng thẳng và không đạt được mục tiêu.
Về nguồn lực:
Thiếu vốn: Nguồn vốn đầu tư hạn chế, đặc biệt là vốn ngoại.
Thiếu máy móc, thiết bị: Công cụ sản xuất lạc hậu, ảnh hưởng đến năng suất lao động.
Thiếu nguyên vật liệu: Việc thiếu hụt nguyên vật liệu gây gián đoạn sản xuất.
Về xã hội:
Sự bất bình đẳng: Sự phân hóa giàu nghèo ngày càng tăng, gây bất ổn xã hội.
Tình trạng tham nhũng: Tham nhũng xảy ra ở nhiều cấp độ, làm thất thoát tài sản nhà nước.
Những hạn chế này đã dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng:
Kinh tế trì trệ: Sản xuất đình trệ, năng suất lao động thấp, chất lượng sản phẩm kém.
Lạm phát gia tăng: Tiền mất giá, đời sống nhân dân khó khăn.
Thiếu hụt hàng hóa: Nhiều mặt hàng thiết yếu thiếu hụt, gây ra tình trạng khan hiếm.
Để khắc phục những hạn chế này, Đảng và Nhà nước ta đã quyết định đổi mới toàn diện nền kinh tế - xã hội, bắt đầu từ Đại hội VI của Đảng (1986).
Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:
Giải Lịch sử 12 Bài 10 (Cánh diều): Khái quát về công cuộc Đổi mới từ năm 1986 đến nay
Giải Lịch sử 12 Bài 10 (Kết nối tri thức): Khái quát về công cuộc Đổi mới từ năm 1986 đến nay
Câu 18:
26/08/2024Đáp án đúng là: A
Sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ và hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước, Việt Nam chuyển sang giai đoạn đất nước độc lập, thống nhất, đi lên chủ nghĩa xã hội
=> A đúng
Đây chỉ là một phần trong nhiệm vụ của giai đoạn này. Việc khắc phục hậu quả chiến tranh là cần thiết, nhưng mục tiêu cuối cùng là xây dựng một xã hội chủ nghĩa.
=> B sai
Đây là hoàn toàn trái ngược với đường lối của Đảng và Nhà nước ta trong giai đoạn này.
=> C sai
Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đã cơ bản hoàn thành với thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ.
=> D sai
* kiến thức mở rộng:
Để hiểu rõ hơn về giai đoạn này, chúng ta có thể cùng nhau tìm hiểu một số vấn đề sau:
Mục tiêu và đường lối:
Mục tiêu: Xây dựng một xã hội chủ nghĩa, công bằng, dân chủ và văn minh, xóa bỏ bóc lột người người, xóa bỏ giai cấp, mọi người bình đẳng.
Đường lối: Áp dụng mô hình kinh tế tập trung, bao cấp, ưu tiên phát triển công nghiệp nặng, tập thể hóa nông nghiệp.
Những thành tựu đạt được:
Thống nhất đất nước: Hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước, tạo tiền đề cho sự phát triển ổn định.
Khôi phục và phát triển kinh tế: Đạt được những thành tựu nhất định trong việc khôi phục sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng.
Giáo dục và y tế: Đạt được những tiến bộ nhất định trong lĩnh vực giáo dục và y tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.
Những khó khăn và thách thức:
Hậu quả chiến tranh: Chiến tranh tàn phá nặng nề về kinh tế, xã hội, gây ra nhiều khó khăn cho công cuộc xây dựng.
Lỗi lầm trong đường lối: Việc áp dụng một số chính sách kinh tế không phù hợp với điều kiện thực tế của đất nước đã gây ra nhiều hệ lụy.
Áp lực từ bên ngoài: Khối các nước xã hội chủ nghĩa sụp đổ, gây ảnh hưởng đến sự phát triển của Việt Nam.
Những bài học kinh nghiệm:
Sự cần thiết của đổi mới: Việc bám cứng vào một mô hình kinh tế duy nhất, không phù hợp với điều kiện thực tế đã dẫn đến nhiều khó khăn.
Vai trò của thị trường: Thị trường đóng vai trò quan trọng trong việc phân bổ nguồn lực và thúc đẩy sản xuất.
Mở cửa và hội nhập: Mở cửa kinh tế, hội nhập quốc tế là con đường tất yếu để phát triển đất nước.
Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:
Giải Lịch sử 12 Bài 10 (Cánh diều): Khái quát về công cuộc Đổi mới từ năm 1986 đến nay
Giải Lịch sử 12 Bài 10 (Kết nối tri thức): Khái quát về công cuộc Đổi mới từ năm 1986 đến nay
Câu 19:
26/08/2024Đáp án đúng là: D
Sau chiến tranh, hệ thống giao thông vận tải của Việt Nam bị tàn phá nặng nề. Việc khôi phục và xây dựng mới đường sắt là một trong những ưu tiên hàng đầu để phục hồi kinh tế và đảm bảo giao thông liên lạc giữa các vùng.
=> A sai
Tuyến đường sắt Bắc - Nam là tuyến đường giao thông huyết mạch, nối liền hai miền Nam Bắc. Việc khôi phục tuyến đường này có ý nghĩa rất lớn trong việc thống nhất đất nước và phát triển kinh tế.
=> B sai
Bên cạnh việc khôi phục đường sắt, việc xây dựng mới đường bộ cũng là một trong những nhiệm vụ quan trọng của kế hoạch 5 năm.
=> C sai
Sân bay Cát Bi (Hải Phòng) và sân bay Cam Ranh (Khánh Hòa) đều được xây dựng trước năm 1975
=> D đúng
* kiến thức mở rộng:
Kế hoạch 5 năm (1976-1980) là một giai đoạn quan trọng trong lịch sử phát triển của Việt Nam, đánh dấu những nỗ lực đáng kể để khắc phục hậu quả chiến tranh và xây dựng lại đất nước.
Ngoài những thành tựu về giao thông vận tải mà chúng ta đã đề cập, kế hoạch 5 năm còn đạt được nhiều thành tựu quan trọng khác trên nhiều lĩnh vực:
Nông nghiệp
Tăng sản lượng lương thực: Mặc dù gặp nhiều khó khăn do chiến tranh và thiên tai, nhưng nhờ áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và tăng cường đầu tư vào nông nghiệp, Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể trong việc tăng sản lượng lương thực, góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia.
Phát triển các loại cây trồng khác: Bên cạnh lúa gạo, các loại cây trồng khác như ngô, khoai, sắn cũng được phát triển mạnh, góp phần đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp.
Phát triển chăn nuôi: Ngành chăn nuôi cũng được quan tâm đầu tư, góp phần tăng nguồn cung cấp thực phẩm cho nhân dân.
Công nghiệp
Khôi phục và xây dựng các nhà máy: Nhiều nhà máy, xí nghiệp bị chiến tranh tàn phá đã được khôi phục và xây dựng lại.
Phát triển công nghiệp nhẹ: Các ngành công nghiệp nhẹ như dệt may, thực phẩm được chú trọng phát triển, nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.
Xã hội
Giáo dục: Hệ thống giáo dục được khôi phục và mở rộng, góp phần nâng cao trình độ dân trí.
Y tế: Ngành y tế cũng được quan tâm đầu tư, giúp cải thiện tình hình sức khỏe của nhân dân.
Xây dựng cơ sở hạ tầng: Bên cạnh giao thông vận tải, nhiều công trình cơ sở hạ tầng khác như thủy lợi, điện lực cũng được xây dựng và nâng cấp.
Tuy nhiên, kế hoạch 5 năm (1976-1980) cũng gặp phải không ít khó khăn và thách thức:
Hậu quả chiến tranh: Chiến tranh đã gây ra những tổn thất nặng nề về kinh tế, xã hội, làm suy giảm tiềm lực của đất nước.
Thiếu vốn: Nguồn vốn đầu tư còn hạn chế, ảnh hưởng đến tốc độ thực hiện kế hoạch.
Thiếu kinh nghiệm quản lý: Nhiều cán bộ quản lý còn thiếu kinh nghiệm trong điều kiện kinh tế thị trường.
Biến động giá cả: Lạm phát gia tăng, gây ảnh hưởng đến đời sống của người dân.
Những khó khăn và thách thức này đã đặt ra những bài học kinh nghiệm quý báu cho quá trình xây dựng và phát triển đất nước sau này.
Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:
Giải Lịch sử 12 Bài 10 (Cánh diều): Khái quát về công cuộc Đổi mới từ năm 1986 đến nay
Giải Lịch sử 12 Bài 10 (Kết nối tri thức): Khái quát về công cuộc Đổi mới từ năm 1986 đến nay
Câu 20:
26/08/2024Đáp án đúng là: D
Đây là hành động trực tiếp quân sự, tạo ra căng thẳng và là tiền đề cho cuộc chiến tranh biên giới sau đó.
=> A sai
Trung Quốc đã lợi dụng vấn đề người Hoa tại Việt Nam để tạo ra dư luận xấu, gây chia rẽ nội bộ Việt Nam và quốc tế hóa vấn đề.
=>B sai
Hành động này nhằm gây khó khăn về kinh tế và kỹ thuật cho Việt Nam, làm suy yếu tiềm lực của đất nước.
=>C sai
Những hành động làm tổn hại đến tình hữu nghị giữa Việt Nam và Trung Quốc năm cuối 1978 đầu 1979 là Trung Quốc cho quân khiêu khích dọc biên giới, dựng lên sự kiện “nạn kiều”, cắt viện trợ, rút hết các chuyên gia về nước.
=> D đúng
* kiến thức mở rộng:
Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, chúng ta có thể phân tích sâu hơn các hành động cụ thể của Trung Quốc:
Khiêu khích quân sự: Trung Quốc đã tập trung một lượng lớn quân đội dọc biên giới phía Bắc của Việt Nam, tiến hành các hoạt động khiêu khích, gây ra các vụ đụng độ nhỏ lẻ. Điều này làm gia tăng căng thẳng và tạo ra một bầu không khí đối đầu.
Tuyên truyền chống Việt Nam: Trung Quốc đã sử dụng các phương tiện truyền thông để xuyên tạc sự thật, bôi nhọ hình ảnh Việt Nam, kích động lòng thù hận trong nhân dân. Cụ thể là việc dựng lên sự kiện "nạn kiều", vu cáo Việt Nam ngược đãi người Hoa.
Cắt viện trợ và rút chuyên gia: Trung Quốc đã cắt đứt viện trợ kinh tế và rút toàn bộ chuyên gia khỏi Việt Nam, gây khó khăn cho quá trình xây dựng lại đất nước của Việt Nam.
Ủng hộ Khmer Đỏ: Trung Quốc đã cung cấp vũ khí, hậu cần cho Khmer Đỏ, chính quyền đối lập với Việt Nam ở Campuchia, tạo ra một mặt trận mới gây sức ép lên Việt Nam.
Những hành động này đã có tác động rất lớn đến quan hệ Việt - Trung:
Gia tăng căng thẳng: Các hoạt động khiêu khích quân sự và tuyên truyền đã làm gia tăng căng thẳng giữa hai nước, đẩy quan hệ đến bờ vực đối đầu.
Mất lòng tin: Việc Trung Quốc vi phạm các thỏa thuận hợp tác và dựng lên những cáo buộc vô căn cứ đã làm mất đi lòng tin của Việt Nam đối với Trung Quốc.
Dẫn đến chiến tranh: Cuối cùng, những hành động khiêu khích và gây hấn của Trung Quốc đã dẫn đến cuộc chiến tranh biên giới vào tháng 2 năm 1979.
Cuộc chiến tranh biên giới năm 1979 đã gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho cả hai nước:
Hàng ngàn người chết và bị thương.
Hạ tầng bị phá hủy.
Kinh tế bị đình trệ.
Quan hệ hai nước trở nên căng thẳng kéo dài.
Những bài học rút ra:
Quan hệ quốc tế luôn phức tạp: Các quốc gia thường có những lợi ích đối lập, dẫn đến xung đột và tranh chấp.
Đối thoại và hợp tác là con đường duy nhất để giải quyết mâu thuẫn: Việc sử dụng vũ lực chỉ mang lại hậu quả tiêu cực cho cả hai bên.
Bảo vệ độc lập, chủ quyền là nhiệm vụ thiêng liêng của mỗi dân tộc.
Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:
Giải Lịch sử 12 Bài 10 (Cánh diều): Khái quát về công cuộc Đổi mới từ năm 1986 đến nay
Giải Lịch sử 12 Bài 10 (Kết nối tri thức): Khái quát về công cuộc Đổi mới từ năm 1986 đến nay
Câu 21:
28/08/2024Đáp án đúng là: B
Bước ngoặt này chủ yếu được tạo ra bởi những hạn chế của cơ chế quản lý kinh tế tập trung, bao cấp và được quyết định tại Đại hội VI của Đảng năm 1986.
=> A sai
Chiến thắng biên giới phía Bắc (1979) thể hiện ý chí quyết tâm bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới của quân dân Việt Nam trong quá trình xây dựng phát triển đất nước.
=> B đúng
Cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Bắc đã hoàn thành từ năm 1954, còn ở miền Nam đã hoàn thành vào năm 1975.
=> C sai
Ngược lại, cuộc chiến tranh biên giới đã gây ra những tổn thất nặng nề về người và của, làm chậm lại quá trình khôi phục và phát triển kinh tế của đất nước
=> D sai
* kiến thức mở rộng:
Chiến tranh biên giới phía Bắc năm 1979: Một giai đoạn lịch sử đầy đau thương
Chiến tranh biên giới phía Bắc năm 1979 là một sự kiện lịch sử quan trọng và phức tạp trong lịch sử Việt Nam. Dưới đây là một số thông tin chi tiết hơn để bạn hiểu rõ hơn về cuộc chiến tranh này:
Nguyên nhân bùng nổ chiến tranh
Mâu thuẫn giữa Việt Nam và Trung Quốc: Sau khi thống nhất đất nước, Việt Nam đã có những quan hệ hợp tác chặt chẽ với Liên Xô, điều này khiến quan hệ với Trung Quốc trở nên căng thẳng.
Vấn đề Campuchia: Việt Nam đã can thiệp quân sự vào Campuchia để giúp nhân dân Campuchia lật đổ chế độ Khmer Đỏ, điều này đã làm Trung Quốc lo ngại về ảnh hưởng của Việt Nam ở khu vực Đông Nam Á.
Mục tiêu của Trung Quốc: Một số nhà nghiên cứu cho rằng Trung Quốc muốn dạy cho Việt Nam một bài học, đồng thời tạo ra một vùng đệm an toàn ở biên giới phía Nam.
Diễn biến của cuộc chiến
Ngày 17/2/1979: Quân đội Trung Quốc bất ngờ tấn công Việt Nam trên toàn tuyến biên giới phía Bắc.
Cuộc chiến kéo dài: Cuộc chiến diễn ra ác liệt trong một thời gian ngắn, gây ra những tổn thất nặng nề về người và của cho cả hai bên.
Kết thúc chiến tranh: Trung Quốc tuyên bố rút quân vào tháng 3/1979, nhưng tình hình biên giới vẫn căng thẳng trong một thời gian dài sau đó.
Hậu quả của chiến tranh
Tổn thất về người và của: Cả hai bên đều chịu những tổn thất nặng nề về người và của. Việt Nam mất đi nhiều thanh niên ưu tú, cơ sở hạ tầng bị tàn phá.
Ảnh hưởng đến kinh tế: Cuộc chiến đã làm chậm lại quá trình khôi phục và phát triển kinh tế của Việt Nam.
Quan hệ Việt - Trung căng thẳng: Quan hệ giữa Việt Nam và Trung Quốc trở nên căng thẳng trong một thời gian dài sau đó.
Ý nghĩa lịch sử
Bài học kinh nghiệm: Chiến tranh biên giới phía Bắc là một bài học đắt giá về việc bảo vệ độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ.
Tinh thần yêu nước: Cuộc chiến đã khẳng định ý chí quyết tâm bảo vệ Tổ quốc của quân và dân Việt Nam.
Ảnh hưởng đến đường lối đối ngoại: Việt Nam đã rút ra những bài học kinh nghiệm để điều chỉnh đường lối đối ngoại, đặc biệt là quan hệ với các nước láng giềng.
Xem thêm một số tài liệu liên quan hay, chi tiết khác:
Giải Lịch sử 12 Bài 25: Việt Nam xây dựng chủ nghĩa xã hội và đấu tranh bảo vệ tổ quốc (1976-1986)
Câu 22:
28/08/2024Đáp án đúng là: B
Mặc dù các thế lực thù địch luôn tìm cách gây khó khăn cho Việt Nam, nhưng đây không phải là nguyên nhân gốc rễ dẫn đến khủng hoảng. Các vấn đề nội tại của đất nước mới là yếu tố quyết định.
=> A sai
Một trong những nguyên nhân cơ bản đó là do ta mắc phải “sai lầm nghiêm trọng và kéo dài về chủ trương, chính sách lớn, sai lầm về chỉ đạo chiến lược và tổ chức thực hiện”.
=> B đúng
Mặc dù có những sai sót trong việc vận dụng lý luận vào thực tiễn, nhưng việc xa rời hoàn toàn nguyên lý này là không chính xác.
=> C sai
Đây là một trong những nguyên nhân, nhưng không phải là nguyên nhân chính.
=> D sai
* kiến thức mở rộng:
Giai đoạn đổi mới của Việt Nam: Những nét chính
Bối cảnh: Cuối những năm 1980, Việt Nam rơi vào tình trạng khủng hoảng kinh tế trầm trọng do nhiều nguyên nhân, trong đó có cơ chế quản lý kinh tế tập trung, bao cấp lạc hậu.
Đại hội VI của Đảng: Năm 1986, Đại hội VI của Đảng Cộng sản Việt Nam đã đưa ra đường lối đổi mới toàn diện, chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Nội dung đổi mới: Bao gồm đổi mới về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội. Trong đó, đổi mới kinh tế là trọng tâm với việc:
Mở cửa nền kinh tế, thu hút đầu tư nước ngoài.
Phát triển kinh tế nhiều thành phần.
Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế.
Xây dựng thị trường.
Thành tựu: Nhờ đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn:
Kinh tế tăng trưởng nhanh và bền vững.
Giảm nghèo đói, nâng cao đời sống nhân dân.
Hội nhập quốc tế sâu rộng.
Xây dựng một xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
Thách thức: Bên cạnh những thành tựu, quá trình đổi mới cũng đối mặt với nhiều thách thức như:
Chênh lệch giàu nghèo.
Ô nhiễm môi trường.
Tham nhũng.
Các hướng tìm hiểu thêm:
Tài liệu tham khảo:
Sách giáo khoa lịch sử: Các cuốn sách giáo khoa lịch sử cấp 3 sẽ cung cấp cho bạn những kiến thức cơ bản về giai đoạn đổi mới.
Tạp chí, báo chí: Nhiều tạp chí và báo chí đã có những bài viết chuyên sâu về giai đoạn đổi mới. Bạn có thể tìm đọc các bài viết này trên các trang web của các cơ quan báo chí uy tín.
Luận văn, sách chuyên khảo: Nếu muốn tìm hiểu sâu hơn, bạn có thể tham khảo các luận văn, sách chuyên khảo về chủ đề này.
Nguồn trực tuyến:
Wikipedia: Trang Wikipedia tiếng Việt có một bài viết khá đầy đủ về chủ đề đổi mới ở Việt Nam.
Các trang web của các cơ quan nhà nước: Các trang web của các bộ, ngành, địa phương thường có những thông tin thống kê, số liệu về quá trình đổi mới.
Diễn đàn, mạng xã hội: Bạn có thể tham gia vào các diễn đàn, nhóm trên mạng xã hội để thảo luận và trao đổi thông tin với những người cùng quan tâm.
Phim tài liệu: Có nhiều phim tài liệu về quá trình đổi mới của Việt Nam, bạn có thể tìm xem để có cái nhìn sinh động hơn.
Xem thêm một số tài liệu liên quan hay, chi tiết khác:
Giải Lịch sử 12 Bài 25: Việt Nam xây dựng chủ nghĩa xã hội và đấu tranh bảo vệ tổ quốc (1976-1986)
Câu 23:
23/07/2024Đáp án đúng là: C
- Ngày 04/9/1945 thành lập quỹ độc lập.
A sai.
- Ngày 6 tháng 1 năm 1946, bầu cử Quốc hội khóa I diễn ra.
B sai.
- Năm 1978 nhân dân Việt Nam đấu tranh bảo vệ biên giới phía Tây Nam.
C đúng.
- Ngày ngày 29 tháng 5 năm 1946, Hội Liên hiệp quốc dân Việt Nam, gọi tắt là Liên Việt, chính thức tuyên bố thành lập tại Hà Nội.
D sai.
* Diễn biến cuộc bảo vệ biên giới Tây Nam
- Ngay sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước, tập đoàn Khơ e đỏ do Pônpốt cầm đầu xâm phạm lãnh thổ nước ta:
+ Tháng 5/1975, quân Khơme đỏ đánh chiếm Phú Quốc và đảo Thổ Chu.
+ Ngày 22/12/1978, quân Khơme đỏ tấn công nước ta từ Hà Tiên đến Tây Ninh.
⇒ Quân ta phản công, tiêu diệt toàn bộ quân xâm lược.
- Ngày 7/1/1979 quân đội Việt Nam cùng với lực lượng cách mạng Campuchia tiến công, xóa bỏ chế độ diệt chủng Pôn pốt, giải phóng Phnôm Pênh (7/1/1979).
Xem thêm các tài liệu liên quan hay, chi tiết khác:
Câu 24:
17/07/2024Năm 1978, nhân dân Việt Nam tiến hành cuộc đấu tranh bảo vệ biên giới phía Nam, chống trả lại các hành động xâm lược của
Đáp án đúng là: B
Năm 1978, nhân dân Việt Nam tiến hành cuộc đấu tranh bảo vệ biên giới phía Nam, chống trả lại các hành động xâm lược của tập đoàn “Khơ-me đỏ” do Pôn-pốt đứng đầu (SGK lịch sử 12 - trang 207).
Câu 25:
16/07/2024Đáp án đúng là: A
Phạm Tuân, cùng với nhà du hành vũ trụ Xô viết Viktor Vasilyevich Gorbatko được phóng vào không gian từ sân bay vũ trụ Baikonur trên tàu Soyuz 37 vào ngày 23 tháng 7 năm 1980, tức ngày 12 tháng 6 âm lịch năm Canh Thân, và trở về Trái Đất ngày 31 tháng 7 trên tàu Soyuz 36. Họ thực hiện nhiệm vụ trên trạm không gian Salyut 6 cùng với hai nhà du hành vũ trụ Xô viết khác.
Có thể bạn quan tâm
- Trắc nghiệm Lịch sử 12 Bài 25 (có đáp án): Việt Nam xây dựng chủ nghĩa xã hội và đấu tranh bảo vệ tổ quốc (1976-1986) (441 lượt thi)
- Trắc nghiệm Lịch Sử 12 Bài 25 (có đáp án): Xây dựng đất nước đi lên CNXH- Đấu tranh bảo vệ tổ quốc (232 lượt thi)
Các bài thi hot trong chương
- Trắc nghiệm Lịch sử 12 Bài 26 (có đáp án): Đất nước trên đường đổi mới đi lên chủ nghĩa xã hội (1986-2000) (1191 lượt thi)
- Trắc nghiệm Lịch sử 12 Bài 24 (có đáp án): Việt Nam trong năm đầu sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước năm 1975 (565 lượt thi)
- Trắc nghiệm Lịch sử 12 Bài 27 (có đáp án): Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000 (414 lượt thi)
- Trắc nghiệm Lịch Sử 12 Bài 26 (có đáp án): Đất nước trên đường đổi mới đi lên CNXH (1986-2000) (306 lượt thi)
- Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000 (Có đáp án) (278 lượt thi)
- Trắc nghiệm Lịch Sử 12 Bài 24 (có đáp án): VN trong năm đầu thắng lợi của cuộc k/c chống Mĩ cứu nước (229 lượt thi)