Trang chủ Lớp 12 Lịch sử Trắc nghiệm Lịch sử 12 Bài 22 (có đáp án): Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược, nhân dân miền bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965-1973)

Trắc nghiệm Lịch sử 12 Bài 22 (có đáp án): Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược, nhân dân miền bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965-1973)

Trắc nghiệm Lịch sử 12 Bài 22: Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược, nhân dân miền bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965-1973)

  • 1141 lượt thi

  • 29 câu hỏi

  • 30 phút

Danh sách câu hỏi

Câu 1:

28/08/2024
Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mỹ ra đời sau thất bại của chiến 
Xem đáp án

Đáp án đúng là: A

Chiến tranh cục bộ là giai đoạn tiếp theo sau khi chiến lược "chiến tranh đặc biệt" của Mỹ thất bại.

=> A đúng

 Đây không phải là một thuật ngữ chính thức trong chiến tranh Việt Nam.

=> B sai

 Đây là những chiến lược được Mỹ đưa ra sau "chiến tranh cục bộ", nhằm rút dần quân Mỹ khỏi Việt Nam, chuyển giao trọng trách chiến đấu cho quân đội Sài Gòn và các nước đồng minh.

=> C sai

 Đây là những chiến lược được Mỹ đưa ra sau "chiến tranh cục bộ", nhằm rút dần quân Mỹ khỏi Việt Nam, chuyển giao trọng trách chiến đấu cho quân đội Sài Gòn và các nước đồng minh.

=> D sai

* kiến thức mở rộng:

Các chiến lược chính của Mỹ trong cuộc chiến tranh Việt Nam:

Ngoài chiến tranh đặc biệt và chiến tranh cục bộ, Mỹ còn triển khai một số chiến lược khác, mỗi chiến lược đều có những đặc điểm riêng và mục tiêu khác nhau. Dưới đây là một số chiến lược tiêu biểu:

Chiến tranh đơn phương (1954-1961): Giai đoạn này, Mỹ chủ yếu viện trợ quân sự và cố vấn quân sự cho chính quyền Ngô Đình Diệm, nhằm ngăn chặn sự phát triển của phong trào cách mạng miền Nam.

Việt Nam hóa chiến tranh (1969-1973): Sau thất bại của chiến tranh cục bộ, Mỹ chuyển sang chiến lược này, nhằm rút dần quân Mỹ khỏi Việt Nam, giao nhiệm vụ chiến đấu chính cho quân đội Sài Gòn, đồng thời tăng cường ném bom phá hoại miền Bắc.

Đông Dương hóa chiến tranh: Mở rộng cuộc chiến tranh ra ngoài phạm vi Việt Nam, lôi kéo các nước đồng minh tham chiến, nhằm tạo thành một mặt trận thống nhất chống lại Việt Nam.

Đặc điểm chung của các chiến lược này:

Tính chất xâm lược: Tất cả các chiến lược của Mỹ đều mang tính chất xâm lược, nhằm mục tiêu tiêu diệt cách mạng miền Nam, bảo vệ lợi ích của Mỹ ở Đông Dương.

Tính chất leo thang: Các chiến lược của Mỹ ngày càng mở rộng quy mô, sử dụng vũ khí hiện đại, tàn bạo hơn.

Tính thất bại: Dù sử dụng nhiều biện pháp tàn khốc, Mỹ vẫn không thể đánh bại ý chí quyết tâm của nhân dân Việt Nam.

Tại sao các chiến lược của Mỹ đều thất bại?

Sự kháng cự quyết liệt của nhân dân Việt Nam: Quân dân ta đã chiến đấu anh dũng, mưu trí, bằng nhiều hình thức khác nhau, từ chiến tranh du kích đến chiến tranh chính quy.

Sự ủng hộ của cộng đồng quốc tế: Nhiều nước trên thế giới đã lên án chiến tranh xâm lược của Mỹ, ủng hộ cuộc kháng chiến chính nghĩa của nhân dân Việt Nam.

Sự hạn chế của chiến tranh cục bộ: Chiến tranh kéo dài gây ra nhiều tổn thất về người và của cho Mỹ, làm giảm sự ủng hộ của nhân dân Mỹ đối với cuộc chiến.

 

 

 

 

Xem thêm một số tài liệu liên quan hay, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 23 (mới 2024 + Bài tập): Khôi phục và phát triển kinh tế-xã hội ở miền bắc, giải phóng hoàn toàn miền Nam (1973-1975) 

Giải Lịch sử 12 Bài 23: Khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội ở miền Bắc, giải phóng hoàn toàn miền Nam (1973-1975) 

 

 


Câu 2:

28/08/2024
Từ năm 1965 đến năm 1968, Mĩ thực hiện chiến lược chiến tranh nào ở miền Nam Việt Nam?
Xem đáp án

Đáp án đúng là: C

 Sau thất bại của chiến tranh cục bộ, Mỹ chuyển sang chiến lược này, nhằm rút dần quân Mỹ khỏi Việt Nam, giao nhiệm vụ chiến đấu chính cho quân đội Sài Gòn.

=> A sai

Đây không phải là một chiến lược riêng biệt mà là một phần của chiến lược "Việt Nam hóa chiến tranh", nhằm lôi kéo các nước đồng minh tham chiến ở Việt Nam.

=> B sai

Từ năm 1965 đến năm 1968, Mĩ thực hiện chiến lược chiến tranh chiến tranh cục bộ ở miền Nam Việt Nam.

 => C đúng

 Giai đoạn này, Mỹ chủ yếu dựa vào quân đội Sài Gòn để tiến hành chiến tranh, sử dụng các biện pháp quân sự, chính trị, kinh tế để tiêu diệt lực lượng cách mạng miền Nam.

=> D sai

* kiến thức mở rộng:

Giai đoạn kháng chiến chống Pháp (1946-1954)

Giai đoạn kháng chiến chống Pháp là một trang sử hào hùng của dân tộc Việt Nam, đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc. Sau khi giành được chính quyền cách mạng tháng Tám năm 1945, nhân dân Việt Nam phải đối mặt với âm mưu xâm lược trở lại của thực dân Pháp.

Những sự kiện chính:

Cuộc kháng chiến toàn diện bùng nổ: Ngay sau khi giành được chính quyền, Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã phải đối mặt với cuộc tấn công xâm lược trở lại của thực dân Pháp.

Chiến dịch Việt Bắc: Đây là một chiến dịch lớn đầu tiên của quân dân ta, đánh bại âm mưu "đánh nhanh thắng nhanh" của Pháp.

Chiến dịch Biên giới: Chiến thắng này đã mở ra một thời kỳ mới cho cuộc kháng chiến, làm lung lay ý chí xâm lược của Pháp.

Chiến dịch Điện Biên Phủ: Đây là chiến thắng vang dội nhất, đánh bại hoàn toàn kế hoạch Nava của Pháp, buộc Pháp phải ngồi vào bàn đàm phán và ký Hiệp định Genève, chấm dứt chiến tranh ở Đông Dương.

Đặc điểm nổi bật của cuộc kháng chiến:

Tính nhân dân: Cuộc kháng chiến được thực hiện bằng sức mạnh của toàn dân.

Tính dân tộc: Cuộc kháng chiến vì độc lập, tự do của dân tộc.

Tính thời đại: Kết hợp sáng tạo giữa truyền thống đấu tranh của dân tộc với những thành tựu của cách mạng hiện đại.

Tính linh hoạt: Khéo léo vận dụng các hình thức đấu tranh, thích ứng với tình hình cụ thể.

Ý nghĩa lịch sử:

Khẳng định vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế: Chiến thắng Điện Biên Phủ đã làm rung chuyển hệ thống thuộc địa của Pháp, cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.

Tạo tiền đề quan trọng cho thắng lợi trong cuộc kháng chiến chống Mỹ: Những kinh nghiệm, bài học rút ra từ cuộc kháng chiến chống Pháp đã được vận dụng một cách sáng tạo trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.

Vai trò của Chủ tịch Hồ Chí Minh:

Chủ tịch Hồ Chí Minh là người lãnh đạo tài ba, sáng suốt của cách mạng Việt Nam. Người đã:

Xây dựng đường lối kháng chiến đúng đắn: Đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mạnh của nhân dân.

Đoàn kết các lực lượng dân tộc: Xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất, tập hợp mọi tầng lớp nhân dân đấu tranh chống Pháp.

Gìn giữ và phát huy truyền thống yêu nước của dân tộc: Người đã khơi dậy lòng yêu nước, ý chí quyết chiến quyết thắng của toàn dân.

 

Xem thêm một số tài liệu liên quan hay, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 23 (mới 2024 + Bài tập): Khôi phục và phát triển kinh tế-xã hội ở miền bắc, giải phóng hoàn toàn miền Nam (1973-1975) 

Giải Lịch sử 12 Bài 23: Khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội ở miền Bắc, giải phóng hoàn toàn miền Nam (1973-1975) 

 


Câu 3:

28/08/2024
Chiến thắng nào của quân dân miền Nam chống chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mỹ có ý nghĩa mở ra cao trào “Tìm Mĩ mà đánh, lùng ngụy mà diệt” trên khắp miền Nam?
Xem đáp án

Đáp án đúng là: B

 Đây là chiến thắng trong giai đoạn "chiến tranh đặc biệt", trước khi Mỹ mở rộng chiến tranh sang giai đoạn "chiến tranh cục bộ".

=> A sai

 một trong những chiến thắng vang dội của quân dân miền Nam trong giai đoạn đầu của cuộc kháng chiến chống chiến lược "chiến tranh cục bộ" của Mỹ.

=> B đúng

 Đây là những cuộc phản công chiến lược lớn của Mỹ, mặc dù quân dân ta đã giành được nhiều thắng lợi quan trọng nhưng chưa phải là những chiến thắng mang tính bước ngoặt như chiến thắng Vạn Tường.

=> C sai

 Đây là những cuộc phản công chiến lược lớn của Mỹ, mặc dù quân dân ta đã giành được nhiều thắng lợi quan trọng nhưng chưa phải là những chiến thắng mang tính bước ngoặt như chiến thắng Vạn Tường.

=> D sai

* kiến thức mở rộng:

Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân 1968: Đây là một cuộc tấn công đồng loạt, bất ngờ vào các đô thị, căn cứ quân sự của Mỹ - ngụy trên khắp miền Nam. Mặc dù không đạt được mục tiêu giành thắng lợi quyết định, nhưng Tết Mậu Thân đã làm lung lay ý chí chiến đấu của quân đội Mỹ, buộc Mỹ phải ngồi vào bàn đàm phán.

Chiến thắng mùa khô 1966-1967: Mặc dù Mỹ đã tung ra nhiều cuộc hành quân "tìm diệt" lớn, nhưng quân dân ta vẫn chủ động đánh địch, giành được nhiều thắng lợi quan trọng, làm thất bại âm mưu "tìm diệt" của Mỹ.

Chiến dịch đường 9 - Nam Lào: Đây là một chiến dịch lớn của quân dân ta nhằm cắt đứt đường tiếp viện của Mỹ từ Lào vào miền Nam Việt Nam. Chiến dịch đã đạt được nhiều thắng lợi quan trọng, góp phần làm suy yếu hậu phương của Mỹ ở miền Nam.

Những điểm chung của các chiến thắng này:

Tinh thần chiến đấu dũng cảm của quân dân ta: Quân dân ta đã không ngại hy sinh, chiến đấu kiên cường, mưu trí, sáng tạo để đánh bại kẻ thù.

Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng: Đảng ta đã đề ra những đường lối, chiến lược đúng đắn, phù hợp với tình hình thực tế.

Sự ủng hộ của nhân dân: Nhân dân ta đã tích cực tham gia kháng chiến, cung cấp hậu phương vững chắc cho tiền tuyến.

Tại sao quân dân ta lại giành được nhiều thắng lợi như vậy?

Sự yếu kém của chiến lược "chiến tranh cục bộ": Chiến lược này mang tính phi nghĩa, đi ngược lại lợi ích của nhân dân Việt Nam và nhân dân Mỹ.

Sự sai lầm trong đánh giá của Mỹ về sức mạnh của cách mạng Việt Nam: Mỹ đã đánh giá thấp ý chí quyết tâm của nhân dân ta, đồng thời quá tin vào sức mạnh vũ khí hiện đại.

Sự đoàn kết, giúp đỡ của các nước xã hội chủ nghĩa và nhân dân tiến bộ trên thế giới: Sự ủng hộ của cộng đồng quốc tế

 

Xem thêm một số tài liệu liên quan hay, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 23 (mới 2024 + Bài tập): Khôi phục và phát triển kinh tế-xã hội ở miền bắc, giải phóng hoàn toàn miền Nam (1973-1975) 

Giải Lịch sử 12 Bài 23: Khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội ở miền Bắc, giải phóng hoàn toàn miền Nam (1973-1975) 

 


Câu 4:

28/08/2024
Mỹ tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ nhất trong khoảng thời gian nào?
Xem đáp án

Đáp án đúng là: C

Giai đoạn này sau Hiệp định Genève, chưa có chiến tranh phá hoại.

A sai

Giai đoạn này Mỹ chủ yếu tập trung vào cuộc chiến tranh đặc biệt ở miền Nam.

B sai

Cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ nhất của Mỹ diễn ra từ năm 1965 đến năm 1968. Trong giai đoạn này, Mỹ đã sử dụng không quân và hải quân để đánh phá miền Bắc Việt Nam nhằm cản trở sự chi viện của miền Bắc cho miền Nam, buộc miền Bắc phải đầu hàng.

C đúng

 Đây là giai đoạn của cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ hai.

D sai

* kiến thức mở rộng:

giai đoạn lịch sử quan trọng và đầy ý nghĩa trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước của nhân dân ta.

Thời gian diễn ra: Từ tháng 2 năm 1965 đến tháng 11 năm 1968.

Mục tiêu của Mỹ:

Cắt đứt đường dây hậu cần từ miền Bắc vào miền Nam.

Buộc miền Bắc đầu hàng.

Phá hoại nền kinh tế và tinh thần của nhân dân miền Bắc.

Phương thức chiến đấu của Mỹ:

Sử dụng không quân và hải quân để ném bom rải thảm các thành phố, nhà máy, cầu cống, đường giao thông...

Đánh phá các mục tiêu dân sự như trường học, bệnh viện.

Phản ứng của nhân dân miền Bắc:

Kiên cường bám trụ, sản xuất, chiến đấu.

Xây dựng hệ thống phòng không vững chắc.

Vận động nhân dân cả nước ủng hộ miền Bắc.

Kết quả:

Mặc dù gây ra nhiều thiệt hại, Mỹ không đạt được mục tiêu đề ra.

Quân dân miền Bắc đã giành được những thắng lợi to lớn, làm suy giảm ý chí chiến đấu của Mỹ.

Tạo điều kiện cho cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân 1968.

 

Xem thêm một số tài liệu liên quan hay, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 23 (mới 2024 + Bài tập): Khôi phục và phát triển kinh tế-xã hội ở miền bắc, giải phóng hoàn toàn miền Nam (1973-1975) 

Giải Lịch sử 12 Bài 23: Khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội ở miền Bắc, giải phóng hoàn toàn miền Nam (1973-1975) 


Câu 5:

17/07/2024
Một trong những chiến thắng của quân dân miền Nam Việt Nam trong cuộc chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh cục bộ” (1965 - 1968) của Mĩ là
Xem đáp án

Đáp án đúng là: A

Một trong những chiến thắng của quân dân miền Nam Việt Nam trong cuộc chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh cục bộ” (1965 - 1968) của Mĩ là Vạn Tường (Quảng Ngãi).  


Câu 6:

28/07/2024
Việc Mĩ tuyên bố “phi Mĩ hóa” chiến tranh xâm lược Việt Nam đánh dấu sự thất bại của chiến lược chiến tranh nào
Xem đáp án

Đáp án đúng là: D

Chiến lược này được thực hiện từ năm 1965 đến năm 1968, với việc đưa quân đội Mỹ vào trực tiếp tham chiến tại Việt Nam nhằm đối phó với lực lượng cách mạng. Việc Mỹ tuyên bố "phi Mỹ hóa" chiến tranh xâm lược Việt Nam (hay "Việt Nam hóa chiến tranh") thực chất là một sự thừa nhận rằng chiến lược "Chiến tranh cục bộ" đã thất bại. Chiến lược "Chiến tranh cục bộ" đã không thể đạt được mục tiêu đánh bại hoàn toàn lực lượng cách mạng miền Nam và buộc Mỹ phải tìm cách rút lui dần dần khỏi cuộc chiến.

D đúng.

- A sai vì đây là chiến lược được Mỹ đưa ra vào cuối những năm 1960 và đầu những năm 1970, nhằm chuyển giao trách nhiệm chiến đấu cho quân đội Việt Nam Cộng hòa và giảm dần sự hiện diện quân sự trực tiếp của Mỹ tại Việt Nam. Việc tuyên bố "phi Mỹ hóa" chính là một phần của chiến lược này, không phải là dấu hiệu của sự thất bại của nó.

- B sai vì thuật ngữ này không phải là một chiến lược chiến tranh cụ thể mà Mỹ đã sử dụng trong cuộc chiến tranh Việt Nam.

- C sai vì đây là chiến lược Mỹ sử dụng từ năm 1961 đến 1965, dựa vào quân đội Việt Nam Cộng hòa với sự hỗ trợ của Mỹ. Chiến lược này thất bại và dẫn đến việc Mỹ chuyển sang chiến lược “Chiến tranh cục bộ”.

* Chiến lược “chiến tranh cục bộ” của Mĩ ở Miền Nam

Sau thất bại của chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”, Mĩ chuyển sang thực hiện chiến lược “Chiến tranh cục bộ”.

- “Chiến tranh Cục bộ” là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân mới của Mĩ, được tiến hành bằng quân đội Mĩ, quân đồng minh và quân đội Sài Gòn, do “cố vấn” Mĩ chỉ huy; dựa vào vũ khí, phương tiện chiến tranh của Mĩ.

- Âm mưu: dựa vào ưu thế quân sự, với quân số đông, vũ khí hiện đại, Mĩ âm mưu nhanh chóng tạo ra ưu thế về binh lực, hỏa lực để giành lại thế chủ động trên chiến trường, đẩy lực lượng vũ trang cách mạng của Việt Nam trở về thế bị động, phòng ngự.

- Thủ đoạn:

+ Ồ ạt đưa quân Mĩ, quân đồng minh và miền Nam Việt Nam (quân số lúc cao nhất lên tới gần 1.5 triệu tên, trong đó, hơn nửa triệu là quân Mĩ).

Lý thuyết Lịch Sử 12 Bài 22: Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược, nhân dân miền bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965-1973) | Lý thuyết Lịch Sử 12 ngắn gọn

Binh sĩ thuộc Lữ đoàn 9 Lực lượng Thủy quân lục chiến của Mĩ đổ bộ vào bãi biến Đà Nẵng (8/3/1965)

+ Tăng cường viện trợ quân sự cho chính quyền Sài Gòn.

+ Mở các cuộc hành quân “tìm diệt” và “bình định” vào vùng “đất thánh Việt cộng”

+ Đẩy mạnh các hoạt động phá hoại miền Bắc bằng không quân và hải quân.

Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 22: Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược, nhân dân miền bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965-1973)

Giải Lịch sử 12 Bài 22: Nhân dân hai miền chiến đấu chống đế quốc Mĩ, nhân dân miền Bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965-1973)


Câu 7:

05/09/2024
Chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” được thực hiện trong thời kỳ của Tổng thống Mỹ nào?
Xem đáp án

Đáp án đúng là: A

- Chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” được thực hiện trong thời kỳ của Tổng thống Mỹ Giôn-xơn

Việt Nam hóa chiến tranh thực hiện song song với rút quân đội Mỹ, thương lượng ở Paris (Pháp), chia rẽ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa-Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam với các nước xã hội chủ nghĩa, là một chiến lược nhằm giành thắng lợi với giá chấp nhận được.

- Tập đoàn Ních-Xơn thực hiện cuộc Chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ hai nhằm cứu nguy cho chiến lược "Việt Nam hoá" chiến tranh và tạo thế mạnh trên bàn đàm phán ở Pa-ri.

→ B sai.

- Cuối năm 1960, do tình hình cách mạng miền Nam phát triển mạnh, có nguy cơ uy hiếp chính phủ Ngô Đình Diệm, chính quyền tổng thống Mỹ Kennơđi chuyển sang thực hiện chiến lược "chiến tranh đặc biệt" để đối phó.

→ C sai.

- Tổng thống Mỹ David Dwight Eisenhower (1953-1961), với chiến lược “Aixenhao” (Chiến tranh đơn phương), đã dựng lên chính quyền độc tài Ngô Đình Diệm lấy đó làm công cụ chống lại miền Nam Việt Nam, biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự. 

→ D sai.

 * Chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” của Mĩ.

Sau thất bại trong chiến lược “Chiến tranh cục bộ”, Mĩ chuyển sang chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” ở miền Nam và mở rộng chiến tranh ra toàn Đông Dương, thực hiện chiến lược “Đông Dương hóa chiến tranh”.

* Âm mưu: “Dùng người Việt đánh người Việt” mở rộng thành “Dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương”.

* Thủ đoạn:

+ Tăng cường lực lượng quân đội Sài Gòn.

+ Mở rộng chiến tranh sang Lào và Cam-pu-chia.

+ Hòa hõa với Trung Quốc và Liên Xô nhằm hạn chế sự giúp đỡ của các nước này cho Việt Nam.

+ Tăng cường đánh phá miền Bắc Việt Nam bằng không quân và hải quân.

2. Chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và Đông Dương hóa chiến tranh” của Mĩ.

Dưới sự lãnh đạo của Đảng, quân dân Miền Nam kiên cường chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” của Mĩ, thu được nhiều thắng lợi:

a. Mặt trận chính trị - ngoại giao

- 6/6/1969, Chính phủ cách mạng lâm thời cộng hòa Miền Nam Việt Nam được thành lập.

- Trong hai ngày 24 và 25 /4/1970, Hội nghị cấp cao ba nước Việt Nam - Lào – Cam-pu-chia họp biểu thị quyết tâm chống đế quốc Mĩ.

- Phong trào phá “ấp chiến lược” ở các vùng nông thôn diễn ra mạnh mẽ.

- Phong trào đấu tranh của các tầng lớp nhân dân lao động, học sinh, sinh viên,... tại các đô thị diễn ra sôi nổi.

b. Mặt trận quân sự

- Từ 30/4 đến 30/6/1970, liên quân Việt – Cam-pu-chia đã đập tan cuộc hành quân xâm lược Cam-pu-chia của Mĩ và chính quyền Sài Gòn, loại khỏi vòng chiến đấu 17000 tên địch, giải phóng nhiều vùng đất đai rộng lớn.

- Từ ngày 12/2/ đến 23/3/1971, liên quân Việt – Lào đập tan cuộc hành quân mang tên “Lam Sơn 719” của Mĩ và quân đội Sài Gòn, loại khỏi vòng chiến đấu 22000 tên địch, buộc quân Mĩ và quân đội Sài Gòn phải rút khỏi Đường 9 – Nam Lào, giữ vững hành lang chiến lược của cách mạng Đông Dương.

3. Cuộc Tiến công chiến lược năm 1972

- Diễn biến chính:

+ Ngày 30/3/1972, quân dân Việt Nam mở cuộc tiến công chiến lược, đánh vào Quảng Trị, lấy Quảng Trị làm hướng tấn công chủ yếu, rồi phát triển rộng khắp miền Nam, kéo dài trong năm 1972.

+ Đến cuối tháng 6/1972, quân ta chọc thủng ba phòng tuyến mạnh nhất của địch là Quảng Trị Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, diệt 20 vạn quân Sài Gòn, giải phóng nhiều vùng đất đai rộng lớn.

* Ý nghĩa:

+ Giáng đòn nặng nề vào chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”.

+ Buộc Mĩ tuyên bố “Mĩ hóa” trở lại cuộc chiến tranh xâm lược, thừa nhận sự thất bại của chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”.

Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 22: Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược, nhân dân miền bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965-1973)

Mục lục Giải Tập bản đồ Lịch sử 12 Bài 22: Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược, nhân dân miền Bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965-1973)

 


Câu 8:

28/08/2024
Hướng tiến công chính của Mỹ trong đợt phản công chiến lược mùa khô lần thứ nhất (1965 – 1966) là
Xem đáp án

Đáp án đúng là: B

Tây Nguyên không phải là trọng tâm của cuộc phản công lần này.

A sai

Trong đợt phản công chiến lược mùa khô lần thứ nhất (1965-1966), Mỹ và quân đội Sài Gòn đã tập trung lực lượng tấn công vào hai hướng chiến lược chính là:

  • Đông Nam Bộ: Đây là vùng kinh tế trọng yếu của miền Nam Việt Nam, đồng thời cũng là căn cứ địa của lực lượng vũ trang cách mạng.
  • Liên khu V: Vùng này có địa hình phức tạp, rừng núi hiểm trở, là nơi tập trung nhiều lực lượng chủ lực của ta.

B đúng

 Tây Nam Bộ không phải là hướng tấn công chính của Mỹ trong giai đoạn này.

C sai

 Cả hai khu vực này đều không phải là trọng tâm của cuộc phản công.

D sai

* kiến thức mở rộng:

Cuộc phản công chiến lược mùa khô lần thứ nhất (1965-1966)

Mục tiêu:

Tiêu diệt lực lượng chủ lực của ta: Mỹ và quân đội Sài Gòn tập trung lực lượng tấn công vào các căn cứ địa của ta, nhằm tiêu diệt một phần lớn lực lượng vũ trang cách mạng, làm suy yếu khả năng chống trả của ta.

Củng cố chính quyền Sài Gòn: Thông qua chiến thắng quân sự, Mỹ muốn tăng cường uy tín cho chính quyền Sài Gòn, tạo điều kiện cho chúng thực hiện các hoạt động bình định.

Cắt đứt hậu cần từ Bắc vào Nam: Mỹ muốn ngăn chặn sự chi viện của miền Bắc cho miền Nam, cô lập cách mạng miền Nam.

Diễn biến:

Mỹ tập trung lực lượng lớn: Mỹ đã huy động một lượng lớn quân đội, trang bị hiện đại, cùng với quân đội Sài Gòn mở các cuộc hành quân "tìm diệt" vào các căn cứ địa của ta.

Các trận đánh ác liệt: Đã diễn ra nhiều trận đánh ác liệt, tiêu biểu như trận Vạn Tường. Quân ta đã chiến đấu anh dũng, kiên cường, gây cho địch nhiều tổn thất.

Mỹ thất bại: Mặc dù gây ra nhiều thiệt hại cho ta, nhưng Mỹ không đạt được mục tiêu đề ra. Quân ta vẫn giữ vững được căn cứ địa, lực lượng vũ trang vẫn mạnh mẽ.

Kết quả:

Thất bại của Mỹ: Cuộc phản công chiến lược mùa khô lần thứ nhất kết thúc trong thất bại. Mỹ không đạt được mục tiêu đề ra, ngược lại còn bị quân dân ta đánh bại, làm suy giảm uy tín.

Chiến thắng của quân dân ta: Quân dân ta đã giành được thắng lợi quan trọng, làm thất bại âm mưu của Mỹ, củng cố niềm tin cho nhân dân.

Ý nghĩa:

Khẳng định sức mạnh của quân dân ta: Thắng lợi này đã khẳng định sức mạnh của quân dân ta, cho thấy quyết tâm đánh bại kẻ thù xâm lược.

Làm phá sản chiến lược "chiến tranh cục bộ" của Mỹ: Thất bại này đã làm lung lay niềm tin của Mỹ vào chiến lược "chiến tranh cục bộ", buộc chúng phải điều chỉnh chiến lược.

Tạo đà cho những thắng lợi tiếp theo: Thắng lợi này đã tạo đà cho những thắng lợi tiếp theo của quân dân ta trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.

Xem thêm một số tài liệu liên quan hay, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 23 (mới 2024 + Bài tập): Khôi phục và phát triển kinh tế-xã hội ở miền bắc, giải phóng hoàn toàn miền Nam (1973-1975) 

Giải Lịch sử 12 Bài 23: Khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội ở miền Bắc, giải phóng hoàn toàn miền Nam (1973-1975) 

 

 


Câu 9:

03/09/2024
Căn cứ Dương Minh Châu nằm ở tỉnh nào?
Xem đáp án

Đáp án đúng là: B

Các tỉnh này đều không phải là nơi đặt căn cứ Dương Minh Châu.

=> A sai

Căn cứ Dương Minh Châu là một địa danh lịch sử nổi tiếng, từng là căn cứ địa quan trọng trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ của nhân dân ta. Căn cứ này nằm ở tỉnh Tây Ninh.

=> B đúng

Các tỉnh này đều không phải là nơi đặt căn cứ Dương Minh Châu.

=> C sai

Các tỉnh này đều không phải là nơi đặt căn cứ Dương Minh Châu.

=> D sai

* kiến thức mở rộng:

Lịch sử hình thành và phát triển:

Thời kỳ kháng chiến chống Pháp: Căn cứ Dương Minh Châu được thành lập từ những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp. Với địa hình hiểm trở và vị trí chiến lược, nơi đây nhanh chóng trở thành căn cứ địa vững chắc của cách mạng miền Nam.

Thời kỳ kháng chiến chống Mỹ: Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, căn cứ Dương Minh Châu càng trở nên quan trọng hơn. Nó là nơi đóng quân của nhiều đơn vị chủ lực, là trung tâm chỉ huy và điều hành các hoạt động quân sự của khu vực.

Sau năm 1975: Sau khi đất nước thống nhất, căn cứ Dương Minh Châu được giữ gìn và phát triển thành khu di tích lịch sử, trở thành điểm đến để giáo dục truyền thống cách mạng cho thế hệ trẻ.

Ý nghĩa lịch sử:

Căn cứ địa cách mạng quan trọng: Dương Minh Châu là một trong những căn cứ địa lớn nhất và quan trọng nhất của cách mạng miền Nam, đóng vai trò như trái tim của chiến khu Đông Nam Bộ.

Biểu tượng cho tinh thần chiến đấu bất khuất: Căn cứ Dương Minh Châu đã trải qua nhiều cuộc chiến đấu ác liệt, nhưng quân và dân ta luôn kiên cường bám trụ, đánh bại mọi âm mưu của kẻ thù.

Nơi ươm mầm nhiều thế hệ cán bộ, chiến sĩ: Căn cứ Dương Minh Châu đã đào tạo và rèn luyện nhiều thế hệ cán bộ, chiến sĩ cách mạng, góp phần quan trọng vào sự nghiệp giải phóng dân tộc.

Di sản văn hóa quý báu: Căn cứ Dương Minh Châu là một di sản văn hóa quý báu, chứa đựng nhiều giá trị lịch sử, văn hóa và cách mạng.

Các hoạt động tại căn cứ Dương Minh Châu:

Hiện nay, du khách đến thăm căn cứ Dương Minh Châu có thể tham quan các di tích lịch sử, tìm hiểu về cuộc sống và chiến đấu của quân dân ta trong hai cuộc kháng chiến, cũng như tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao.

 

Xem thêm một số tài liệu liên quan hay, chi tiết khác:

Lý thuyết SGK Lịch sử 12 Bài 22: Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược, nhân dân miền bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965-1973)

Giải SGK Lịch sử 12 Bài 22: Nhân dân hai miền chiến đấu chống đế quốc Mĩ, nhân dân miền Bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965-1973)

 


Câu 10:

29/08/2024
Hướng tiến công của Mỹ và quân đội Sài Gòn trong cuộc hành quân chiến lược “Lam Sơn – 719” là
Xem đáp án

Đáp án đúng là: D

Đây là vùng trọng điểm kinh tế của miền Nam, tập trung nhiều dân cư và cơ sở hạ tầng. Việc tấn công vào Đông Nam Bộ chủ yếu nhằm vào các đô thị lớn, căn cứ quân sự và cơ sở kinh tế của địch, chứ không phải cắt đứt tuyến đường tiếp vận chiến lược.

=> A sai

Tây Nguyên là vùng đất cao nguyên rộng lớn, có địa hình hiểm trở. Mục tiêu của các cuộc tấn công vào Tây Nguyên thường là nhằm vào các căn cứ quân sự của địch, tạo áp lực lên các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên, chứ không phải cắt đứt tuyến đường Hồ Chí Minh.

=> B sai

Liên khu V là một khu vực rộng lớn bao gồm nhiều tỉnh ở miền Tây Nam Bộ. Việc tấn công vào Liên khu V chủ yếu nhằm vào các căn cứ du kích, vùng giải phóng của ta, chứ không phải vào tuyến đường Hồ Chí Minh.

=> C sai

Đường 9 - Nam Lào mới là tuyến đường tiếp vận chiến lược chính của miền Bắc vào miền Nam. Việc cắt đứt tuyến đường này sẽ gây ra những tổn thất nghiêm trọng cho cuộc kháng chiến của ta. Chính vì vậy, Mỹ và quân đội Sài Gòn mới lựa chọn đây là mục tiêu tấn công chính trong cuộc hành quân "Lam Sơn - 719".

=> D đúng

* kiến thức mở rộng:

Cuộc hành quân "Lam Sơn - 719" là một trong những cuộc tấn công lớn nhất của Mỹ và quân đội Sài Gòn nhằm vào tuyến đường Hồ Chí Minh, một tuyến đường tiếp vận chiến lược vô cùng quan trọng của miền Bắc vào miền Nam. Mục tiêu chính của cuộc hành quân này là cắt đứt tuyến đường này, cô lập miền Nam và giành thắng lợi quyết định trong cuộc chiến tranh.

Vì sao Mỹ chọn hướng Đường 9 - Nam Lào?

Đường 9 - Nam Lào là tuyến đường tiếp vận chính của miền Bắc vào miền Nam, cung cấp vũ khí, lương thực, thuốc men cho chiến trường miền Nam.

Cắt đứt tuyến đường này sẽ làm suy yếu hậu phương của miền Nam, gây khó khăn cho cuộc kháng chiến của nhân dân ta.

Tạo áp lực lên chính phủ Lào thân Mỹ và ngăn chặn sự giúp đỡ của Lào đối với cách mạng miền Nam.

Kết quả của cuộc hành quân "Lam Sơn - 719":

Mặc dù huy động một lực lượng lớn, trang bị hiện đại, nhưng cuộc hành quân "Lam Sơn - 719" đã thất bại hoàn toàn. Quân dân ta đã đánh bại hoàn toàn âm mưu của địch, bảo vệ vững chắc tuyến đường Hồ Chí Minh. Chiến thắng này đã chứng tỏ ý chí quyết tâm của nhân dân ta và làm suy yếu nghiêm trọng chiến lược "Việt Nam hóa chiến tranh" của Mỹ.

 

Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 22: Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược, nhân dân miền bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965-1973)

Giải Lịch sử 12 Bài 22: Nhân dân hai miền chiến đấu chống đế quốc Mĩ, nhân dân miền Bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965-1973)

 


Câu 11:

29/08/2024
Hướng tiến công chủ yếu của quân ta trong cuộc Tiến công chiến lược năm 1972 là
Xem đáp án

Đáp án đúng là: A

Trong cuộc Tiến công chiến lược năm 1972, Quảng Trị được chọn là hướng tiến công chủ yếu. Quyết định này dựa trên nhiều yếu tố

=>A đúng

Các khu vực này cũng là mục tiêu tấn công của quân ta, nhưng không phải là hướng tiến công chủ yếu. Việc tấn công vào các khu vực này nhằm mục tiêu phân tán lực lượng địch, tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc tiến công chính ở Quảng Trị.

=> B sai

Các khu vực này cũng là mục tiêu tấn công của quân ta, nhưng không phải là hướng tiến công chủ yếu. Việc tấn công vào các khu vực này nhằm mục tiêu phân tán lực lượng địch, tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc tiến công chính ở Quảng Trị.

=> C sai

Các khu vực này cũng là mục tiêu tấn công của quân ta, nhưng không phải là hướng tiến công chủ yếu. Việc tấn công vào các khu vực này nhằm mục tiêu phân tán lực lượng địch, tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc tiến công chính ở Quảng Trị.

=> D sai

* kiến thức mở rộng:

Diễn biến cụ thể của các trận đánh ở Quảng Trị trong cuộc Tiến công chiến lược năm 1972

Cuộc chiến đấu tại Quảng Trị trong cuộc Tiến công chiến lược năm 1972 là một trong những trận đánh ác liệt và kéo dài nhất trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước. Trận đánh này diễn ra trong bối cảnh quân ta chủ động tiến công, còn quân địch thì cố thủ, quyết tâm bảo vệ vùng đất này.

Các giai đoạn chính của trận đánh:

  1. Giai đoạn đầu (tháng 3 - tháng 4/1972): Quân ta tiến công mạnh mẽ, giải phóng nhiều vùng đất, tạo áp lực lớn lên địch. Tuy nhiên, quân địch cũng phản kháng quyết liệt, gây ra những tổn thất không nhỏ cho ta.
  2. Giai đoạn vây hãm và tấn công Thành cổ Quảng Trị (tháng 5 - tháng 7/1972): Quân ta tập trung lực lượng, bao vây và tiến công Thành cổ Quảng Trị. Địch chống trả quyết liệt, sử dụng hỏa lực mạnh để cố giữ.
  3. Giai đoạn phản công của địch (tháng 8 - tháng 9/1972): Quân địch mở cuộc phản công lớn nhằm giành lại Quảng Trị. Quân ta kiên cường chống trả, gây cho địch những tổn thất nặng nề.
  4. Giai đoạn giải phóng hoàn toàn Quảng Trị (tháng 10/1972): Với sự phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng, quân ta đã đánh bại hoàn toàn quân địch, giải phóng Quảng Trị.

Đặc điểm nổi bật của các trận đánh:

Tính ác liệt: Các trận đánh diễn ra hết sức khốc liệt, với cường độ cao, sử dụng nhiều loại vũ khí hiện đại.

Thời gian kéo dài: Trận đánh tại Quảng Trị kéo dài nhiều tháng, thử thách ý chí và sức chịu đựng của cả hai bên.

Hỏa lực mạnh: Cả ta và địch đều sử dụng hỏa lực rất mạnh, gây ra những thiệt hại lớn về người và của.

Tinh thần chiến đấu cao: Cán bộ, chiến sĩ ta đã phát huy cao độ tinh thần chiến đấu, mưu trí, dũng cảm, sẵn sàng hy sinh vì độc lập, tự do của Tổ quốc.

Ý nghĩa lịch sử:

Chiến thắng tại Quảng Trị có ý nghĩa lịch sử to lớn:

Làm phá sản chiến lược "Việt Nam hóa chiến tranh" của Mỹ: Thắng lợi này đã cho thấy sự thất bại của chiến lược "Việt Nam hóa chiến tranh" của Mỹ, buộc chúng phải thừa nhận thất bại.

Tạo đà cho cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa xuân năm 1975: Chiến thắng tại Quảng Trị đã tạo ra một sức mạnh tổng hợp, làm lung lay ý chí chiến đấu của địch, tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa xuân năm 1975.

Khẳng định sức mạnh và ý chí của dân tộc Việt Nam: Chiến thắng này đã khẳng định sức mạnh và ý chí quyết tâm của nhân dân Việt Nam, làm thất bại âm mưu của các thế lực thù địch.

 

Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 22: Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược, nhân dân miền bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965-1973)

Giải Lịch sử 12 Bài 22: Nhân dân hai miền chiến đấu chống đế quốc Mĩ, nhân dân miền Bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965-1973)

 


Câu 12:

18/07/2024
Quyền dân tộc cơ bản của nhân dân ta được khẳng định trong Hiệp định Pari năm 1973 là gì?
Xem đáp án

Đáp án đúng là: D

 SGK Lịch Sử 12, tr187.


Câu 13:

17/07/2024
Nhiệm vụ cơ bản của miền Bắc nước ta trong thời kỳ 1965 – 1968 là
Xem đáp án

Đáp án đúng là: C

 SGK Lịch Sử 12, tr178.


Câu 14:

22/07/2024
Thắng lợi nào của quân dân Việt Nam ở miền Nam đã buộc Mĩ phải tuyên bố “phi Mĩ hóa” chiến tranh xâm lược?
Xem đáp án

Đáp án đúng là: B

Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1968: Còn được gọi là Tết Mậu Thân 1968, đây là một cuộc tấn công bất ngờ và quy mô lớn của quân đội nhân dân Việt Nam và Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam vào các thành phố, thị xã và căn cứ quân sự quan trọng của Mỹ và chính quyền Sài Gòn. Cuộc tấn công này đã gây ra tổn thất nặng nề cho Mỹ và đồng minh, tạo ra một cú sốc lớn trong lòng dư luận Mỹ. Do áp lực lớn từ cuộc tổng tiến công này, Mỹ buộc phải thay đổi chiến lược, giảm dần sự tham gia trực tiếp và chuyển giao nhiều trách nhiệm chiến đấu cho quân đội Sài Gòn, tiến tới chính sách "phi Mỹ hóa" chiến tranh.

B đúng.

- A sai vì cuộc Tiến công chiến lược năm 1972: Đây là một chiến dịch quân sự lớn nhưng không phải là sự kiện buộc Mỹ phải tuyên bố "phi Mỹ hóa" chiến tranh.

- C sai vì trận “Điện Biên Phủ trên không” năm 1972: Đây là chiến dịch không quân lớn của Mỹ nhằm vào Hà Nội và Hải Phòng, diễn ra sau khi Mỹ đã bắt đầu chính sách "phi Mỹ hóa".

- D sai vì cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975: Đây là chiến dịch cuối cùng dẫn đến giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. Tuy nhiên, chính sách "phi Mỹ hóa" đã được Mỹ thực hiện trước đó.

* Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy xuân Mậu Thân 1968

a. Bối cảnh

- Mùa xuân 1968, trên cơ sở nhận định và so sánh lực lượng đã thay đổi có lợi cho ta đồng thời, lợi dụng mâu thuẫn ở Mĩ trong năm bầu cử Tổng thống, Đảng chủ trương mở cuộc Tổng tiến công và nổi dậy trên toàn Miền Nam., nhằm mục tiêu:

+ Tiêu diệt bộ phận quan trọng quân Mỹ, và đồng minh.

+ Đánh đòn mạnh vào chính quyền Sai Gòn, giành chính quyền về tay nhân dân, buộc Mỹ phải tiến hành đàm phán, rút quân.

Lý thuyết Lịch Sử 12 Bài 22: Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược, nhân dân miền bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965-1973) | Lý thuyết Lịch Sử 12 ngắn gọn

Cán bộ lãnh đạo phân khu I (Sài Gòn – Gia Định) họp bàn kế hoạch

tiến công trong Tổng tiến công và nổi dậy xuân Mậu Thân (1968)

b. Diễn biến chính:

* Đợt 1: Từ 30/1/1968 đến 25/02/1968.

- Ta đồng loạt tấn công và nổi dậy ở hầu hết các tỉnh, đô thị, quận lỵ Tại Sài Gòn, ta tấn công các vị trí đầu não của địch (Dinh Độc lập,Toà đại sứ Mỹ,Bộ tổng tham mưu Ngụy, Tổng nha cảnh sát Sài Gòn, sân bay Tân Sơn Nhất,Đài phát thanh…).

Lý thuyết Lịch Sử 12 Bài 22: Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược, nhân dân miền bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965-1973) | Lý thuyết Lịch Sử 12 ngắn gọn

Bộ đội hành quân trong cuộc Tổng tiến công và nổi dậy xuân Mậu Thân (1968)

=> Kết quả: + loại khỏi vòng chiến 147.000 địch ( trong đó có 43.000 Mỹ), phá hủy khối lượng lớn vật chất và các phương tiện chiến tranh của địch.

+ Liên minh các lực lượng dân tộc, dân chủ và hòa bình được thành lập.

* Đợt 2 (tháng 5, 6) và đợt 3 (tháng 8, 9)

- Do lực lượng của địch còn mạnh, nên chúng đã nhanh chóng tổ chức phản công giành lại những mục tiêu bị ta chiếm và đồng thời cũng đã làm cho ta bị tổn thất khá nặng nề.

c. Ý nghĩa.

- Làm lung lay ý chí xâm lược miền Nam Việt Nam của Mĩ.

- Buộc Mĩ phải tuyên bố “phi Mĩ hóa” chiến tranh xâm lược (tức là thừa nhận sự thất bại của chiến lược “Chiến tranh cục bộ”).

- Buộc Mĩ chấm dứt không điều kiện chiến tranh phá hoại miền Bắc.

- Tổng tiến công và nổi dậy tết Mậu thân (1968) đã buộc Mỹ phải đàm phán với ta ở Pa-ri (tháng 5/1968) để bàn việc chấm dứt chiến tranh xâm lược của Mỹ ở Việt Nam.

=> Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy tết Mậu thân (1968) đã mở ra bước ngoặt mới của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước của quân dân Việt Nam.

Xem thêm một số tài liệu liên quan hay, chi tiết khác:

Lý thuyết SGK Lịch sử 12 Bài 22: Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược, nhân dân miền bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965-1973)

Giải SGK Lịch sử 12 Bài 22: Nhân dân hai miền chiến đấu chống đế quốc Mĩ, nhân dân miền Bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965-1973)


Câu 15:

22/07/2024
Chiến thắng nào sau đây không phải là thắng lợi quân sự của quân dân miền Nam chống chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mỹ?
Xem đáp án

Đáp án đúng là: A

 Thắng lợi quân sự của quân dân miền Nam chống chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mỹ là Chiến thắng Vạn Tường (8/1965); Chiến thắng hai mùa khô (1965 – 1966) và (1966 – 1967); Cuộc Tổng tiến công Tết Mậu Thân 1968.


Câu 16:

20/07/2024
Thắng lợi nào của quân dân miền Nam buộc Mỹ phải thừa nhận thất bại của “Chiến tranh cục bộ”?
Xem đáp án

Đáp án đúng là: D

Cuộc Tổng tiến công Xuân Mậu Thân 1968 là một sự kiện có tầm ảnh hưởng lớn, gây chấn động mạnh mẽ cả ở trong và ngoài nước. Cuộc tiến công này đã làm lung lay ý chí xâm lược miền Nam Việt Nam của Mĩ, buộc Mĩ phải tuyên bố “phi Mĩ hóa” chiến tranh xâm lược (tức là thừa nhận sự thất bại của chiến lược “Chiến tranh cục bộ”). Tổng tiến công và nổi dậy tết Mậu thân (1968) cũng đã buộc Mỹ phải đàm phán với ta ở Pa-ri (tháng 5/1968) để bàn việc chấm dứt chiến tranh xâm lược của Mỹ ở Việt Nam, mở ra bước ngoặt mới của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước của quân dân Việt Nam.

D đúng.

- A sai vì chiến thắng Vạn Tường là một trận đánh quan trọng và mang tính biểu tượng trong cuộc kháng chiến chống Mỹ. Tuy nhiên, nó chỉ mở ra khả năng đánh thắng chiến lược “Chiến tranh cục bộ”, mở đầu cao trào “Tìm Mĩ mà đánh, lùng Ngụy mà diệt” nhưng không đủ để buộc Mỹ phải thừa nhận thất bại của "Chiến tranh cục bộ".

- B sai vì dù chiến thắng mùa khô lần thứ nhất đã gây khó khăn cho chiến lược của Mỹ, nhưng chưa phải là cú sốc buộc Mỹ phải thừa nhận thất bại hoàn toàn của "Chiến tranh cục bộ".

- C sai vì chiến thắng mùa khô lần thứ hai cũng tương tự như lần thứ nhất, chỉ làm giảm hiệu quả chiến lược của Mỹ nhưng không đủ để buộc Mỹ thừa nhận thất bại.

* Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy xuâ Mậu Thân 1968

a. Bối cảnh

- Mùa xuân 1968, trên cơ sở nhận định và so sánh lực lượng đã thay đổi có lợi cho ta đồng thời, lợi dụng mâu thuẫn ở Mĩ trong năm bầu cử Tổng thống, Đảng chủ trương mở cuộc Tổng tiến công và nổi dậy trên toàn Miền Nam., nhằm mục tiêu:

+ Tiêu diệt bộ phận quan trọng quân Mỹ, và đồng minh.

+ Đánh đòn mạnh vào chính quyền Sai Gòn, giành chính quyền về tay nhân dân, buộc Mỹ phải tiến hành đàm phán, rút quân.

Lý thuyết Lịch Sử 12 Bài 22: Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược, nhân dân miền bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965-1973) | Lý thuyết Lịch Sử 12 ngắn gọn

Cán bộ lãnh đạo phân khu I (Sài Gòn – Gia Định) họp bàn kế hoạch

tiến công trong Tổng tiến công và nổi dậy xuân Mậu Thân (1968)

b. Diễn biến chính:

* Đợt 1: Từ 30/1/1968 đến 25/02/1968.

- Ta đồng loạt tấn công và nổi dậy ở hầu hết các tỉnh, đô thị, quận lỵ Tại Sài Gòn, ta tấn công các vị trí đầu não của địch (Dinh Độc lập,Toà đại sứ Mỹ,Bộ tổng tham mưu Ngụy, Tổng nha cảnh sát Sài Gòn, sân bay Tân Sơn Nhất,Đài phát thanh…).

Lý thuyết Lịch Sử 12 Bài 22: Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược, nhân dân miền bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965-1973) | Lý thuyết Lịch Sử 12 ngắn gọn

Bộ đội hành quân trong cuộc Tổng tiến công và nổi dậy xuân Mậu Thân (1968)

=> Kết quả: + loại khỏi vòng chiến 147.000 địch ( trong đó có 43.000 Mỹ), phá hủy khối lượng lớn vật chất và các phương tiện chiến tranh của địch.

+ Liên minh các lực lượng dân tộc, dân chủ và hòa bình được thành lập.

* Đợt 2 (tháng 5, 6) và đợt 3 (tháng 8, 9)

- Do lực lượng của địch còn mạnh, nên chúng đã nhanh chóng tổ chức phản công giành lại những mục tiêu bị ta chiếm và đồng thời cũng đã làm cho ta bị tổn thất khá nặng nề.

c. Ý nghĩa.

- Làm lung lay ý chí xâm lược miền Nam Việt Nam của Mĩ.

- Buộc Mĩ phải tuyên bố “phi Mĩ hóa” chiến tranh xâm lược (tức là thừa nhận sự thất bại của chiến lược “Chiến tranh cục bộ”).

- Buộc Mĩ chấm dứt không điều kiện chiến tranh phá hoại miền Bắc.

- Tổng tiến công và nổi dậy tết Mậu thân (1968) đã buộc Mỹ phải đàm phán với ta ở Pa-ri (tháng 5/1968) để bàn việc chấm dứt chiến tranh xâm lược của Mỹ ở Việt Nam.

=> Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy tết Mậu thân (1968) đã mở ra bước ngoặt mới của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước của quân dân Việt Nam.

Xem thêm một số tài liệu liên quan hay, chi tiết khác:

Lý thuyết SGK Lịch sử 12 Bài 22: Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược, nhân dân miền bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965-1973)

Giải SGK Lịch sử 12 Bài 22: Nhân dân hai miền chiến đấu chống đế quốc Mĩ, nhân dân miền Bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965-1973)


Câu 17:

28/08/2024
Nội dung nào sau đây không phải là ý nghĩa của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân năm 1968?
Xem đáp án

Đáp án đúng là: A

Chiến thắng Vạn Tường (Quảng Ngãi) ở ra cao trào “Tìm Mĩ mà đánh, lùng ngụy mà diệt” trên khắp miền Nam.

A đúng

Cuộc Tổng tiến công đã làm lung lay mạnh mẽ niềm tin của Mỹ vào khả năng chiến thắng trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam, buộc Mỹ phải thừa nhận thất bại của chiến lược "chiến tranh cục bộ".

B sai

Thất bại nặng nề trong cuộc Tổng tiến công đã buộc Mỹ phải ngồi vào bàn đàm phán với ta ở Paris, mở ra một giai đoạn mới trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.

C sai

 Cuộc Tổng tiến công đã giáng một đòn mạnh vào ý chí xâm lược của Mỹ, làm lung lay ý chí chiến đấu của quân đội Sài Gòn.

D sai

* kiến thức mở rộng:

Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân 1968: Một bước ngoặt lịch sử

Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân 1968 là một sự kiện lịch sử trọng đại trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước của nhân dân Việt Nam. Đây là một chiến dịch quân sự lớn được Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam tiến hành vào dịp Tết Nguyên đán năm 1968, nhằm mục tiêu đánh bại chiến lược "chiến tranh cục bộ" của Mỹ, buộc Mỹ phải ngồi vào bàn đàm phán và rút quân khỏi Việt Nam.

Mục tiêu và ý nghĩa

Mục tiêu:

Làm lung lay ý chí chiến đấu của quân đội Mỹ và Việt Nam Cộng hòa.

Phá vỡ ý chí xâm lược của Mỹ.

Giải phóng các thành phố lớn, giành chính quyền ở một số địa phương.

Buộc Mỹ phải rút quân khỏi Việt Nam.

Ý nghĩa:

Bước ngoặt chiến lược: Cuộc Tổng tiến công đã làm phá sản hoàn toàn chiến lược "chiến tranh cục bộ" của Mỹ, buộc Mỹ phải chuyển sang chiến lược "Việt Nam hóa chiến tranh".

Tăng cường tinh thần kháng chiến: Chiến thắng Tết Mậu Thân đã cổ vũ tinh thần yêu nước, quyết tâm đánh Mỹ của quân và dân ta.

Gây tiếng vang lớn trên thế giới: Cuộc Tổng tiến công đã làm thay đổi quan điểm của dư luận thế giới về cuộc chiến tranh Việt Nam, tạo sức ép buộc Mỹ phải chấm dứt chiến tranh.

Diễn biến chính

Đêm 30 và rạng sáng ngày 31 tháng 1 năm 1968: Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam đồng loạt tấn công vào các thành phố lớn, thị xã, căn cứ quân sự của Mỹ - Việt Nam Cộng hòa trên khắp miền Nam.

Các trận đánh nổi bật: Sài Gòn, Huế, Đà Nẵng...

Sự kháng cự quyết liệt của địch: Mỹ - Việt Nam Cộng hòa phản công mạnh mẽ, gây ra những tổn thất lớn cho quân ta.

Kết quả

Thắng lợi về chính trị: Cuộc Tổng tiến công đã làm lung lay ý chí xâm lược của Mỹ, buộc Mỹ phải ngồi vào bàn đàm phán ở Paris.

Thắng lợi về quân sự: Quân ta đã giáng cho địch những đòn nặng nề, tiêu diệt nhiều sinh lực địch.

Thắng lợi về ngoại giao: Cuộc Tổng tiến công đã làm thay đổi quan điểm của dư luận thế giới về cuộc chiến tranh Việt Nam.

 

Xem thêm một số tài liệu liên quan hay, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 23 (mới 2024 + Bài tập): Khôi phục và phát triển kinh tế-xã hội ở miền bắc, giải phóng hoàn toàn miền Nam (1973-1975) 

Giải Lịch sử 12 Bài 23: Khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội ở miền Bắc, giải phóng hoàn toàn miền Nam (1973-1975) 

 


Câu 18:

08/08/2024
Mỹ tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ nhất không nhằm mục đích nào sau đây?
Xem đáp án

Đáp án đúng là: D

Giải thích:

* Âm mưu của Mĩ:

- Phá tiềm lực kinh tế - quốc phòng, phá công cuộc xây dựng CNXH ở miền Bắc.

- Ngăn chặn chi viện từ bên ngoìa vào miền Bắc và từ miền Bắc vào miền Nam.

- Uy hiếp tinh thần, làm lung lay quyết tâm chống Mỹ của nhân dân Việt Nam.

Tìm hiểu thêm:

a. Miền Bắc chiến đấu chống chiến tranh phá hoại.

- Chuyển mọi hoạt động sang thời chiến, quân sự hóa toàn dân, đắp công sự, đào hầm, sơ tán... để tránh thiệt hại về người và của, tiếp tục chiến đấu và sản xuất. Hễ địch đến là đánh, ai không trực tiếp chiến đấu thì phục vụ sản xuất.

- Với tinh thần “Không có gì quý hơn độc lập tự do”, quân dân miền Bắc thi đua chống Mỹ, đạt nhiều thành tích lớn trong chiến đấu và sản xuất. Sau hơn 4 năm, miền Bắc bắn rơi 3.243 máy bay (6 B52, 3 F111), loại khỏi vòng chiến hàng ngàn phi công, bắn chìm 143 tàu chiến. Ngày 1/11/1968, Mỹ buộc phải ngưng ném bom miền Bắc.

b. Miền Bắc vừa sản xuất vừa làm nghĩa vụ hậu phương

* Sản xuất:

- Nông nghiệp: diện tích canh tác được mở rộng, năng suất tăng, đạt “ba mục tiêu” (5 tấn thóc, 2 đầu lợn, 1 lao động/1ha/1 năm).

- Công nghiệp: năng lực sản xuất ở một số ngành được giữ vững, đáp ứng nhu cầu thiết yếu của sản xuất và đời sống.

Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 22: Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược, nhân dân miền bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965-1973)

Giải Lịch sử 12 Bài 8: Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954 – 1975)

 

 

 


Câu 19:

23/07/2024
Để thực hiện chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh”, Mỹ không dùng thủ đoạn nào sau đây?
Xem đáp án

Đáp án đúng là: D

Để thực hiện chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh”, Mỹ không dùng thủ đoạn :Tăng dần quân Mỹ và quân đồng minh của Mỹ

-Với chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”, quân Mĩ và quân đồng minh rút dần khỏi chiến tranh để giảm xương máu của người Mĩ trên chiến trường, đồng thời là quá trình tăng cường lực lượng của quân đội Sài Gòn nhằm tận dụng xương máu người Việt Nam.

→ A SAI

-Trong các cuộc hành quân mở rộng xâm lược Campuchia và Lào,Mĩ sử dụng lực lượng quân đội Sài Gòn như lực lượng cung kích ở Đông Dương

→ B SAI

-Trong chiến lược “Đông Dương hóa chiến tranh”, quân đội Sài Gòn được Mĩ sử dụng như lực lượng xung kích ở Đông Dương trong các cuộc hành quân mở rộng xâm lược Campuchia và tăng cường chiến tranh ở Lào, thực hiện âm mưu “Dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương”.

→ C sai

Chiến đấu chống chiến lược "Việt Nam hoá chiến tranh: và "Đông Dương hoá chiến tranh" của Mỹ(1969-1973)

1. Chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” của Mĩ.

Sau thất bại trong chiến lược “Chiến tranh cục bộ”, Mĩ chuyển sang chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” ở miền Nam và mở rộng chiến tranh ra toàn Đông Dương, thực hiện chiến lược “Đông Dương hóa chiến tranh”.

* Âm mưu: “Dùng người Việt đánh người Việt” mở rộng thành “Dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương”.

* Thủ đoạn:

+ Tăng cường lực lượng quân đội Sài Gòn.

+ Mở rộng chiến tranh sang Lào và Cam-pu-chia.

+ Hòa hõa với Trung Quốc và Liên Xô nhằm hạn chế sự giúp đỡ của các nước này cho Việt Nam.

+ Tăng cường đánh phá miền Bắc Việt Nam bằng không quân và hải quân.

2. Chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và Đông Dương hóa chiến tranh” của Mĩ.

Dưới sự lãnh đạo của Đảng, quân dân Miền Nam kiên cường chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” của Mĩ, thu được nhiều thắng lợi:

a. Mặt trận chính trị - ngoại giao

- 6/6/1969, Chính phủ cách mạng lâm thời cộng hòa Miền Nam Việt Nam được thành lập.

- Trong hai ngày 24 và 25 /4/1970, Hội nghị cấp cao ba nước Việt Nam - Lào – Cam-pu-chia họp biểu thị quyết tâm chống đế quốc Mĩ.

Hội nghị cấp cao ba nước Đông Dương (1970)

- Phong trào phá “ấp chiến lược” ở các vùng nông thôn diễn ra mạnh mẽ.

- Phong trào đấu tranh của các tầng lớp nhân dân lao động, học sinh, sinh viên,... tại các đô thị diễn ra sôi nổi.

b. Mặt trận quân sự

- Từ 30/4 đến 30/6/1970, liên quân Việt – Cam-pu-chia đã đập tan cuộc hành quân xâm lược Cam-pu-chia của Mĩ và chính quyền Sài Gòn, loại khỏi vòng chiến đấu 17000 tên địch, giải phóng nhiều vùng đất đai rộng lớn.

- Từ ngày 12/2/ đến 23/3/1971, liên quân Việt – Lào đập tan cuộc hành quân mang tên “Lam Sơn 719” của Mĩ và quân đội Sài Gòn, loại khỏi vòng chiến đấu 22000 tên địch, buộc quân Mĩ và quân đội Sài Gòn phải rút khỏi Đường 9 – Nam Lào, giữ vững hành lang chiến lược của cách mạng Đông Dương.

3. Cuộc Tiến công chiến lược năm 1972

- Diễn biến chính:

+ Ngày 30/3/1972, quân dân Việt Nam mở cuộc tiến công chiến lược, đánh vào Quảng Trị, lấy Quảng Trị làm hướng tấn công chủ yếu, rồi phát triển rộng khắp miền Nam, kéo dài trong năm 1972.

+ Đến cuối tháng 6/1972, quân ta chọc thủng ba phòng tuyến mạnh nhất của địch là Quảng Trị Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, diệt 20 vạn quân Sài Gòn, giải phóng nhiều vùng đất đai rộng lớn.

* Ý nghĩa:

+ Giáng đòn nặng nề vào chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”.

+ Buộc Mĩ tuyên bố “Mĩ hóa” trở lại cuộc chiến tranh xâm lược, thừa nhận sự thất bại của chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”.

Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 22: Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược, nhân dân miền bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965-1973)

Mục lục Giải Tập bản đồ Lịch sử 12 Bài 22: Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược, nhân dân miền Bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965-1973)

 

 


Câu 20:

29/08/2024
Chiến thắng nào sau đây có ý nghĩa buộc Mỹ phải tuyên bố “Mỹ hóa” trở lại chiến tranh xâm lược Việt Nam, thừa nhận thất bại của chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”?
Xem đáp án

Đáp án đúng là: B

 Mặc dù gây cho Mỹ một tổn thất nặng nề và buộc Mỹ phải tuyên bố "phi Mỹ hóa" chiến tranh, nhưng cuộc Tổng tiến công và nổi dậy năm 1968 chưa buộc Mỹ phải "Mỹ hóa" trở lại chiến tranh.

=> A sai

Cuộc Tiến công chiến lược năm 1972 là một trong những chiến dịch quân sự lớn nhất và quyết định nhất của quân dân miền Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.

=> B đúng

 Đây là một phần của cuộc Tiến công chiến lược năm 1972, chứ không phải là nguyên nhân trực tiếp buộc Mỹ phải "Mỹ hóa" trở lại chiến tranh.

=> C sai

 Đây là kết quả của cuộc Tiến công chiến lược năm 1972, chứ không phải là nguyên nhân gây ra sự kiện này.

=> D sai

* kiến thức mở rộng:

Dưới đây là một số ý nghĩa lịch sử nổi bật của chiến thắng này:

Làm phá sản hoàn toàn chiến lược "Việt Nam hóa chiến tranh" của Mỹ: Cuộc tiến công đã giáng một đòn mạnh vào ý đồ kéo dài chiến tranh, biến người Việt Nam đánh người Việt Nam của Mỹ. Thất bại này buộc Mỹ phải thừa nhận thất bại và quay trở lại bàn đàm phán.

Tạo điều kiện thuận lợi cho việc ký kết Hiệp định Paris: Thắng lợi của cuộc tiến công đã đặt Mỹ vào thế bị động, buộc chúng phải chấp nhận ký kết Hiệp định Paris vào tháng 1/1973, chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam.

Mở ra thời kỳ mới cho cách mạng Việt Nam: Chiến thắng đã tạo ra những điều kiện thuận lợi để nhân dân ta tiếp tục đấu tranh, giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước.

Nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế: Chiến thắng đã khẳng định sức mạnh và ý chí quyết tâm của nhân dân Việt Nam, làm thất bại âm mưu của các thế lực thù địch, góp phần làm thay đổi cục diện chính trị thế giới.

Cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới: Chiến thắng của Việt Nam đã trở thành nguồn cảm hứng lớn lao cho các dân tộc đang đấu tranh vì độc lập, tự do.

Tóm lại, chiến thắng trong cuộc Tiến công chiến lược năm 1972 là một trong những trang sử vàng chói lọi của dân tộc Việt Nam. Nó không chỉ là một chiến thắng quân sự mà còn là một chiến thắng về ý chí, về tinh thần dân tộc, khẳng định sự bất khuất của một dân tộc nhỏ bé nhưng giàu lòng yêu nước.

 

Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 22: Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược, nhân dân miền bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965-1973)

Giải Lịch sử 12 Bài 22: Nhân dân hai miền chiến đấu chống đế quốc Mĩ, nhân dân miền Bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965-1973)

 


Câu 21:

03/09/2024
Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1954 – 1975), nhân dân Việt Nam đã căn bản hoàn thành nhiệm vụ “đánh cho Mỹ cút” bằng thắng lợi nào?
Xem đáp án

Đáp án đúng là: C

 Cuộc Tiến công chiến lược năm 1972: Đây là một chiến thắng quan trọng của quân dân ta, buộc Mỹ phải chấm dứt ném bom miền Bắc và ngồi vào bàn đàm phán, nhưng chưa phải là sự kết thúc hoàn toàn cuộc chiến.

=> A sai

Trận “Điện Biên Phủ trên không” năm 1972: Cũng giống như cuộc Tiến công chiến lược năm 1972, chiến thắng này buộc Mỹ phải nhượng bộ nhưng chưa phải là dấu chấm hết cho cuộc chiến.

=> B sai

Hiệp định Paris về Việt Nam năm 1973 là một thỏa thuận quốc tế được ký kết giữa các bên tham chiến trong cuộc chiến tranh Việt Nam. Theo hiệp định này, Mỹ và đồng minh phải rút hết quân khỏi Việt Nam, chấm dứt hoàn toàn sự can thiệp quân sự vào công việc nội bộ của Việt Nam. Điều này đồng nghĩa với việc Mỹ đã chính thức thất bại trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam và buộc phải rút quân.

=>C đúng

 Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân năm 1975: Đây là chiến thắng cuối cùng, giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước. Tuy nhiên, trước đó, Mỹ đã buộc phải rút quân theo Hiệp định Paris.

=> D sai

* kiến thức mở rộng:

Hiệp định Paris: Mốc son chấm dứt chiến tranh Việt Nam

Hiệp định Paris về Việt Nam được ký kết vào ngày 27 tháng 1 năm 1973, đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của nhân dân Việt Nam. Đây là kết quả của quá trình đấu tranh kiên cường, bất khuất của quân và dân ta, đồng thời cũng là sự thừa nhận thất bại của Mỹ trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam.

Nội dung chính của Hiệp định Paris

Mỹ rút quân khỏi Việt Nam: Đây là điều khoản quan trọng nhất của hiệp định. Mỹ cam kết sẽ rút toàn bộ quân đội của mình và quân đồng minh khỏi Việt Nam trong vòng 60 ngày.

Các bên tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam.

Các bên cam kết chấm dứt mọi hoạt động quân sự, thả tù binh và dân thường bị bắt.

Thành lập Ủy ban quốc tế giám sát việc thi hành hiệp định.

Ý nghĩa lịch sử của Hiệp định Paris

Thắng lợi ngoại giao lớn của Việt Nam: Hiệp định Paris là một thắng lợi ngoại giao lớn của Việt Nam, chứng tỏ sự thất bại của chiến lược "Việt Nam hóa chiến tranh" của Mỹ.

Tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975: Việc Mỹ rút quân đã tạo ra một khoảng trống quyền lực ở miền Nam, tạo điều kiện thuận lợi cho quân ta tiến hành cuộc Tổng tiến công và nổi dậy, giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước.

Chấm dứt một cuộc chiến tranh tàn khốc: Hiệp định Paris đã chấm dứt một cuộc chiến tranh kéo dài, mang lại hòa bình cho nhân dân Việt Nam.

Góp phần làm thay đổi cục diện chính trị thế giới: Chiến thắng của Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ đã cổ vũ phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc trên thế giới.

Những vấn đề còn tồn tại sau Hiệp định Paris

Mặc dù Hiệp định Paris đã chấm dứt sự can thiệp quân sự trực tiếp của Mỹ vào Việt Nam, nhưng tình hình ở miền Nam vẫn còn rất phức tạp. Chính quyền Sài Gòn vẫn tiếp tục tồn tại và được Mỹ hậu thuẫn bằng vũ khí, kinh tế. Điều này đã dẫn đến việc chiến tranh vẫn tiếp diễn ở quy mô nhỏ hơn và cuối cùng dẫn đến cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975.

 

Xem thêm một số tài liệu liên quan hay, chi tiết khác:

Lý thuyết SGK Lịch sử 12 Bài 22: Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược, nhân dân miền bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965-1973)

Giải SGK Lịch sử 12 Bài 22: Nhân dân hai miền chiến đấu chống đế quốc Mĩ, nhân dân miền Bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965-1973)

 


Câu 22:

19/07/2024
Nội dung nào sau đây không phải là ý nghĩa của Hiệp định Pari năm 1973?
Xem đáp án

Đáp án đúng là: D

 Kết thúc cuộc kháng chiến chống Mỹ của nhân dân Việt Nam sau khi Việt Nam giải phóng hoàn toàn miền Nam sau chiến dịch Hồ Chí Minh (1975)

D đúng 

- A sai vì hiệp định Paris năm 1973 đánh dấu thắng lợi của chiến lược kết hợp đấu tranh chính trị, quân sự và ngoại giao của Việt Nam, đưa đến chấm dứt cuộc chiến và tái lập hòa bình trong khu vực sau nhiều năm xung đột.

- B sai vì hiệp định Paris năm 1973 buộc Mỹ phải chấp nhận và công nhận quyền tự determination của nhân dân Việt Nam, bao gồm quyền lựa chọn chính phủ của riêng họ, đồng thời đặt nền móng cho việc chấm dứt sự can thiệp và rút quân của Mỹ ra khỏi Việt Nam.

- C sai vì hiệp định Paris năm 1973 phản ánh kết quả của cuộc đấu tranh quyết liệt của quân dân hai miền Việt Nam, làm cho Mỹ phải thừa nhận sức mạnh của nỗ lực dân tộc và chấm dứt cuộc chiến, mở đường cho hòa bình và thống nhất quốc gia sau nhiều năm xung đột.

*) Ý nghĩa

- Là văn bản pháp lý quốc tế công nhận các quền dân tộc cơ bản của Việt Nam.

- Thắng lợi của sự kết hợp giữa đấu tranh chính trị, quân sự với ngoại giao.

- Việt Nam đã cơ bản hoàn thành nhiệm vụ “đánh cho Mĩ cút”. Tạo nên thay sự thay đổi so sánh lực lượng có lợi cho cách mạng Việt Nam => tạo nên thời cơ thuận lợi để nhân dân 2 miền tiếp tục đấu tranh chống các âm mưu, hành động mới của Mĩ và Chính quyền Sài Giòn.

Lý thuyết Lịch Sử 12 Bài 22: Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược, nhân dân miền bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965-1973) | Lý thuyết Lịch Sử 12 ngắn gọn

Đại diện Bộ chỉ huy viện trợ quân sự Mĩ tại Sài Gòn làm lễ cuốn cờ, Chính thức rút khỏi Miền Nam Việt Nam

Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 22: Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược, nhân dân miền bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965-1973)

Giải Lịch sử 12 Bài 22: Nhân dân hai miền chiến đấu chống đế quốc Mĩ, nhân dân miền Bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965-1973)


Câu 23:

17/07/2024
Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Mậu Thân năm 1968 đã mở ra bước ngoặt cho cuộc ngoại giao của nhân dân Việt Nam, vì đã
Xem đáp án

Đáp án đúng là: D

 Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Mậu Thân năm 1968 buộc Mỹ chấp nhận đến đàm phán ở Pari bàn về chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam. SGK Lịch Sử 12, tr177.


Câu 24:

29/08/2024
Điểm giống nhau giữa chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” (1961-1965) và “Chiến tranh cục bộ” (1965-1968) của Mĩ ở Việt Nam là gì?
Xem đáp án

Đáp án đúng là: C

Chỉ có chiến tranh cục bộ mới sử dụng trực tiếp lực lượng quân đội Mỹ với quy mô lớn. Chiến tranh đặc biệt chủ yếu dựa vào quân đội Sài Gòn và cố vấn Mỹ.

=> A sai

 Cả hai chiến lược đều sử dụng các chiến thuật này, nhưng không phải là điểm khác biệt cơ bản.

=> B sai

chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” (1961-1965) và “Chiến tranh cục bộ” (1965-1968) của Mĩ ở Việt Nam đều là loại hình chiến tranh xâm lược thực dân mới của Mĩ.

=> C đúng

 Cả hai chiến lược đều sử dụng các chiến thuật này, nhưng không phải là điểm khác biệt cơ bản.

=> D sai

* kiến thức mở rộng:

Hậu quả về kinh tế

Hủy hoại cơ sở hạ tầng: Chiến tranh đã tàn phá nặng nề các công trình công cộng, nhà máy, cầu cống, đường xá, làm gián đoạn quá trình phát triển kinh tế.

Tài nguyên bị khai thác cạn kiệt: Việc sử dụng bom đạn, chất độc hóa học đã làm ô nhiễm đất đai, nguồn nước, gây ra những hậu quả nghiêm trọng đến môi trường và tài nguyên thiên nhiên.

Nợ công quốc gia tăng cao: Để phục hồi kinh tế sau chiến tranh, Việt Nam phải gánh chịu một khoản nợ công lớn.

Hậu quả về xã hội

Mất mát về người: Hàng triệu người Việt Nam đã hy sinh, bị thương, mất tích trong chiến tranh, gây ra những mất mát to lớn về nhân lực và tinh thần.

Gia đình tan vỡ: Chiến tranh đã làm tan vỡ nhiều gia đình, gây ra những tổn thương sâu sắc về tâm lý cho những người ở lại.

Di chứng chiến tranh: Nhiều người dân, đặc biệt là những người tham gia chiến đấu, phải sống chung với những di chứng về thể chất và tinh thần như: thương tật, bệnh tật, ám ảnh tâm lý.

Phân hóa xã hội: Chiến tranh để lại những vết thương lòng sâu sắc, gây ra sự chia rẽ trong xã hội.

Hậu quả về môi trường

Ô nhiễm môi trường: Chất độc hóa học, bom mìn chưa nổ gây ô nhiễm nghiêm trọng đất đai, nguồn nước, không khí, ảnh hưởng đến sức khỏe con người và hệ sinh thái.

Mất cân bằng sinh thái: Rừng bị tàn phá, đất đai bị xói mòn, gây ra những biến đổi khí hậu, thiên tai.

Hậu quả về văn hóa, xã hội

Mất mát di sản văn hóa: Nhiều di tích lịch sử, văn hóa bị phá hủy trong chiến tranh.

Thay đổi lối sống: Cuộc sống của người dân bị đảo lộn, nhiều giá trị truyền thống bị mai một.

Những nỗ lực khắc phục hậu quả chiến tranh:

Quét dọn bom mìn: Việt Nam đã và đang nỗ lực rất lớn để quét dọn bom mìn, chất độc hóa học, nhằm đảm bảo an toàn cho người dân và phát triển kinh tế.

Phục hồi môi trường: Các chương trình trồng rừng, bảo vệ môi trường được triển khai nhằm khắc phục hậu quả của chiến tranh.

Hỗ trợ người dân: Nhà nước đã có nhiều chính sách hỗ trợ người dân bị ảnh hưởng bởi chiến tranh, đặc biệt là những người có công với cách mạng.

Xây dựng lại đất nước: Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, vượt qua những khó khăn do chiến tranh để lại.

 

Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 22: Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược, nhân dân miền bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965-1973)

Giải Lịch sử 12 Bài 22: Nhân dân hai miền chiến đấu chống đế quốc Mĩ, nhân dân miền Bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965-1973)

 


Câu 25:

29/08/2024
Điều khoản nào của Hiệp định Pari năm 1973 có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước?
Xem đáp án

Đáp án đúng là: D

Điều khoản ngừng bắn chỉ là một biện pháp tạm thời, không giải quyết được vấn đề căn bản là sự hiện diện của quân đội Mỹ và các nước đồng minh ở Việt Nam.

=> A sai

 Mặc dù quyền tự quyết của nhân dân miền Nam là một mục tiêu quan trọng, nhưng việc thực hiện quyền này phụ thuộc vào việc Mỹ có rút quân hay không.

=> B sai

 Việc thừa nhận thực tế ở miền Nam có hai chính quyền chỉ là một giải pháp tạm thời, không thể kéo dài lâu dài.

=> C sai

Điều khoản của Hiệp định Pari năm 1973 có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước là: Hoa Kì rút hết quân viễn chinh và quân các nước đồng minh.

=> D đúng

* kiến thức mở rộng:

1. Tìm hiểu về bối cảnh lịch sử:

Cuộc chiến tranh Việt Nam: Tìm hiểu về quá trình diễn biến của cuộc chiến, từ khi Mỹ bắt đầu can thiệp đến khi ký kết hiệp định.

Các cuộc đàm phán: Khám phá quá trình đàm phán gian nan, phức tạp giữa các bên tham gia.

Tình hình trong nước và quốc tế: Tìm hiểu về tình hình chính trị, xã hội, kinh tế trong nước và các diễn biến chính trị quốc tế ảnh hưởng đến quá trình đàm phán và ký kết hiệp định.

2. Nội dung chính của Hiệp định Paris:

Các điều khoản chính: Tìm hiểu kỹ về từng điều khoản trong hiệp định, đặc biệt là những điều khoản liên quan đến việc rút quân của Mỹ, ngừng bắn, tự quyết của nhân dân miền Nam, trao trả tù binh,...

Ý nghĩa của từng điều khoản: Phân tích ý nghĩa của từng điều khoản đối với tình hình Việt Nam và thế giới.

3. Ảnh hưởng của Hiệp định Paris:

Ảnh hưởng đến cuộc kháng chiến chống Mỹ: Đánh giá tác động của hiệp định đối với cuộc kháng chiến, quá trình giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.

Ảnh hưởng đến quan hệ quốc tế: Phân tích tác động của hiệp định đến quan hệ giữa Việt Nam với Mỹ và các nước trên thế giới.

Ảnh hưởng đến tình hình trong nước: Đánh giá tác động của hiệp định đến tình hình chính trị, xã hội, kinh tế của Việt Nam sau chiến tranh.

4. Những đánh giá khác nhau về Hiệp định Paris:

Đánh giá của các nhà sử học: Tìm hiểu các quan điểm khác nhau của các nhà sử học trong và ngoài nước về Hiệp định Paris.

Đánh giá của những người tham gia trực tiếp: Đọc những hồi ký, bài viết của những người trực tiếp tham gia vào quá trình đàm phán và ký kết hiệp định.

 

Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 22: Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược, nhân dân miền bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965-1973)

Giải Lịch sử 12 Bài 22: Nhân dân hai miền chiến đấu chống đế quốc Mĩ, nhân dân miền Bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965-1973)

 


Câu 26:

17/07/2024
Ý nghĩa lịch sử to lớn nhất của cuộc Tiến công chiến lược năm 1972 là
Xem đáp án

Đáp án đúng là: A

 SGK Lịch Sử 12, tr183.


Câu 27:

08/08/2024
Mĩ tiến hành cuộc chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc Việt Nam lần thứ hai với mục đích chủ yếu là
Xem đáp án

Đáp án đúng là: D

Mĩ tiến hành cuộc chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc Việt Nam lần thứ hai với mục đích chủ yếu là cứu nguy cho chiến lược Việt Nam hóa chiến tranh, tạo thế mạnh khi đàm phán.

Tìm hiểu thêm:

- Ngày 5/8/1964, Mỹ dựng lên "sự kiện vịnh Bắc Bộ" cho máy bay ném bom, bắn phá một số nơi ở miền Bắc (cửa sông Gianh, Vinh - Bến Thủy)...

Lý thuyết Lịch Sử 12 Bài 22: Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược, nhân dân miền bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965-1973) | Lý thuyết Lịch Sử 12 ngắn gọn

Tàu khu trục Ma-đôc mang số hiệu 731 của Mĩ tiến vào Vịnh Bắc Bộ (tháng 8/1964)

- Ngày 7/2/1965, Mỹ ném bom thị xã Đồng Hới, đảo Cồn Cỏ... chính thức gây ra cuộc chiến tranh phá hoại bằng không quân và hải quân đối với miền Bắc.

* Âm mưu của Mĩ:

- Phá tiềm lực kinh tế - quốc phòng, phá công cuộc xây dựng CNXH ở miền Bắc.

- Ngăn chặn chi viện từ bên ngoìa vào miền Bắc và từ miền Bắc vào miền Nam.

- Uy hiếp tinh thần, làm lung lay quyết tâm chống Mỹ của nhân dân Việt Nam.

Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 22: Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược, nhân dân miền bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965-1973)

Giải Lịch sử 12 Bài 8: Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954 – 1975)

 

 


Câu 28:

29/08/2024
Cuộc Tổng tiến công chiến lược năm 1972 của quân và dân miền Nam đã buộc Mĩ phải
Xem đáp án

Đáp án đúng là: B

 Cuộc Tổng tiến công Tết Mậu Thân năm 1968 đã buộc Mỹ phải tuyên bố "phi Mỹ hóa" chiến tranh, chứ không phải cuộc Tổng tiến công năm 1972.

=> A sai

Cuộc Tổng tiến công chiến lược năm 1972 của quân và dân miền Nam đã buộc Mĩ phải tuyên bố “Mĩ hóa” trở lại cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam.

=> B đúng

Việc Mỹ chấp nhận đến đàm phán ở Paris và ký Hiệp định Paris là kết quả của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, trong đó có vai trò rất lớn của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa xuân năm 1972. Tuy nhiên, việc Mỹ "Mỹ hóa" trở lại chiến tranh diễn ra trước khi ký Hiệp định Paris.

=> C sai

Việc Mỹ chấp nhận đến đàm phán ở Paris và ký Hiệp định Paris là kết quả của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, trong đó có vai trò rất lớn của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa xuân năm 1972. Tuy nhiên, việc Mỹ "Mỹ hóa" trở lại chiến tranh diễn ra trước khi ký Hiệp định Paris.

=> D sai

* kiến thức mở rộng:

Bối cảnh lịch sử:

Chiến lược "Việt Nam hóa chiến tranh" của Mỹ: Sau thất bại trong cuộc chiến tranh cục bộ, Mỹ chuyển sang thực hiện chiến lược "Việt Nam hóa chiến tranh", nhằm rút dần quân Mỹ về nước, giao cho quân đội Sài Gòn đảm nhiệm phần lớn nhiệm vụ chiến đấu.

Tình hình miền Nam: Quân dân miền Nam đã giành được nhiều thắng lợi quan trọng, làm suy yếu quân đội Sài Gòn và tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc Tổng tiến công.

Mục tiêu của cuộc Tổng tiến công:

Giải phóng miền Nam: Mục tiêu cuối cùng là giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước.

Đánh bại hoàn toàn chiến lược "Việt Nam hóa chiến tranh" của Mỹ: Phá vỡ ý chí chiến đấu của quân đội Sài Gòn, buộc Mỹ phải rút quân hoàn toàn.

Diễn biến chính:

Các chiến dịch lớn: Cuộc Tổng tiến công được tiến hành trên nhiều mặt trận, với các chiến dịch lớn như: Quảng Trị, Tây Nguyên,...

Kết quả: Quân ta đã giành được nhiều thắng lợi quan trọng, giải phóng nhiều vùng đất rộng lớn, tiêu diệt nhiều sinh lực địch.

Ý nghĩa lịch sử:

Đánh dấu bước ngoặt quan trọng: Cuộc Tổng tiến công đã làm thay đổi căn bản cục diện chiến tranh, đưa cuộc kháng chiến đến giai đoạn quyết định.

Tạo tiền đề cho thắng lợi cuối cùng: Thắng lợi của cuộc Tổng tiến công đã tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa xuân năm 1975, giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước.

 

Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 22: Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược, nhân dân miền bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965-1973)

Giải Lịch sử 12 Bài 22: Nhân dân hai miền chiến đấu chống đế quốc Mĩ, nhân dân miền Bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965-1973)

 


Câu 29:

22/07/2024
Điểm giống nhau cơ bản của ba chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”, “Chiến tranh cục bộ” và “Việt Nam hóa chiến tranh” là
Xem đáp án

Đáp án đúng là: A

Cả ba chiến lược này đều là các phương án của Mỹ nhằm duy trì và củng cố quyền kiểm soát ở miền Nam Việt Nam trong cuộc Chiến tranh Việt Nam. Chúng đều phản ánh nỗ lực của Mỹ trong việc áp đặt một hình thức cai trị thực dân kiểu mới, sử dụng lực lượng quân sự và các biện pháp chính trị, kinh tế để đạt được mục tiêu.

+ "Chiến tranh đặc biệt" dựa vào quân đội Việt Nam Cộng hòa dưới sự hỗ trợ của cố vấn và trang bị của Mỹ.

+ "Chiến tranh cục bộ" là việc Mỹ trực tiếp tham chiến bằng cách đưa quân đội Mỹ vào Việt Nam và tiến hành các cuộc chiến đấu quy mô lớn.

+ "Việt Nam hóa chiến tranh" tập trung vào việc tăng cường năng lực quân sự của Việt Nam Cộng hòa, giảm dần sự hiện diện của quân đội Mỹ và chuyển giao trách nhiệm chiến đấu cho quân đội Việt Nam Cộng hòa.

  Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”, “Chiến tranh cục bộ” và “Việt Nam hóa chiến tranh” Mĩ thực hiện ở Việt Nam là loại hình chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới nhằm chia cắt đất nước, biến miền Nam trở thành thuộc địa kiểu mới của Mĩ.

A đúng.

- B sai vì tiến hành bằng quân đội đồng minh của Mỹ: Chỉ đúng một phần trong một số chiến lược, như trong "Chiến tranh đặc biệt" sử dụng quân đội Việt Nam Cộng hòa, nhưng không phản ánh đầy đủ bản chất của cả ba chiến lược. "Chiến tranh cục bộ" và "Việt Nam hóa chiến tranh" đều có sự can thiệp trực tiếp và sâu rộng của Mỹ, không chỉ là việc sử dụng quân đội đồng minh.

- C sai vì tiến hành bằng quân đội Mỹ: Đúng với "Chiến tranh cục bộ" (khi Mỹ đưa quân đội vào tham chiến trực tiếp) nhưng không đúng hoàn toàn với "Chiến tranh đặc biệt" (chủ yếu dựa vào quân đội Việt Nam Cộng hòa) và "Việt Nam hóa chiến tranh" (chuyển giao trách nhiệm chiến đấu cho quân đội Việt Nam Cộng hòa).

- D sai vì Mỹ đưa quân đội đến tham chiến trực tiếp: Đúng với "Chiến tranh cục bộ" nhưng không đúng với "Chiến tranh đặc biệt" và "Việt Nam hóa chiến tranh". Trong "Chiến tranh đặc biệt", Mỹ chủ yếu cung cấp hỗ trợ quân sự và cố vấn, trong khi "Việt Nam hóa chiến tranh" là giai đoạn giảm dần sự hiện diện quân sự trực tiếp của Mỹ.

* Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ ở Miền Nam

Sau thất bại trong phong trào “Đồng khởi” (1959 – 1960) ở miền Nam, Mĩ chuyển sang thực hiện chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”.

- “Chiến tranh đặc biệt” là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân mới của Mĩ, được tiến hành bằng quân đội Sài Gòn, do “cố vấn” Mĩ chỉ huy; dựa vào vũ khí, phương tiện chiến tranh của Mĩ.

- Âm mưu cơ bản: “dùng người Việt đánh người Việt”.

- Thủ đoạn thực hiện:

+ Tăng cường viện trợ quân sự cho chính quyền Sài Gòn: đưa vào Miền Nam Việt Nam nhiều cố vấn quân sự, tăng cường lực lượng quân đội Sài Gòn, trang bị cho quân đội Sài Gòn nhiều phương tiện chiến tranh hiện đại.

Lý thuyết Lịch Sử 12 Bài 21: Xây dựng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954-1965) | Lý thuyết Lịch Sử 12 ngắn gọn

Chiến thuật “Trực thang vận” được sử dụng trong chiến lược “chiến tranh đặc biệt”

+ Dồn dân lập “ấp chiến lược”, nhằm: đẩy lực lượng cách mạng ra khỏi các làng, xã, tiến tới nắm dân, thực hiện chương trình bình định Miền Nam.

+ Mở các cuộc hành quân càn quyét, tiêu diệt lực lượng cách mạng miền Nam.

+ Tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc: phong tỏa biên giới, vùng biển nhằm ngăn chặn sự chi viện của hậu phương Miền Bắc cho tiền tuyến Miền Nam.

* Chiến lược “chiến tranh cục bộ” của Mĩ ở Miền Nam

Sau thất bại của chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”, Mĩ chuyển sang thực hiện chiến lược “Chiến tranh cục bộ”.

- “Chiến tranh Cục bộ” là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân mới của Mĩ, được tiến hành bằng quân đội Mĩ, quân đồng minh và quân đội Sài Gòn, do “cố vấn” Mĩ chỉ huy; dựa vào vũ khí, phương tiện chiến tranh của Mĩ.

- Âm mưu: dựa vào ưu thế quân sự, với quân số đông, vũ khí hiện đại, Mĩ âm mưu nhanh chóng tạo ra ưu thế về binh lực, hỏa lực để giành lại thế chủ động trên chiến trường, đẩy lực lượng vũ trang cách mạng của Việt Nam trở về thế bị động, phòng ngự.

- Thủ đoạn:

+ Ồ ạt đưa quân Mĩ, quân đồng minh và miền Nam Việt Nam (quân số lúc cao nhất lên tới gần 1.5 triệu tên, trong đó, hơn nửa triệu là quân Mĩ).

Lý thuyết Lịch Sử 12 Bài 22: Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược, nhân dân miền bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965-1973) | Lý thuyết Lịch Sử 12 ngắn gọn

Binh sĩ thuộc Lữ đoàn 9 Lực lượng Thủy quân lục chiến của Mĩ

Đổ bộ vào bãi biến Đà Nẵng (8/3/1965)

+ Tăng cường viện trợ quân sự cho chính quyền Sài Gòn.

+ Mở các cuộc hành quân “tìm diệt” và “bình định” vào vùng “đất thánh Việt cộng”

+ Đẩy mạnh các hoạt động phá hoại miền Bắc bằng không quân và hải quân.

* Chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” của Mĩ.

Sau thất bại trong chiến lược “Chiến tranh cục bộ”, Mĩ chuyển sang chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” ở miền Nam và mở rộng chiến tranh ra toàn Đông Dương, thực hiện chiến lược “Đông Dương hóa chiến tranh”.

* Âm mưu: “Dùng người Việt đánh người Việt” mở rộng thành “Dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương”.

* Thủ đoạn:

+ Tăng cường lực lượng quân đội Sài Gòn.

+ Mở rộng chiến tranh sang Lào và Cam-pu-chia.

Lý thuyết Lịch Sử 12 Bài 22: Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược, nhân dân miền bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965-1973) | Lý thuyết Lịch Sử 12 ngắn gọn

Tổng thống Ních-xơn trình bày kế hoạch mở rộng chiến tranh xâm lược sang Campuchia

+ Hòa hõa với Trung Quốc và Liên Xô nhằm hạn chế sự giúp đỡ của các nước này cho Việt Nam.

Lý thuyết Lịch Sử 12 Bài 22: Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược, nhân dân miền bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965-1973) | Lý thuyết Lịch Sử 12 ngắn gọn

Tổng thống Mĩ Ních-xơn trong chuyến thăm Trung Quốc (1972)

+ Tăng cường đánh phá miền Bắc Việt Nam bằng không quân và hải quân.

Xem thêm một số tài liệu liên quan hay, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 21: Xây dựng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954-1965)

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 22: Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược, nhân dân miền bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965-1973)

Giải Lịch sử 12 Bài 21: Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954-1965)

Giải Lịch sử 12 Bài 22: Nhân dân hai miền chiến đấu chống đế quốc Mĩ, nhân dân miền Bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965-1973)


Bắt đầu thi ngay