Câu hỏi:
23/07/2024 9,087
Để thực hiện chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh”, Mỹ không dùng thủ đoạn nào sau đây?
A. Rút dần quân Mỹ và quân đồng minh, tăng cường lực lượng quân đội Sài Gòn
B. Sử dụng quân đội Sài Gòn để mở rộng chiến tranh xâm lược Campuchia,Lào
C. Dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương
D. Tăng dần quân Mỹ và quân đồng minh của Mỹ
Trả lời:
Đáp án đúng là: D
Để thực hiện chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh”, Mỹ không dùng thủ đoạn :Tăng dần quân Mỹ và quân đồng minh của Mỹ
-Với chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”, quân Mĩ và quân đồng minh rút dần khỏi chiến tranh để giảm xương máu của người Mĩ trên chiến trường, đồng thời là quá trình tăng cường lực lượng của quân đội Sài Gòn nhằm tận dụng xương máu người Việt Nam.
→ A SAI
-Trong các cuộc hành quân mở rộng xâm lược Campuchia và Lào,Mĩ sử dụng lực lượng quân đội Sài Gòn như lực lượng cung kích ở Đông Dương
→ B SAI
-Trong chiến lược “Đông Dương hóa chiến tranh”, quân đội Sài Gòn được Mĩ sử dụng như lực lượng xung kích ở Đông Dương trong các cuộc hành quân mở rộng xâm lược Campuchia và tăng cường chiến tranh ở Lào, thực hiện âm mưu “Dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương”.
→ C sai
Chiến đấu chống chiến lược "Việt Nam hoá chiến tranh: và "Đông Dương hoá chiến tranh" của Mỹ(1969-1973)
1. Chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” của Mĩ.
Sau thất bại trong chiến lược “Chiến tranh cục bộ”, Mĩ chuyển sang chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” ở miền Nam và mở rộng chiến tranh ra toàn Đông Dương, thực hiện chiến lược “Đông Dương hóa chiến tranh”.
* Âm mưu: “Dùng người Việt đánh người Việt” mở rộng thành “Dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương”.
* Thủ đoạn:
+ Tăng cường lực lượng quân đội Sài Gòn.
+ Mở rộng chiến tranh sang Lào và Cam-pu-chia.
+ Hòa hõa với Trung Quốc và Liên Xô nhằm hạn chế sự giúp đỡ của các nước này cho Việt Nam.
+ Tăng cường đánh phá miền Bắc Việt Nam bằng không quân và hải quân.
2. Chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và Đông Dương hóa chiến tranh” của Mĩ.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, quân dân Miền Nam kiên cường chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” của Mĩ, thu được nhiều thắng lợi:
a. Mặt trận chính trị - ngoại giao
- 6/6/1969, Chính phủ cách mạng lâm thời cộng hòa Miền Nam Việt Nam được thành lập.
- Trong hai ngày 24 và 25 /4/1970, Hội nghị cấp cao ba nước Việt Nam - Lào – Cam-pu-chia họp biểu thị quyết tâm chống đế quốc Mĩ.
Hội nghị cấp cao ba nước Đông Dương (1970)
- Phong trào phá “ấp chiến lược” ở các vùng nông thôn diễn ra mạnh mẽ.
- Phong trào đấu tranh của các tầng lớp nhân dân lao động, học sinh, sinh viên,... tại các đô thị diễn ra sôi nổi.
b. Mặt trận quân sự
- Từ 30/4 đến 30/6/1970, liên quân Việt – Cam-pu-chia đã đập tan cuộc hành quân xâm lược Cam-pu-chia của Mĩ và chính quyền Sài Gòn, loại khỏi vòng chiến đấu 17000 tên địch, giải phóng nhiều vùng đất đai rộng lớn.
- Từ ngày 12/2/ đến 23/3/1971, liên quân Việt – Lào đập tan cuộc hành quân mang tên “Lam Sơn 719” của Mĩ và quân đội Sài Gòn, loại khỏi vòng chiến đấu 22000 tên địch, buộc quân Mĩ và quân đội Sài Gòn phải rút khỏi Đường 9 – Nam Lào, giữ vững hành lang chiến lược của cách mạng Đông Dương.
3. Cuộc Tiến công chiến lược năm 1972
- Diễn biến chính:
+ Ngày 30/3/1972, quân dân Việt Nam mở cuộc tiến công chiến lược, đánh vào Quảng Trị, lấy Quảng Trị làm hướng tấn công chủ yếu, rồi phát triển rộng khắp miền Nam, kéo dài trong năm 1972.
+ Đến cuối tháng 6/1972, quân ta chọc thủng ba phòng tuyến mạnh nhất của địch là Quảng Trị Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, diệt 20 vạn quân Sài Gòn, giải phóng nhiều vùng đất đai rộng lớn.
* Ý nghĩa:
+ Giáng đòn nặng nề vào chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”.
+ Buộc Mĩ tuyên bố “Mĩ hóa” trở lại cuộc chiến tranh xâm lược, thừa nhận sự thất bại của chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác: